intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu quá trình cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả của việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC thuế theo cơ chế một cửa để rút ra những điểm nghẽn trong việc thực hiện và từ đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm khai thông những tắc nghẽn trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- Nguyễn Văn Hồng KHAI THÔNG NHỮNG TẮC NGHẼN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CƠ QUAN THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- Nguyễn Văn Hồng KHAI THÔNG NHỮNG TẮC NGHẼN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CƠ QUAN THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công. Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Quang Cường TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hồng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Lê Quang Cường. Đồng thời, tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ của các anh (chị) tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc Sỹ "Khai thông những tắc nghẽn trong Cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp". Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy Lê Quang Cường - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để Luận văn được hoàn thành một cách thuận lợi và chỉn chu. Với sự nỗ lực hết mình thực hiện nghiên cứu, tìm tòi tài liệu để hoàn thành Luận văn, bản thân trực tiếp tham gia thực hiện trong Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp nên Luận văn này của tôi được viết theo thực tế tại đơn vị mình đang công tác. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, Luận văn còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và những người quan tâm tới vấn đề được đề cập trong Luận văn để tôi tiếp tục hoàn thiện Luận văn hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hồng
  5. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………...………………i LỜI CẢM ƠN……………………………………………………….…..…………ii MỤC LỤC…………………………………………………………………..…....iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………vii DANH MỤC CÁC BẢNG..………………………………………………..….viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ …………………………………………………ix TÓM TẮT …………………………………………………………………….....…x CHƢƠNG 1_ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN…………….……..1 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài …………………………………….……….1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………..………3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………..……3 1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….….……4 1.5. Ý nghĩaikhoa học và thực tiễnicủa đề tài……………………………………….4 1.6.iKết cấu củaiđề tài…………………………………………….…………………5 CHƢƠNG 2_ CƠiSỞ LÝiLUẬNiVỀ CẢIiCÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNHiVÀiCẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠiCHẾ MỘTiCỬA ...…………………………………………….…………………………6 2.1. Khái quát về thủ tục hành chính…………………………..…………………….6 2.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính………………………...……………….6 2.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính……………………...………………9 2.1.3.iÝ nghĩa của thủ tục hành chính………………….…………………..10 2.1.4. Phân loạiithủ tục hành chính………………….……………………...11 2.2. Cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa………………………………………………………………………………….13 2.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính………...…………13 2.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính……………………………..13
  6. iv 2.2.1.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính……………………..15 2.2.1.3.iSự cần thiết phảiicải cách thủ tục hành chính………………15 2.2.2. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính……………..………………16 2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa……………………17 2.2.3.1. Các khái niệm có liên quan…………………………………17 2.2.3.2. Bản chất của cải cáchithủ tục hành chính theo cơ chế mộticửa……………………………………………………...……………………...18 2.2.3.3. Các nguyênitắc thực hiện cơ chếimột cửa………………….18 2.2.3.4. Cơ quanivà phạm viiáp dụngicơ chế mộticửa………………19 2.2.3.5. Ý nghĩa của cơ chế một cửa……………………...…………19 2.2.3.6. Quy trìnhithực hiện cơichế mộticửa………………………..20 2.3. Các yêu cầu khi thực hiện cơichế một cửa………………...…………………..23 2.4. Hiệu quả từ việc thựcihiện cơ chế một cửa……………..……………………..26 2.5. Bài học kinh nghiệm……………………………………..……………………26 CHƢƠNG 3_ĐÁNH GIÁ CẢI CÁCHiTHỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ THEO CƠiCHẾ MỘT CỬA CƠ QUAN THUẾiTỈNH ĐỒNGiTHÁP….……32 3.1. Cơ cấuitổ chức bộ máy…………………………………………….………….32 3.1.1. Lịch sử hành thành……………………………………...……………32 3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay…………………...…………………33 3.1.3. Chức năng của cơiquan thuế……………………...………………….35 3.1.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế………………………...……………..35 3.1.5. Quyền hạnicủa cơ quanithuế……………………...………………….36 3.1.6. Một số dịch vụ hành chính công của ngành thuế…………………….36 3.2. Giới thiệu về cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp…………………..……………….38 3.2.1. Tổ chứcibộ máy …………….……………………………………….38 3.2.2.iChức năng củaicác phòng thuộc cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp..……39 3.3. Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan Thuế tỉnh Đồng Tháp ………………………………...……………………..41
