intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam có liên hệ với hoạt động đầu tư tài chính tại các Tập đoàn Dầu khí quốc gia của các nước khu vực Đông Nam Á và trên thế giới để so sánh, đối chiếu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VŨ HỒNG BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
  2. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 U CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ ..1 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH................1 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ............................................1 1.1.2. Ý nghĩa của các hoạt động đầu tư tài chính ........................................2 1.1.3. Nội dung hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp......................3 1.1.3.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn .....................................................4 1.1.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn ........................................................5 1.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH: ............7 1.2.1. Đánh giá về định hướng đầu tư. ..........................................................7 1.2.2. Đánh giá quy mô đầu tư. .....................................................................8 1.2.3. Đánh giá về cơ cấu đầu tư ...................................................................8 1.2.4. Đánh giá hiệu quả của họat động đầu tư tài chính. .............................8 1.2.5. Đánh giá về công tác quản lý, kiểm soát rủi ro tài chính ..................10 1.3. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ:................................................11 1.3.1. Quan niệm về Tập đoàn kinh tế: .......................................................11 1.3.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế: .........................................................13 1.3.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế: .............................................................14 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY DẦU KHÍ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI:.................................................16 1.4.1. Kinh nghiệm đầu tư tài chính của một số Công ty dầu khí quốc gia khu vực Đông Nam Á: .....................................................................17 a) Công ty Dầu khí quốc gia Malaysia (Petronas): ................17 b) Công ty dầu khí quốc gia Thái Lan (PTT Public Limited Company) ...........................................................................20 1.4.2. Kinh nghiệm đầu tư các công ty dầu khí khác trên thế giới: ...........22 1.4.3. Bài học chung về chiến lược đầu tư tài chính của các Công ty dầu khí quốc gia trên thế giới: ................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM .........24 2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM: ..........................24 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................24 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  3. 2 2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý:......................................................................25 2.1.3.Sơ lược về các đơn vị thành viên: ......................................................26 2.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ............................................29 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM:...........................32 2.2.1. Giai đoạn 1975 – 1986: ....................................................................32 2.2.2. Giai đoạn 1987 – 2002: ....................................................................33 2.2.3. Giai đoạn 2003 – 2008: ....................................................................34 2.2.3.1. Về định hướng và chiến lược đầu tư :.................................34 2.2.3.2. Về cơ cấu và quy mô đầu tư:...............................................37 - Đầu tư của PVN đa dạng lĩnh vực, trong đó lĩnh vực dầu khí vẫn chiếm tỉ trọng lớn: .................................................37 - Quy mô vốn đầu tư bình quân vào mỗi doanh nghiệp rất lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành dầu khí và khá nhỏ đối với các doanh nghiệp ngoài ngành dầu khí:.................39 - Cơ cấu và lĩnh vực đầu tư tài chính của PVN khá tương đồng với các Tập đoàn dầu khí khu vực Đông Nam Á:.....40 2.2.3.3.Về hiệu quả đầu tư: ..............................................................41 2.2.3.4.Về các định chế tài chính của PVN: ....................................46 2.2.3.5. Những thành quả và hạn chế của hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong PVN: ......................................50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................49 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM..............................................................................................54 