intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó đề xuất các kiến nghị giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS vào thực tiễn công tác kế toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH HIỀN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CÓ TÍNH CHẤT RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC LỰA CHỌN ÁP DỤNG IFRS TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH HIỀN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CÓ TÍNH CHẤT RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC LỰA CHỌN ÁP DỤNG IFRS TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ “Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 8 năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn............................................. 4 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC .................................... 5 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 14 1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước, xác định khe hổng và vấn đề nghiên cứu ..................... 25 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 28 2.1. Tổng quan về IFRS ................................................................................................ 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển IFRS ...................................................... 28 2.1.2. Thực trạng áp dụng IFRS tại các quốc gia trên thế giới............................... 31
  5. 2.1.3. Những khó khăn gặp phải khi áp dụng IFRS tại Việt Nam ......................... 34 2.2. Lý thuyết nền về các nhân tố mang tính chất rào cản ảnh hưởng đến áp dụng IFRS .............................................................................................................................. 36 2.2.1. Thuyết định chế cổ điển ............................................................................... 36 2.2.2. Lý thuyết thể chế xã hội học hiện đại (New Instutional Sociology Theory) 39 2.2.3. Lý thuyết hành vi dự định ............................................................................ 40 2.2.4. Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định ..................................... 41 2.3. Các nhân tố có tính chất rào cản ảnh hưởng đến áp dụng IFRS tại Việt Nam ...... 41 2.3.1. Văn hóa: ....................................................................................................... 42 2.3.2. Hệ thống pháp luật: ...................................................................................... 44 2.3.3. Chi phí và cơ sở hạ tầng kế toán .................................................................. 45 2.3.4. Nhân tố kinh tế ............................................................................................. 46 2.3.5. Trình độ học vấn........................................................................................... 47 2.3.6. Hệ thống giáo dục đào tạo: ........................................................................... 48 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 50 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 50 3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 52 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: ............................................................. 53 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: .......................................................... 53 3.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 56 3.3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 56 3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 57 3.3. Xây dựng thang đo ................................................................................................ 57 3.5. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................... 62 3.6. Phương pháp thu thập dữ liệu: ............................................................................... 63 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 64 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 65 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính
  6. 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .............................................................................. 65 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát........................................................................ 65 4.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................................. 66 4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................... 69 4.2.3.1 Phân tích khám phá EFA các nhân có tính chất rào cản đối với việc vận dụng IFRS ở Việt Nam. .......................................................................................... 69 4.2.3.2 Phân tích khám phá EFA biến phụ thuộc: .................................................. 75 4.2.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................... 75 4.2.5. Phân tích tương quan .................................................................................... 76 4.2.6. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................... 78 4.2.6.1. Giả định liên hệ tuyến tính ........................................................................ 78 4.2.6.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................................ 79 4.2.6.3 Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến ............................................ 80 4.2.7. Phân tích hồi quy. ......................................................................................... 80 4.3. Bàn luận ................................................................................................................ 82 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 86 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 87 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 87 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 88 5.2.1. Kiến nghị về Hệ thống pháp luật. ................................................................. 88 5.2.2. Kiến nghị về Hệ thống giáo dục đào tạo: ..................................................... 