intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra mối quan hệ của việc quản trị vốn luân chuyển đối với lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty ở Việt Nam từ đó đưa ra những chính sách quản trị phù hợp để nâng cao lợi nhuận công ty và tối đa hóa giá trị cổ đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- PHẠM HỒNG THANH TÂM MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -o0o- PHẠM HỒNG THANH TÂM MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Định TP Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Định - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình giảng dạy hai năm học cao học. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, bên cạnh giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015 Học viên PHẠM HỒNG THANH TÂM
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Tóm tắt PHẦN 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1 PHẦN 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.............................................................................................................4 2.1. Khung lý thuyết ...........................................................................................4 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: .........................................................7 PHẦN 3. MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............20 3.1. Dữ liệu ......................................................................................................20 3.2. Các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu.............................................21 3.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .....................................................29 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................31 PHẦN 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................36 4.1. Thống kê mô tả .........................................................................................36 4.2. Phân tích tương quan Pearson ..................................................................40 4.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................42 4.4. Kiểm định tính vững của mô hình ...........................................................49 4.5. Kết quả nghiên cứu .................................................................................50 4.6. So sánh với kết quả nghiên cứu của thế giới ...........................................56 Phần 5: KẾT LUẬN .............................................................................................58 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................58 5.2. Hàm ý chính sách.......................................................................................58 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu ....................................................................60 Hạn chế ............................................................................................................60 Hướng phát triển của đề tài ..............................................................................61 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CACLR: Hệ số thanh toán ngắn hạn CATAR: Tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt CLTAR: Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản DPO: Kỳ phải trả DR: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản DSI: Kỳ lưu trữ hàng tồn kho DSO: Kỳ thu tiền bình quân ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROIC: Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư TQ: Hệ số Tobin’s Q VLC: Vốn luân chuyển
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1: Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) và chu kỳ kinh doanh---------------- 7 Bảng 3.1: Công thức của biến và các từ viết tắt ------------------------------------ 22 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong bài ----------------------------------------36 Bảng 4.2: Phân tích tương quan Pearson các biến trong mô hình -------------40 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp Fixed Effects ------43 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp random effects ----44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 1 ---------------------------44 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy bằng mô hình FEM và REM ------------------------ 46 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy các mô hình bằng phương pháp GLS --------------51 Bảng 4.8: Bảng so sánh kết quả nghiên cứu của đề tài với các nghiên cứu trước đây -------------------------------------------------------------------------------------------56
  7. TÓM TẮT Với dữ liệu báo cáo tài chính của 113 công ty trên 2 sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội, đề tài nghiên cứu tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến hiệu quả tài chính của công ty. Bằng phương pháp hồi quy theo pooled OLS, Fixed effects và Random effects tác giả nhận thấy các thành phần quản trị VLC đều có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lợi và giá trị thị trường doanh nghiệp. Điều này ngụ ý rằng, công ty càng rút ngắn số ngày tồn kho và kỳ phải thu thì khả năng sinh lời càng tăng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tồn tại một mối quan hệ nghịch chiều giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt lên thành quả hoạt động của các công ty trong mẫu. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ số tài sản ngắn hạn và tỷ số nợ ngắn hạn với khả năng sinh lời là tương quan dương trong khi tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều lên khả năng sinh lời với mức ý nghĩa cao, còn hệ số thanh toán ngắn hạn lại không tương quan với hiệu quả tài chính của công ty. Do đó ngoài việc quản trị tốt vốn luân chuyển còn phải quản lý tốt các nhân tố kể trên để làm tăng giá trị và lợi nhuận của công ty trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