  7. v 3.3.1. Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính thuế trước khi áp dụng cơ chế một cửa ……………………………………..…………………………..….41 3.3.2. Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính thuế sau khi áp dụng cơ chế một cửa ……………………………………………………………………..…42 3.3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa ……………………………….………………………………42 3.3.2.2. . So sánh kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính thuế sau khi áp dụng theo cơ chế một cửa …...........................................................44 3.3.2.3.iQuy trìnhithực hiện cơichế mộticửa………………………..45 3.3.2.4. Những kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa ……………..……………………………………..…….50 3.3.3 Những thuận lợi và điểm nghẽn trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa ………………...……………………..…62 3.3.3.1. Những thuậnilợi trong quáitrình thực hiệnicơ chế mộticửa…………………………………………………………………………..…62 3.3.3.2. Điểm nghẽn trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa ……………………………………………………63 3.3.4. Những nguyên nhân đem lại điểm nghẽn khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa ……………...………………………………66 CHƢƠNG 4_ KHAI THÔNG NHỮNG TẮC NGHẼN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ THEO CƠ CHẾiMỘT CỬAiTẠI CƠ QUAN THUẾiTỈNH ĐỒNGiTHÁP…………………………………………..…70 4.1. Giải pháp chung trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa toàn ngành thuế ……………………………………………………………………70 4.1.1 Thực hiện theo đúng Tuyên ngôn của ngành thuế…………..….…….72 4.1.2. Giải pháp liên quan đến cải cách thủ tục hành chính thuế tạo sự tin cậy đối với người nộp thuế…………………….……………………………….………72
  8. vi 4.1.3. Giải pháp công tác phối hợp và trách nhiệm của các phòng (bộ phận) và công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.……………………………………………………………………….………..73 4.1.4. Giải pháp trong công tácichỉ đạo,iđiều hành…….…………..………75 4.1.5. Giải pháp khác…………………………….…………………..……..76 4.2. Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp …………………..………………..…....77 4.2.1. Khai thông tắc nghẽn trong thực hiện chính sách thuế………………77 4.2.2. Khai thông tác nghẽn về năng lực chuyên mônivà trách nhiệmicủa công chức thuế………………………………………………………………..……77 4.2.3. Khai thông tác nghẽn về thực hiện công tác phối hợp……………….78 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..………81 BIÊN BẢN HỌP LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA………………………………..83 PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT............................................................92
  9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 TTHC Thủ tụcihànhichính 2 CCHC Cải cáchihành chính 3 NNT Ngườiinộp thuế 4 CBCC Cán bộicông chức 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 NSNN Ngân sách nhà nước 7 QHS Quản lý hồ sơ 8 QPPL Quy phạm pháp luật
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG 1 Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuế 51 2 Bảng 3.2. Thống kê về hồ sơ trả lời vướng mắc bằng văn bản 53 3 Bảng 3.3. Thống kê về hồisơ đăng ký thuế 54 4 Bảng 3.4. Thống kê về hồ sơ hoàn thuế 56 5 Bảng 3.5. Thống kê về hồ sơ miễn giảm thuế 57 6 Bảng 3.6. Thốngikê về hồ sơ khiếu nại về thuế 59 7 Bảng 3.7. Thống kê về hồ sơ về hóa đơn 60 8 Bảng 3.8. Thống kê về hồ sơ xác nhận số nộp ngân sách 61 9 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả khảo sát nhận xét của người nộp 64 thuế
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT TÊN HÌNH VẼ TRANG 1 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế một cửa 20 2 Hình 2.2. Mô hình khái quát thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan 24 thuế 3 Hình 3.1. Sơ đồ khái quát tổ chức bộ máy tại cơ quan thuế tỉnh Đồng 34 Tháp 4 Hình 3.2. Sơ đồ khái quát Tổ chức bộ máy tại Chiicục Thuế 34 5 Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp 39 hiện nay
  12. x TÓM TẮT Các nghiên cứu trước đây về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã được xác nhận là một bước đột phá trong cải cách hành chính nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi và minh bạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức và cá nhân. Cải cách thủ tục hành chính thuế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp góp phần giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế một cách đơn giản, gọn nhẹ, công khai và minh bạch; cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Nghiên cứu này phân tích tác động trực tiếp đến tắc nghẽn trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa. Bằng các phương pháp thống kê, mô tả và phân tích cho thấy rõ các tắc nghẽn trong quá trình thực hiện. Kể từ đó, đưa ra các giải pháp để giải tỏa tắc nghẽn trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, tạo ra các sản phẩm phù hợp để làm hài lòng người nộp thuế. Từ khóa: Thủ tục hành chính, cải cách hành chính, người nộp thuế.