89 5.2.3. Kiến nghị về văn hóa .................................................................................... 89 5.2.4. Kiến nghị về chi phí và cơ sở hạ tầng kế toán.............................................. 90 5.2.5 Kiến nghị về Trình độ học vấn ...................................................................... 91 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................... 91 5.3.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 91 5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT STT Viết tắt Tên đầy đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CMKT Chuẩn mực kế toán 4 DN Doanh nghiệp 5 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 VAS Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam TIẾNG ANH STT Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Financial Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 2 FASB Standards Board toán tài chính Hoa Kỳ International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 3 IASB Standards Board toán quốc tế International Accounting Ủy ban chuẩn mực kế toán 4 IASC Standards Committee quốc tế International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc 4 IAS/IFRS Standards/ International tế/Chuẩn mực báo cáo tài Financial Reporting Standards chính quốc tế
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mã hóa thang đo và biến quan sát (Nguồn: Tác giả).................................... 61 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Giới tính ................................................. 65 Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Thâm niên ............................................... 65 Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Apha của các thang đo các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam (nguồn: SPSS) ............................... 66 Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Apha của các thang đo nhân tố hệ thống pháp luật khi loại biến PL6 ................................................................................................................. 68 Bảng 4.5: Ma trận xoay nhân tố (nguồn SPSS) ............................................................ 71 Bảng 4.6: Phân tích Cronbach’s alpha của biến văn hóa khi loại biến VH3 ................ 72 Bảng 4.7: Các biến quan sát nhân tố Hệ thống pháp luật. ............................................ 72 Bảng 4.8: Các biến quan sát nhân tố Trình độ học vấn ................................................ 73 Bảng 4.9: Các biến quan sát Nhân tố Hệ thống giáo dục – đào tạo .............................. 73 Bảng 4.10: Các biến quan sát nhân tố Chi phí và cơ sở hạ tầng kế toán ...................... 74 Bảng 4.11: Các biến quan sát Nhân tố văn hóa ............................................................ 74 Bảng 4.12: Bảng phân tích EFA biến phụ thuộc (nguồn SPSS) ................................... 75 Bảng 4.13: Bảng ma trận tương quan của các nhân tố (nguồn SPSS) .......................... 77 Bảng 4.14: Bảng tóm tắt mô hình (nguồn SPSS) .......................................................... 80 Bảng 4.15: Kết quả phân tích phương sai Anova (nguồn SPSS) .................................. 81 Bảng 4.16 .Kết quả phân tích hồi quy (nguồn SPSS) ................................................... 81
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ............................................................... 52 Hình 3.2: Mô hình các nhân tố có tính chất rào cản ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam ................................................................................................ 57 Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................... 76 Hình 4.2: Biểu đồ phân tán của phần dư (nguồn SPSS) ............................................... 78 Hình 4.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (nguồn SPSS) .................................. 79 Hình 4.4: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (P-P) của phần dư chuẩn hóa (nguồn SPSS) ............................................................................................................................. 79
  10. DANH MỤC PHỤ LỤC STT Tên hình vẽ Phụ lục 1 Danh sách chuyên gia phỏng vấn Phụ lục 2 Phiếu phỏng vấn chuyên gia Phụ lục 3 Bảng câu hỏi khảo sát Phụ lục 4 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ 1 Phụ lục 5 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ 2 Phụ lục 6 Danh sách đối tượng khảo sát
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hội nhập phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đặc biết là sự vươn lên ngày càng mạnh mẽ của thị trường tài chính trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao tính minh bạch và khả năng so sánh thông tin tài chính giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, việc áp dụng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trở thành một xu thế tất yếu. Điều này sẽ giúp các quốc gia thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, giảm chi phí vốn, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra các quyết định. Trong thời gian gần đây, việc tiến tới áp dụng IFRS có những tín hiệu hết sức tích cực. Theo nghiên cứu của Deloitte, tính đến năm 2017, IFRS đang được áp dụng tại 171 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Tại một số quốc gia phát triển tại Châu Á, tình hình áp dụng các chuẩn mực IFRS cũng đã có nhiều tiến bộ. Tại Nhật Bản, các chuẩn mực IFRS đã được lựa chọn từ năm 2010. Hiện nay, hơn 100 công ty Nhật Bản (chiếm 25% tổng giá trị vốn hóa thị trường) đã áp dụng các chuẩn mực của IFRS hoặc đang có kế hoạch áp dụng và nhiều công ty khác đang xem xét một cách nghiêm túc việc áp dụng các chuẩn mực của IFRS. Ấn Độ cũng đã ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán (CMKT) mới, các chuẩn mực này cơ bản hội tụ với các chuẩn mực IFRS.Hầu hết, các Ind AS đều được xây dựng tương ứng từ các chuẩn mực của IFRS. Tại Trung Quốc, hiện nay có nhiều công ty lớn đã áp dụng IFRS vào việc lập và trình bày các báo cáo tài chính (BCTC) nhằm mục đích niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Hồng Kông. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.Việc áp dụng IFRS giúp Việt Nam tiết kiệm chi phí soạn thảo, ban hành CMKT và nhanh chóng hòa nhập với kế toán quốc tế, gia tăng mức độ minh bạch của thông tin trên BCTC, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực kế toán – tài chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hútnguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS tại Việt Nam vẫn còn gặp