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ................................................................54 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI PVN:..............................................................54 3.2.1. Các giải pháp về tài chính: ...............................................................54 3.2.1.1. PVN cần chú trọng xây dựng chiến lược trong đó có chiến lược đầu tư tài chính:..........................................................55 3.2.1.2. PVN cần phát huy vai trò chi phối trong các công ty con, liên doanh để định hướng chiến lược hoạt động của các công ty này nhằm đạt hiệu quả và tránh tình trạng cạnh tranh trong nội bộ PVN: .....................................................56 3.2.1.3. Xây dựng chính sách tài chính thống nhất đối với mỗi loại hình doanh nghiệp trong PVNN:........................................60 3.2.1.4. Xây dựng lộ trình cổ phần hóa PVN:.................................64 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  4. 3 3.2.1.5. Tăng cường công tác huy động vốn, đa dạng hóa các hình thưc huy động vốn:.............................................................66 3.2.1.6. Xây dựng, hoàn thiện các định chế tài chính của PVN: ....69 3.2.1.7. Xây dựng hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro tài chính .....71 3.2.2. Các giải pháp khác: ..........................................................................71 3.2.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực: ............................................71 3.2.2.2. Xây dựng, nâng cấp hệ thống trường đại học, trung tâm đào của PVN: ............................................................................73 3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng hình ảnh, thương hiệu Petrovietnam: .....................................................................73 3.3.CÁC KIẾN NGHỊ:..............................................................................................74 3.3.1. Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý cho mô hình tập đoàn kinh tế:..............................................................................................74 3.3.2. Chính phủ cần nhất quán trong vấn đề thành lập ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế: ...............................................................................75 3.3.3.Cổ phần hóa công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:...................75 KẾT LUẬN ..................................................................................................... Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  5. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài. Việt Nam thực hiện đổi mới kinh tế theo định hướng nền thị trường từ giữa cuối những năm 1980. Tuy nhiên, nền kinh tế thực sự phát triển theo hướng thị trường từ những năm 1990 trở về sau và dần hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới bằng việc cải cách luật pháp và mở cửa nền kinh tế. Các dòng chảy về vốn, công nghệ kỹ thuật, công nghệ quản lý dần du nhập vào Việt Nam. Cùng với nó, khả năng tích lũy vốn của toàn xã hội ngày càng được nâng cao, trong đó nhiều doanh nghiệp nhà nước đã có sự tích lũy vốn lớn. Với chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp, trong đó xác định doanh nghiệp nhà nước sẽ giữ vai trò chủ đạo trong các ngành, lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế. Ngày 13 tháng 11 năm 1992, Chính phủ ra quyết định thành lập các tổng công ty nhà nước đánh dấu sự ra đời và hoạt động của mô hình tổng công ty trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Theo Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) về hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh do Tổng công ty nhà nước làm nòng cốt, có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của nước ngoài, từ năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển đổi và tổ chức lại một số tổng công ty sang hoạt động thí điểm theo mô hình tập đoàn. Mô hình tập đoàn là một hướng đi hoàn toàn mới mẻ đối với Việt Nam. Theo đó, các tập đoàn được tổ chức theo hình thức công ty mẹ - công ty con, trong đó, công ty mẹ chủ yếu sẽ giữ vai trò đầu tư tài chính vào các công ty khác dưới nhiều hình thức sở hữu (Công ty TNHH một thành viên 100% vốn của công ty mẹ, công ty cổ phần do công ty mẹ nắm quyền chi phối, công ty liên kết, liên doanh, …). Đây là hình thức đã phổ biến trên thế giới nhưng là rất mới mẻ tại Việt Nam. Do đó, cả Chính phủ và các tập đoàn (vốn được tổ chức lại từ các tổng công ty nhà nước) không tránh khỏi những bỡ ngỡ, lúng túng trong việc vận hành mô hình mới đặc biệt trong điều kiện hoạt Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  6. 2 động đầu tư tài chính đã thay đổi căn bản, từ chỗ được xem là “việc tận dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn” đến quan điểm công ty mẹ trong tập đoàn thì hoạt động đầu tư tài chính sẽ là hoạt động chính của công ty mẹ. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập vào cuối năm 2006, qua hơn hai năm hoạt động theo mô hình tập đoàn cho thấy còn tồn tại nhiều bất cập, hoạt động của Tập đoàn chưa thật trôi chảy. Do đó, cùng với việc hoàn thiện hoạt động chung của Tập đoàn thì việc hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách hiện nay. Đó chính là lý do tác nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam và có liên hệ với các tập đoàn Dầu khí của các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam có liên hệ với hoạt động đầu tư tài chính tại các Tập đoàn Dầu khí quốc gia của các nước khu vực Đông Nam Á và trên thế giới để so sánh, đối chiếu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: bằng phương pháp diễn dịch, trừu tượng đi từ khái niệm, nội dung, ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính; với phương pháp phân tích qui nạp, tác giả đi từ phân tích thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hiện nay và kinh Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  7. 3 nghiệm đầu tư tài chính của các công ty Dầu khí quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, từ đó khái quát những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế nhằm đưa ra những giải pháp xử lý. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dùng đồ thị minh họa để làm rõ các nhận định, đánh giá của mình. Bố cục của đề tài. Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp và tổng quan về Tập đoàn kinh tế. Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  8. 4 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PVN : Tập đoàn Dầu khí Việt Nam XNLD : Xí nghiệp liên doanh LPG : Khí hóa lỏng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn Petronas : Petroliam National Berhad (Công ty dầu khí quốc gia Malaysia) CNPC : Công ty dầu khí quốc gia Trung Quốc JOC : Liên doanh điều hành chung TKTD : Tìm kiếm thăm dò BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh PSC : Hợp đồng phân chia sản phẩm Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  9. 5 DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Bảng 1.1: Danh sách một số công ty Petronas đã đầu tư vốn------------------------------ 19 Bảng 1.2: Danh sách cổ đông chính của PTT------------------------------------------------ 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của PVN giai đoạn 2003-2007-------------- 30 Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động tài chính của PVN giai đoạn 1998-2002 --------------- 30 Bảng 2.3: Danh sách các công ty con PVN đầu tư vốn đến thời điểm 20/10/2008 ---- 37 Bảng 2.4: Các Công ty cổ phần do PVN góp vốn thành lập giai đoạn 2003-2008 ----- 38 Bảng 2.5: Lĩnh vực đầu tư của các Công ty Dầu khí quốc gia ---------------------------- 40 Bảng 2.6: Tỉ trọng đầu tư vào các lĩnh vực của các Công ty Dầu khí quốc gia --------- 41 Bảng 2.7: Doanh thu hoạt động tài chính của PVN giai đoạn 2003–2007--------------- 41 Bảng 2.8: Tăng trưởng doanh thu hoạt động tài chính 2003-2007 của PVN ------------ 42 Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu hoạt động tài chính của PVN -------------------------------- 42 Bảng 2.10: Hiệu quả hoạt động tài chính giai đoạn 2003-2007 --------------------------- 43 Bảng 2.11: Tỉ trọng lợi nhuận PVN được phân theo loại hình doanh nghiệp ------------ 44 Bảng 2.12: Tỉ suất lợi nhuận phân theo loại hình doanh nghiệp đầu tư------------------- 45 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ Bảng 3.1: Tổng nhu cầu vốn đầu tư của PVN giai đoạn 2006–2025 --------------------- 62 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  10. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM Hình 2.1 : Bộ máy tổ chức của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam …………...28 Hình 2.2 : Doanh thu và nộp ngân sách nhà nước của PVN giai đoạn 1998-2007..32 Hình 2.3 : Cơ cấu doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 ………………….. …42 CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  11. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.1. Lý luận chung về hoạt động đầu tư tài chính 1.1.1 Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính Khi nền kinh tế thị trương đã phát triển, các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Đồng thời, cũng tạo ra những điều kiện tiền đề mới, thời cơ mới. Điều đó, không phải chỉ diễn ra đối với bản thân các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn đan xen giữa các doanh nghiệp, giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh với nhau. Bởi vậy, đòi hỏi quản trị các doanh nghiệp phải đẩy nhanh các quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, quản trị doanh nghiệp phải hết sức năng động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng và nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp . Theo quan điểm cũ: Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Cần phân biệt hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Đây là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  12. 