  13. xi ABSTRACT Previous studies on administrative procedure reform under the one-stop mechanism have been confirmed as a breakthrough step in administrative reform in order to create a favorable and transparent environment for business production activities of every organizations and individuals. Reforming follow one-stop tax administrative procedures at Dong Thap provincial tax office contributes to solving the relationship between tax authorities and taxpayers in a simple, compact, open and transparent manner; improve business environment, free all resources and enhance competitiveness, ensure conditions for the economic develop fast and sustainable. This research analyzes the direct impact on congestion in the process of solving tax administrative procedures of taxpayers under the one-stop mechanism. By statistical methods, the description and analysis clearly show the bottlenecks in the implementation process. Since then, offering solutions to clear congestion in the process of solving tax administrative procedures under the one-stop mechanism, creating appropriate products to satisfy taxpayers. Keywords: Administrative procedures, administrative reform, taxpayers.
  14. 1 CHƢƠNG 1_ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế là đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Trải qua hơn nữa thế kỷ xây dựng và phát triển dưới chính quyền cách mạng, công tác thuế của nước ta không ngừng được cải tiến, cải cách để hoàn thiện theo đà phát triển và lớn mạnh của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, ngành thuế đã kịp thời nghiên cứu chính sách thu thuế phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, của Nhà nước, trong từng giai đoạn cách mạng. Qua đó góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, khơi dậy năng lực nội sinh của đất nước, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN, góp phần chống lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế trong thời kỳ hội nhập quốc tế không chỉ đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu bộ máy Nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội mà còn là một dịch vụ hành chính công phục vụ cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Trong mối quan hệ này, tổ chức, cá nhân nộp thuế trở thành “khách hàng”, còn cơ quan thuế là “người phục vụ” luôn tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức,cá nhân có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh,thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Nhận thức được điều đó, ngành thuế cả nước nói chung và ngành thuế tỉnh Đồng Tháp nói riêng trong thời gian qua đã và đang thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cải cách TTHC thuế, phục vụ tốt hơn cho NNT. Trong đó, việc thực hiện giải quyết các TTHC thuế cho NNT theo cơ chế một cửa là quan trọng hàng đầu của cơ quan thuế. Đảm bảo các TTHC thuế được giải quyết theo trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện. Xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của tổ chức,cá nhân.Tiến hành rà soát tất cả các TTHC tuế trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai
  15. 2 pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi, bổ sung và thay thế. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong cộng đồng NNT; cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Mục tiêu của cải cách TTHC thuế nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch; để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh,bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh,bền vững. Trong đó, việc thực hiện giải quyết TTHC thuế của NNT theo cơ chế một cửa là bước đột phá xuất sắc trong việc thực hiện CCHC. Cụ thể là cắt giảm và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC thuế trong tất cả các lĩnh vực, nhất là TTHC thuế liên quan tới người dân, doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC thuế theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất khi giải quyết TTHC thuế tại cơ quan thuế; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của NNT về các quy định hành chính thuế để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC thuế của cơ quan thuế các cấp. Hiện nay, TTHC thuế tại cơ quan thuế thực hiện theo cơ chế một cửa vẫn tồn tại một số nhược điểm như: hình thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho NNT, rườm rà, chưa rõ ràng về trách nhiệm, chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. TTHC thuế theo cơ chế một cửa thiếu thống nhất, đồng bộ, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch. Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà, tốn thời gian, chi phí cho việc thực hiện giải quyết các TTHC thuế của cộng đồng NNT, ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế. Xuất hiện nhiều căn bệnh mới, đó là tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính thuế, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh. Trong quá trình thực hiện cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế bọc lộ nhiều hạn chế trong công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC thuế cho NNT như: các chính sách thuế thay đổi, sửa đổi, bổ sung liên tục