  12. 2 không ít khó khăn và trở ngại. Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh thị trường tự do, tuy nhiên mức độ phát triển kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng so với nhiều quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, việc áp dụng IFRS đòi hỏi các nhà quản lý, nhân viên kế toán và cả người sử dụng cần có trình độ thích hợp để có thể hiểu và vận dụng được IFRS. Đối với hầu hết những người sử dụng BCTC, không đơn giản và dễ dàng để hiểu được thấu đáo các thông tin kế toán và chính sách kế toán trên BCTC được trình bày và áp dụng. Thêm vào đó,việc áp dụng và thực hiện IFRS đòi hỏi phải bỏ ra các khoản chi phí đầu tư và duy trì khá lớn. Như vậy, những lợi ích đạt được từ việc áp dụng IFRS tại Việt Nam là minh chứng rõ ràng cho thấy sự cần thiết phải đẩy nhanh tiến trình hội tụ kế toán quốc tế. Tuy vậy, để có thể áp dụng được IFRS thì Việt Nam vẫn còn nhiều trở ngại phải vượt qua. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xác định những yếu tố có thể gây cản trở tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam” để thực hiện luận văn của mình với mong muốn góp phần hỗ trợ cho các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp rút ngắn thời gian của quá trình chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS ở nước ta. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố có tính chất rào cản đối với việc lựa chọn áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó đề xuất các kiến nghị giúp thúc đẩy quá trình chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS vào thực tiễn công tác kế toán. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nhận diện được các nhân tố có tính chất rào cản ảnh hưởng tới việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đối với
  13. 3 việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam. - Đưa ra được kiến nghị đối với các đối tượng có liên quan nhằm hỗ trợ cho việc chuyển đổi, lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố nào có tính chất rào cản ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam hiện nay? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có tính chất rào cản đến việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Cần đề xuất các kiến nghị nào đối với từng nhân tố nhằm thúc đẩy quá trình lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam hiện nay? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố có tính chất rào cản ảnh hưởng đến việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam - Thời gian: Quý 1 năm 2018 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, xây dựng mô hình và kiểm định giả thuyết thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Các ý kiến khảo sát được thu thập từ các nhân viên kế toán và kiểm toán viên.
  14. 4 6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn - Đóng góp về mặt khoa học: Đề tài đã tóm tắt kết quả của một số nghiên cứu trước và bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm thu được từ các nhân viên kế toán và kiểm toán viên. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần đưa ra những gợi ý cho các cơ quan có thẩm quyền, các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp trong việc đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của các nhân tố rào cản, từ đó tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi và lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, đề tài bao gồm 05 chương: - Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước - Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận - Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  15. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) được công nhận là bộ chuẩn mực có tính chặt chẽ cao đối với việc ghi nhận và trình bày thông tin kế toán để phục vụ cho các đối tượng sử dụng. Mặc dù đã nhận thức được rõ ràng những lợi ích đạt được khi áp dụng IFRS nhưng hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia vẫn còn áp dụng CMKT riêng của quốc gia mình, chỉ có một số nước lựa chọn áp dụng IFRS toàn bộ hoặc một phần. Việc lựa chọn có áp dụng IFRS hay không, ở mức độ nào thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và những yếu tố đó xét trong bối cảnh môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội ở từng quốc gia lại có mức độ ảnh hưởng khác nhau. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hay IFRS ở các quốc gia, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Đối với các quốc gia đang phát triển, với mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài, tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế, các nghiên cứu càng thể hiện tầm quan trọng lớn hơn. IFRS giúp cải thiện tính hiệu quả của thị trường vốn và thúc đẩy đầu tư thoát khỏi ranh giới quốc gia. Lợi ích của IFRS càng được khẳng định trong điều kiện IFRS được giám sát thực thi đầy đủ, có sự hỗ trợ của một khuôn khổ pháp lý phù hợp và các chuyên gia có trình độ cao (Tarca, 2012). Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đứng trước xu thế toàn cầu hóa trên mọi lĩnh vực, quá trình hội tụ kế toán quốc tế là tất yếu nhưng vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình chuyển đổi và áp dụng. Nhằm mục đích phục vụ cho việc xác định các nhân tố có tác động cản trở đến việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam cũng như đo lường ảnh hưởng của chúng, tác giả đã tiến hành thu thập và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước nhằm định hình các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu.