2 Hoạt động đầu tư là các khoản chi phí biểu hiện bằng vốn cho việc mua sắm các tài sản, cụ thể như : Nhà máy, máy móc, trang thiết bị, quy trình công nghệ …(đầu tư tài sản cố định ) và đầu tư cho việc dự trữ, như: mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…(đầu tư hàng tồn kho ) Theo quan điểm hiện đại: hoạt động đầu tư tài chính được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều, đặc biệt trong điều kiện hình thành các tập đoàn kinh tế lớn thì phạm vi hoạt động tài chính càng được hiểu theo nghĩa rộng lớn hơn, không chỉ là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp mà bất cứ việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác của một công ty thông qua các hình thức: góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua cổ phần, mua giấy tờ có giá, … với mục đích tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2 Ý nghĩa của các hoạt động đầu tư tài chính Trong tương lai, khi mà các Tập đoàn được hoàn thiện cả về quy mô và cơ cấu hoạt động thì hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ đóng vai trò rất lớn không phải chỉ về quy mô vốn, mà cả về tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài việc phải đẩy mạnh nghiên cứu đầu tư khoa học, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ... doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính có một vị trí quan trọng trong hoạt động chung của doanh nghiệp. Việc tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp có một ý nghĩa rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện: - Thông qua các hoạt động đầu tư tài chính, cho phép các doanh nghiệp tận dụng mọi nguồn vốn vào lĩnh vực kinh doanh do mình nhắm tới, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nếu các doanh nghiệp đầu tư tài chính giữa các doanh nghiệp phát triển thì có tác dụng điều Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  13. 3 phối vốn từ các doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác nhằm tận dụng tối đa năng lực sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiêp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Khi các khoản hoạt động đầu tư tài chính chiếm một tỷ lệ khá lớn, đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đạt được danh mục đầu tư hợp lý – đạt hiệu quả kinh tế cao, có thể giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng vốn nhanh và hạn chế được rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. - Qua việc phân tích tình hình thực hiện đầu tư tài chính, quản trị doanh nghiệp có thể điều chỉnh và phân bổ các nguồn lực trong kinh doanh một cách hợp lý hơn, tạo khả năng thu lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Khi tổng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp càng lớn, càng tạo ra nguồn lợi tức trong tương lai của doanh nghiệp càng nhiều. Bởi vậy, doanh nghiệp cần huy động mọi nguồn tài chính nhàn rỗi và sử dụng kém hiệu quả vào hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, nhằm mục dích tối đa hóa lợi nhuận . - Đầu tư tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các tập đoàn kinh tế hiện đại. Tập đoàn sẽ bao gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty liên doanh, liên kết và công ty mẹ sẽ giữ vai trò đầu tư vốn vào các loại hình công ty này và công ty mẹ sẽ chủ yếu thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để hỗ trợ các công ty do mình đầu tư vốn. Đứng trên góc độ công ty mẹ, các khoản đầu tư vào các loại hình công ty được xem là hoạt động đầu tư tài chính. Vì thế, đầu tư tài chính đã, đang và sẽ trở thành hoạt động mà bất cứ các công ty nào cũng cần chú trọng vì nó quyết định lớn đến thành bại của họ. 1.1.3 Nội dung hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  14. 4 Đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các khoản đầu tư vào các danh mục, loại hình đầu tư khác nhau trong lĩnh vực kinh doanh khác nhau, trong một thời gian nhất định, nhằm đem lại khoản tăng trưởng vốn, mở rộng các cơ hội thu lợi nhuận cao và phân tán rủi ro về tài chính. Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn để mua chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để kiếm lời hoặc, bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức thành lập công ty 100% vốn, góp vốn liên doanh, mua cổ phần, góp vốn với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với các doanh nghiệp khác. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp được chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. 1.1.3.1 Đầu tư tài chính ngắn hạn Là hoạt động đầu tư vốn cho việc mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm, hoặc trong các chu kì kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc mua vào bán ra chứng khoán ( cổ phiếu, trái phiếu ) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Như vậy, đầu tư tài chính ngắn hạn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và có thời hạn thu hồi dưới một năm. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm nhũng nội dung cơ bản sau: - Các hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: Phản ánh các khoản tiền mua cổ phiếu, trái phiếu và tín phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm, với mục đích bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lời. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  15. 5 - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn, bao gồm cả những chứng khoán đầu tư dài hạn được mua vào và bán ra ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm. - Cổ phiếu có thể dao dịch trên thị trường chứng khoán. - Trái phiếu bao gồm: Trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và chứng khoán có giá trị khác. Như vậy, chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn chính là giá mua thực tế của mỗi loại chứng khoán. Giá thực tế, bao gồm: Giá mua + các khoản chi phí thu mua ( nếu có ), như : chi phí môi giới, giao dịch cung cấp thông tin, lệ phí và phí ngân hàng. - Các hoạt động cho vay vốn ngắn hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp cho các đơn vị khác vay, với thời hạn không quá một năm - Các hoạt động mua bán ngoại tệ ngắn hạn - Các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn khác, như : góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn, mà thời hạn thu hồi vốn không quá một năm. Góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn của doanh nghệp có thể bằng tiền, hoặc bằng hiện vật như: Tài sản cố định, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hóa,…Giá trị góp vốn liên kết kinh tế của doanh nghiệp được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với tài sản được dùng làm vốn góp. 1.1.3.2 Đầu tư tài chính dài hạn Là các hoạt động đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi vốn trên một năm, đầu tư vào doanh nghiệp 100% vốn, góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn thu hồi vốn trên một năm. Điều đó có nghĩa là đầu tư tài chính dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo. Hay nói một cách khác, đầu tư tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  16. 6 chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh trong thời hạn trên một năm, nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm tại thời điểm lập báo cáo và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích thu lợi nhuận. - Các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, bao gồm: cổ phiếu doanh nghiệp – là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được hưởng lợi tức cổ phần ( cổ tức ), căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần. - Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có ba loại trái phiếu: Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của chính phủ do Bộ tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng tổ quốc. Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền tỉnh, thành phố phát hành Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  17. 7 Trái phiếu công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn được xác định là giá trị thực tế ( giá gốc) bằng giá mua + các chi phí thu mua (nếu có), như: chi phí môi giới, giao dịch , lệ phí, thuế và phí ngân hàng. - Góp vốn vào các công ty khác: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro ( nếu có ) theo tỉ lệ vốn góp. Vốn góp của doanh nghiệp, bao gồm: tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh. - Các hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt kinh doanh kiếm lời, bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định, như : nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc,… - Các hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng - Các hoạt động vay vốn và cho vay vốn dài hạn. - Các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. 1.2. Phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư tài chính: Để đánh giá họat động đầu tư tài chính doanh nghiệp, cần đánh giá các mặt sau đây: 1.2.1. Đánh giá về định hướng đầu tư. Để đánh giá thực trạng về họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, trước hết cần thiết phải đánh giá về định hướng đầu tư của doanh nghiệp. Họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn. Việc tiếp tục đầu tư cho họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp phản Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  18. 