  16. 3 kéo theo sự thay đổi về các TTHC thuế; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức trong thực hiện giải quyết thuế còn hạn chế; trách nhiệm của các Phòng ban (bộ phận) trong công tác thực hiện nhiệm vụ được giao cũng như sự phối hợp với nhau trong giải quyết các yêu cầu TTHC thuế; công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong thực hiện giải quyết yêu cầu của NNT;… từ đó, sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn trong quá trình giải quyết các TTHC thuế của NNT theo cơ chế một cửa, dẫn đến tình trạng trả kết quả cho NNT bị trễ hạn. Câu hỏi đặt ra là: các điểm nghẽn nào trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp trong việc giải quyết các TTHC thuế cho NNT? Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài “Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn thạc sĩ để thực hiện với mong muốn tìm ra được sự tắc nghẽn trong thực hiện giải quyết các TTHC thuế theo cơ chế một cửa. Qua đó, giúp ngành thuế tháo gỡ sự tắc nghẽn, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện CCHC tại cơ quan thuế góp phần thực hiện tạo lập một môi trường kinh doanh trong sạch, bền vững và nâng cao nâng lực canh tranh trong lĩnh vực thuế. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu quá trình cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả của việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC thuế theo cơ chế một cửa để rút ra những điểm nghẽn trong việc thực hiện và từ đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm khai thông những tắc nghẽn trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quá trình cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. - Phạm vi nghiên cứu:
  17. 4 + Không gian: Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thuế theo cơ chế một cửa cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. + Thời gian: Giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp mô tả: bằng quan sát và nghiên cứu các văn bản, bản báo cáo, luận văn tiến hành phân tích và đánh giá những công việc đặc thù theo cơ chế tổ một cửa theo chức năng, nhiệm vụ được mô tả tại tổ một cửa cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, để qua đó đề xuất áp dụng các kiến nghị thích hợp nâng cao hiệu quả trong quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. - Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá: thông qua phương pháp so sánh; phương pháp thống kê và phát phiếu khảo sát về nhận xét của NNT; thống kê, tổng hợp, luận văn tiến hành phân tích và đánh giá việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Kết hợp các phương pháp thống kê, mô tả nói trên để đánh giá các tồn tại, hạn chế trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp, từ đó tìm ra những điểm nghẽn và các kiến nghị để khai thông những tắc nghẽn trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện công tác cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình thực hiện. Từ đó, đề xuất các kiến nghị trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt quá trình thực hiện công tác cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh
  18. 5 Đồng Tháp nói riêng và có thể nhân rộng ra các đơn vị trực thuộc (Chi cục Thuế) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng và điều chỉnh quy trình cho phù hợp với điều kiện thực tế của ngành thuế. Các kiến nghị đưa ra trong luận văn này có thể được ứng dụng vào thực hiện quy trình cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế các cấp. 1.6.Kết cấu của đề tài Tên đề tài: “Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp”. Kết cấu đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 4 chương: - Chương 1_Giới thiệu tổng quan về luận văn. - Chương 2_ Cơ sở lý luận về cải cách TTHC và Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa. - Chương 3_ Đánh giá cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. - Chương 4_ Khai thông những tắc nghẽn trong cải cách TTHC thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế tỉnh Đồng Tháp. Tóm tắt chương 1 Chương 1 giới thiệu một cách tổng quát nhất về luận văn như: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thời gian, không gian của nghiên cứu,… Từ đó, trình bày một cách chung nhất về những đóng góp của luận văn cũng như giới thiệu về kết cấu luận văn.