  16. 6 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc vận dụng IFRS ở cả các nước phát triển và đang phát triển mà khởi đầu là ở nhóm các quốc gia phát triển. Chẳng hạn, Barbue (2004) đã tiến hành một nghiên cứu theo chiều dọc trong giai đoạn từ 1985 đến 1999 để đo lường xu hướng thực hiện CMKT quốc tế của các công ty ở Pháp; Affes và Callimaci (2007) đã nghiên cứu động lực dẫn đến sự chấp nhận sớm IAS/IFRS ở Đức và Áo thông qua khảo sát một mẫu của 106 công ty Đức và Áo và Dumontier, Raffournier (1998) tiến hành nghiên cứu sự vận dụng CMKT quốc tế trong một mẫu bao gồm 28 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thụy Sĩ. Tuy nhiên, giai đoạn gần đây, vấn đề nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự thông qua IAS / IFRS đã được khảo sát trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Một số công trình nghiên cứu đã cố gắng để xác định xem có những đặc thù nào liên quan đến các nước này về quyết định áp dụng các CMKT quốc tế. Omneya et al (2003) đã kiểm tra phản ứng của ngôn ngữ khi giới thiệu IFRS lần đầu tiên ở Ai Cập. Qua tiến hành nghiên cứu trên một mẫu gồm 72 công ty niêm yết trong nước, các tác giả đã chỉ ra rằng các công ty gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện theo IFRS bởi sự khác biệt giữa tinh thần IFRS với triết lý tôn trọng kế toán truyền thống và văn hoá kế toán địa phương. Chamisa (2000) đã kiểm tra vai trò của CMKT quốc tế trong việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính cung cấp cho thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển. Việt Nam là một quốc gia thuộc nhóm các quốc gia đang phát triển, do đó, tác giả lựa chọn làm rõ các nghiên cứu nước ngoài có liên quan tới nhóm nước đang phát triển là các nướccó nhiều nét tương đồng với Việt Nam hơn so với các nước phát triển để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Dưới đây, tác giả đi vào tóm tắt năm nghiên cứu điển hình liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng IFRS ở các quốc gia đang phát triển. [1] Daniel Zeghal, Karim Mhedhbi (2006), An analysis of the factors affecting the adoption of international accounting standards by developing countries
  17. 7 Nghiên cứu Alhashim và Arpan (1992) đã chỉ ra rằng các áp lực môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến kế toán là áp lực về kinh tế, áp lực xã hội, hệ thống pháp luật, văn hoá và hệ thống chính trị. Lựa chọn của một quốc gia trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, chính sách và thông lệ kế toán là kết quả của quá trình tương tác với một số yếu tố trong môi trường. TheoCooke và Wallace (1990), các yếu tố ảnh hưởng tới kế toán bao gồm cả các yếu tố bên trong nội bộ và cả các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế, mức độ giàu có, mức độ lạm phát, trình độ học vấn, hệ thống pháp luật, lịch sử và địa lý của đất nước, hệ thống tài chính, quy mô và sự phức tạp của hoạt động kinh doanh, sự phát triển của thị trường tài chính, văn hoá, ngôn ngữ chủ đạo,...Ngoài ra còn có thể có một số các yếu tố khác như sự tồn tại của một liên kết thuộc địa, sự hiện diện của các doanh nghiệp đa quốc gia, mức độ đáng kể của đầu tư nước ngoài, mức độ mở cửa của nền kinh tế, vấn đề ký kết các hiệp định quốc tế và sự tồn tại của các công ty kế toán quốc tế. Bất kỳ thay đổi đáng kể nào trong các yếu tố này ở một quốc gia cụ thể có thể ảnh hưởng đến các quy định và chính sách kế toán của quốc gia đó. Tiếp nối các nghiên cứu trên, nghiên cứu của Zeghal & Mhedhbi hướng tới mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng IAS ở các nước đang phát triển. Để xây dựng mô hình và phát triển giả thuyết, các tác giả tập trung vào phân tích mối quan hệ và sự cộng sinh có thể được thiết lập giữa kế hoạch và sự tiến triển của hệ thống kế toán của một quốc gia với đặc điểm của môi trường dựa trên giả định rằng việc thông qua IAS của một nước đang phát triển được thúc đẩy bởi một nhóm các yếu tố môi trường cụ thể trong nước đó. Do số lượng biến là lớn, việc xác định được các biến và định nghĩa chúng cũng như đo lường các biến là không hề dễ dàng. Trong một số trường hợp, việc tìm kiếm thông tin cũng khá khó khăn. Vì vậy, nghiên cứu đã lựa chọn các nhân tố để giải thích cho việc đưa ra quyết định có hay không thông qua IAS của một nước đang phát triển, bao gồm: Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, trình độ học vấn, mức độ mở cửa của nền kinh tế quốc gia với bên ngoài, thành viên văn hoá trong nhóm các quốc gia và sự tồn tại của thị trường tài chính. Nghiên cứu xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến độc lập là các nhân
  18. 8 tố trên, biến phụ thuộc là áp dụng IAS ở các nước đang phát triển. Các tác giả đi vào phân tích từng nhân tố và xây dựng các giả thuyết: H1. Xác suất mà một nước đang phát triển sẽ thông qua IAS sẽ tăng khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tăng. H2. Xác suất mà một nước đang phát triển sẽ thông qua IAS sẽ tăng tỷ lệ thuận với trình độ học vấn. H3. Các nước chủ động và tích cực mở cửa với nền kinh tế bên ngoài sẽ có xu hướng dễ áp dụng IAS hơn. H4. Các quốc gia đang phát triển thuộc nền văn hoá Anglo – American có nhiều khả năng thông qua IAS hơn các quốc gia thuộc nền văn hóa khác. H5. Các quốc gia có thị trường vốn tương đối phát triển sẽ có nhiều khả năng thông qua IAS. Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy logistic cho một mẫu gồm 64 nước đang phát triển được chọn từ năm 2003 và khi xem xét các dữ liệu sẵn có, các tác giả kết hợp thông tin của một nhóm gồm 32 quốc gia đã thông qua IAS (có hoặc không điều chỉnh) và một nhóm thứ hai gồm 32 quốc gia mà trong năm 2003 đã không thông qua IAS. Danh sách các quốc gia trong mỗi nhóm được phân chia theo các châu lục. Nghiên cứu đã đi tới kết luận rằng trình độ học vấn, sự tồn tại của một thị trường tài chính và thuộc nền văn hóa Anglo-American là những yếu tố tích cực và gắn kết đáng kể với việc thông qua IAS. Tuy nhiên, các nhân tố tăng trưởng kinh tế, kinh tế đối ngoại và sự mở cửa với nền kinh tế bên ngoài hầu như ít ảnh hưởng đến quyết định áp dụng IAS ở các nước này. Nghiên cứu đi đến kết luận rằng các nước đang phát triển có trình độ học vấn cao, có thị trường vốn, và thuộc về một nền văn hoá Anglo – American có xu hướng nhanh chóng áp dụng IAS. Các quốc gia không thuộc nền văn hóa này có nhiều khó khăn trong việc áp dụng IAS. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS và tạo thuận lợi cho việc áp dụng IAS ở các quốc gia đang phát triển. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu cũng góp phần hữu ích trong việc giúp