8 ánh các họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đang được tiến hành thuận lợi và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động đầu tư tài chính cũng như bất kỳ hoạt động khác của doanh nghiệp cũng cần có chiến lược hoặc có định hướng đầu tư rõ ràng, đặc biệt là các giải pháp để thực hiện các mục tiêu mà chiến lược/định hướng đã đưa ra. Việc định hướng đầu tư của họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đúng hay không đúng sẽ ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hiệu quả họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp 1.2.2. Đánh giá về quy mô đầu tư. Trên cơ sở đánh giá và quyết định lựa chọn hướng đầu tư, lọai hình đầu tư của họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá để quyết định lựa chọn quy mô đầu tư cho họat động đầu tư tài chính thích hợp. có thể lựa chọn quy mô lớn kết hợp với quy mô vừa và nhỏ. Có thể tập trung ở một số danh mục đầu tư hoặc có thể dàn trải các danh mục đầu tư chủ yếu. Lẽ dĩ nhiên, mỗi một lọai quy mô đầu tư cho họat động đầu tư tài chính khác nhau sẽ mang lại những kết quả kinh tế khác nhau và rủi ro về đầu tư tài chính cũng khác nhau. 1.2.3. Đánh giá về cơ cấu đầu tư: Để đánh giá hoạt động đầu tư tài chính trong một giai đoạn cũng như đưa ra kế hoạch đầu tư thì việc phân tích, xem xét cơ cấu đầu tư tài chính là rất quan trọng. Việc đầu tư theo cơ cấu hợp lý hay không? Nên đầu tư cho lĩnh vực nào bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn đầu tư và nên chú trọng đến ngành, lĩnh vực nào để đầu tư. Tóm lại cần phân tích danh mục đầu tư hiện tại nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. 1.2.4. Đánh giá hiệu quả của họat động đầu tư tài chính. Hiệu quả của họat động đầu tư tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực họat động đầu tư tài chính nhằm thu được kết quả cao nhất trong quá trình đầu tư với tổng chi phí là thấp nhất. Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  19. 9 Thông qua việc phân tích tình hình đầu tư của họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, có thể cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra các quyết định như: - Nên tiếp tục đầu tư hay không tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực đó, doanh nghiệp đó nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. - Nên thu hẹp hay mở rộng quy mô của từng lọai hình đầu tư của doanh nghiệp. - Quyết định điều chỉnh cơ cấu đầu tư của họat động đầu tư tài chính sao cho đạt được tổng mức lợi nhuận là cao nhất. Phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu để có thể đưa ra các nhận định về hiệu quả đầu tư trong từng thời kỳ và với các doanh nghiệp khác. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính: Để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thông thường người ta phân tích về doanh thu hoạt động đầu tư tài chính và chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận. Ngoài ra, tùy theo mức độ đa dạng trong hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, có thể xem xét thêm tỉ trọng doanh thu hoạt động tài chính ngắn hạn và hoạt động tài chính dài hạn cũng như tỉ suất sinh lợi cho từng loại hình đầu tư (ngắn hạn hay dài hạn). ™ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tiêu chí cho thấy nguồn thu từ các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, nếu doanh thu hoạt động tài chính tăng lên cho thấy khoản thu nhập từ khoản đầu tư tài chính tăng lên có thể là do hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhận vốn đầu tư tăng hoặc các loại giấy tờ có giá cho khả năng sinh lợi cao hơn, …. Ngoài ra, cơ cấu doanh thu hoạt động tài chính rất cần thiết phải xem xét vì nó thể hiện đóng góp của lĩnh vực, loại hình đầu tư tài chính của doanh nghiệp. ™ Tỉ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  20. 10 Để đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính, thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu HĐTC: Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính TSLN HĐTC /doanh thu HĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện 1 đồng doanh thu hoạt động tài chính tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cho HĐTC: Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính Tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư = Vốn đầu tư cho hoạt động tài chính Chỉ tiêu này được đo lường bằng lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính chia cho vốn đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư vào hoạt động tài chính tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phân tích xu hướng biến động doanh thu cũng như tỉ suất lợi nhuận cũng cho người quản lý doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính có được Ngoài ra, hiệu quả đầu tư tài chính cũng cần được xem xét theo từng loại hình, lĩnh vực đầu tư nhằm đánh giá được lĩnh vực đầu tư nào mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất nhằm giúp quản trị doanh nghiệp quyết định điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.2.5. Đánh giá về công tác quản lý, kiểm soát rủi ro tài chính: Họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn. Việc tiếp tục đầu tư cho họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp phản ánh các họat động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đang được tiến hành thuận lợi và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu tòan bộ số vốn được đưa vào lĩnh vực của họat động đầu tư tài chính bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì điều đó chứng tỏ rằng: khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan và như vậy, rủi ro về tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khí Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2