  19. 6 CHƢƠNG 2_ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA 2.1. Khái quát về thủ tục hành chính 2.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là cách thức tiến hành một công việc và nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước. Như vậy, hoạt động quản lí nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục nhất định. Mỗi hoạt động quản lí theo cách nói thông thường (ví dụ, hoạt động ban hành văn bản QPPL, hoạt động cấp giấy phép, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính...) thực chất là một chuỗi những hoạt động diễn ra theo trình tự nhất định mà mỗi hoạt động cụ thể trong đó có thể được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, với nội dung và nhằm những mục đích khác nhau. Kết quả của hoạt động quản lí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc một phần đáng kể vào số lượng, thứ tự các hoạt động cụ thể, mục đích, nội dung, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong một chuỗi hoạt động thống nhất, tức là phụ thuộc vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của người dân. Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí nhà nước được quan tâm cả dưới góc độ nghiên cứu khoa học, xây dựng pháp luật và thực hiện thủ tục trên thực tế. Bản thân thủ tục không có mục đích tự thân, thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà nước. Vì vậy, thủ tục bị quy định bởi chính các hoạt động quản lí. Nói cách khác, các hoạt động quản lí khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) là ba nhóm thủ tục: Thủ tục lập pháp, TTHC, thủ tục tư pháp. Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật, do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành. Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động, kinh tế, do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành. TTHC là thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí hành chính nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng quyền hành pháp. Có nhiều cách hiểu khác nhau
  20. 7 về thủ tục và TTHC. Có quan điểm cho rằng thủ tục là trình tự giải quyết một công việc, một loại việc. Lẽ dĩ nhiên, thứ tự diễn biến về mặt thời gian (trình tự) của các hoạt động quản lí là nội dung quan trọng của thủ tục nhưng hiểu thủ tục theo nghĩa hẹp như vậy là hạ thấp vai trò, ý nghĩa của thủ tục trong quản lí. Ngược lại, quan điểm khác lại cho rằng trình tự nằm ngoài phạm vi khái niệm thủ tục, chẳng hạn Luật ban hành văn bản QPPL xác định “Luật này quy định thẩm quyển, thủ tục và trình tự ban hành văn bản QPPL. Cách hiểu này cũng làm sai lệch khái niệm thủ tục bởi lẽ nói đến thủ tục trước hết phải nói đến trình tự thực hiện các hoạt động trong quá trình giải quyết một công việc nhất định. Cũng có quan điểm cho rằng TTHC là tổng thể các QPPL xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào các quan hệ xã hội do luật hành chính xác lập nhằm thực hiện các quy phạm vật chất của luật hành chính. Thực ra TTHC do QPPL hành chính quy định nên TTHC là nội dung của một nhóm QPPL hành chính (thường gọi là quy phạm thủ tục) chứ thủ tục khống phải là QPPL. Theo tinh thần, nội dung các văn kiện của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng VII, Nghị quyết trung ương lần thứ 8 khoá VII. Nghị quyết đại hội Đảng VIII, IX, X) và các văn bản pháp luật (Nghị quvết của Chính phủ số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010) thì TTHC có nội dung rất rộng, bao gồm: - Số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lí nhất định. - Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể. - Cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt động cụ thể. - Trình tự của các hoạt động cụ thể; mối liên hệ giữa các hoạt động đó. Có thể nói, đây là cách hiểu đầy đủ nhất về TTHC. Cách hiểu này cho phép đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của TTHC trong quản lí nhà nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích hợp để cải cách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2