  19. 9 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đưa ra chiến lược để hòa hợp tiêu chuẩn quốc tế của các quốc gia khác nhau. [2] Mohamed Chakib KOLSI Koilsi (2008), The determinants of IAS/IFRS adoption by emergent countries Nghiên cứu xác định cả các biến số kinh tế vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến quyết định áp dụng IFRS của các nước đang phát triển được tiến hành trên mẫu gồm 74 quốc gia mới nổi (37 áp dụng IFRS và 37 không áp dụng) tính đến năm 2008. Trong đó, các nhân tố kinh tế vĩ mô bao gồm nhân tố văn hóa, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, sự tồn tại của thị trường vốn, hệ thống giáo dục, hoạt động ngoại giao, hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị và các nhân tố kinh tế vi mô có ảnh hưởng gồm: quy mô công ty, mức độ nợ, đòn bẩy, chất lượng kiểm toán,… Nghiên cứu đã đưa ra các giả thuyết sau: H1. Các nước đang phát triển có nền văn hoá Anglo-Saxon có khuynh hướng dễ áp dụng IFRS hơn các nước khác. H2. Một quốc gia có mức độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì càng có xu hướng áp dụng IFRS. H3. Khả năng các nước đang phát triển áp dụng IFRS tăng lên cùng với sự tồn tại của một thị trường tài chính. H4. Mức độ phát triển của hệ thống giáo dục của một quốc gia đang phát triển càng cao thì quốc gia đó càng dễ dàng áp dụng IFRS. H5. Những quốc gia tích cực mở cửa nền kinh tế với các nền kinh tế bên ngoài thì càng có xu hướng áp dụng IFRS. H6. Các nước đang phát triển có hệ thống pháp luật theo luật chung có nhiều khả năng áp dụng IFRS hơn các nước không áp dụng luật chung. H7. Các quốc gia có một hệ thống chính trị với mức độ dân chủ càng cao thì càng có xu hướng áp dụng IFRS. H8. Các công ty được niêm yết trên thị trường nước ngoài nhiều hơn thì càng có nhiều điều kiện thuận lợi để áp dụng IFRS.
  20. 10 H9. Các công ty có vốn đầu tư lớn hơn có nhiều khả năng áp dụng IFRS hơn. Nghiên cứu hướng tới mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô và các yếu tố ở tầm vi mô công ty đối với quyết định áp dụng IFRS của các nước đang phát triển. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai loại phân tích gồm một tập hợp các phép thử đơn biến và phân tích đa biến và đi đến kết luận các quốc gia lựa chọn áp dụng IFRS phần lớn có nền văn hoá Anglo-Saxon, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, hệ thống giáo dục tiên tiến, hệ thống luật pháp mang tính phổ biến cao và thường được kiểm toán bởi Big Four. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các nhân tố tỷ lệ đòn bẩy, hệ thống chính trị, thị trường tài chính, hoạt động ngoại giao và tình trạng niêm yết quốc tế dường như không ảnh hưởng đến quyết định áp dụng IFRS của các nước đang phát triển. Kết quả của nghiên cứu góp phần hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức xây dựng chuẩn mực kế toán ở các nước đang phát triển trong quá trình chuyển đổi để hòa hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế khi xác định được các yếu tố trong môi trường tạo thuận lợi cho việc áp dụng IAS/IFRS ở các nước này và giúp các nhà nghiên cứu nắm bắt được đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng IFRS. Tuy nhiên nghiên cứu còn một số hạn chế: Thứ nhất, mô hình ước tính bị thiếu dữ liệu và một số biến môi trường. Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc áp dụng IFRS và các yếu tố môi trường đòi hỏi nhiều dữ liệu phức tạp trong khi việc thu thập các dữ liệu thường gặp khó khăn do sự thiếu minh bạch về thông tin trong các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển. Thứ hai, nghiên cứu có sử dụng tới thông tin trên báo cáo tài chính nhưng do sự khác nhau về chuẩn mực kế toán giữa các quốc gia nên dẫn tới trở ngại trong việc xác định thông tin trong báo cáo tài chính thường niên của công ty ở các quốc gia khác nhau. [3] Fatma Zehri, Jamel Chouaibi (2013), Adoption determinants of the International Accounting Standards IAS/IFRS by the developing countries
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2