  8. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU Vấn đề nghiên cứu Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị thị trường của công ty là mục tiêu hàng đầu của các giám đốc tài chính. Trong đó, quản trị tốt vốn luân chuyển luôn là vấn đề được các doanh nghiệp hướng đến vì nó có tác động đến thành quả hoạt động của công ty. Do đó lượng tiền mặt và hàng tồn kho dự trữ bao nhiêu được xem là thích hợp để công ty vừa có thể đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn vừa có được các khoản đầu tư làm tăng giá trị công ty. Chiến lược của công ty là phải cân bằng giữa hai mục tiêu tính thanh khoản và khả năng sinh lời của công ty. Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn một mục tiêu nào, chẳng hạn nếu như chúng ta bỏ qua khả năng sinh lời thì công ty khó lòng tồn tại và duy trì hoạt động trong thời gian dài, còn nếu bỏ qua tính thanh khoản công ty sẽ đối mặt với khả năng mất thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì vậy quản trị vốn luân chuyển là một phần rất quan trọng trong công việc của nhà quản lý, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Quản trị vốn luân chuyển như thế nào để gia tăng khả năng sinh lời và giá trị thị trường gọi chung là hiệu quả tài chính trong điều kiện kinh tế hiện nay vẫn là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra mối quan hệ của việc quản trị vốn luân chuyển đối với lợi nhuận và giá trị thị trường của các công ty ở Việt Nam từ đó đưa ra những chính sách quản trị phù hợp để nâng cao lợi nhuận công ty và tối đa hóa giá trị cổ đông. Và để giải quyết vấn đề này, tác giả đặt ra một số câu hỏi liên quan sau: Thứ nhất, có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển
  9. 2 và hiệu quả tài chính của các công ty ở Việt Nam? Thứ hai, tác động của các thành phần vốn luân chuyển lên hiệu quả tài chính của các công ty theo chiều nào và độ lớn ra sao? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mẫu dữ liệu nghiên cứu gồm có 113 doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Các công ty trong mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên từ nhiều ngành khác nhau, ngoại trừ các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, bất động sản. Các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính hằng năm được công khai trên các website tài chính. Những công ty được đưa vào nghiên cứu phải có đầy đủ bộ dữ liệu trong giai đoạn 2008-2013, liên tục hoạt động trong giai đoạn này và tiếp tục hoạt động trong năm 2014. Phương pháp nghiên cứu Đề tài xem xét tác động giữa các biến đại diện cho các thành phần của vốn luân chuyển (kỳ phải thu, kỳ tồn kho, kỳ phải trả và chu kỳ tiền mặt) lên các biến đại diện cho khả năng sinh lợi (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư) và giá trị thị trường của công ty (hệ số Tobin Q) với các biến kiểm soát ( hệ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản, tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản). Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan Pearson, hồi quy tuyến tính đa biến với dữ liệu bảng (panel data) và thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất và kiểm định tính vững của các kết quả đó. Bố cục bài nghiên cứu: Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần, nội dung chính mỗi phần như sau:  Phần 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu, cũng như trình bày lý do thực hiện nghiên cứu này.  Phần 2: Tổng quan về các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và
  10. 3 Việt Nam về mối quan hệ giữa quản trị VLC và khả năng sinh lời của công ty ở nhiều quốc gia với những khoảng thời gian, loại hình công ty khác nhau và các phương pháp khác nhau.  Phần 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu và phương pháp, phần này giải thích mô hình hồi quy được sử dụng và các biến trong mô hình, lý do chọn các biến này đồng thời sẽ giải thích về thời kì lấy mẫu nghiên cứu và nguồn dữ liệu. Sau đó, trình bày các phương pháp hồi quy Pooled OLS, REM, FEM và các kiểm định cần thực hiện.  Phần 4: Nội dung và kết quả thực nghiệm, trong phần này sẽ xem xét kết quả của quá trình nghiên cứu, bao gồm các phân tích về thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy đa biến. Ngoài ra, trong phần này sẽ xem xét các hiện tượng tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi.  Phần 5: Tổng kết các vấn đề được trình bày gồm có những phát hiện chính của nghiên cứu và một số gợi ý chính sách, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn gặp phải và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 4 PHẦN 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết Vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, thể hiện mức vốn sẵn có để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động lên vốn luân chuyển là các khoản mục trong tài sản ngắn hạn như: hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu…và các khoản mục trong nợ ngắn hạn như: nợ ngân hàng, phải trả người bán, thuế… Vai trò của vốn luân chuyển là đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, do đó việc ra các quyết định tài chính có liên quan đến vốn luân chuyển sẽ có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện bằng tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi được xem xét có thể là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư hoặc tỷ suất sinh lợi gộp. Các yếu tố tác động tới tỷ suất sinh lợi là doanh thu, chi phí, thuế, lợi nhuận, tổng tài sản…Tỷ suất sinh lợi được đánh giá trong một năm nhưng lại là thành quả kinh doanh trong dài hạn của công ty. Do đó, các quyết định liên quan đến vốn luân chuyển và tài chính ngắn hạn được gọi là quản trị vốn luân chuyển. Điều này liên quan đến việc quản trị các mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của một công ty. Đầu tư vào vốn luân chuyển và các thành phần liên quan đến tài chính ngắn hạn bắt nguồn từ 3 hoạt động kinh doanh – mua nguyên vật liệu, sản xuất và bán hàng. Quản trị vốn luân chuyển tốt trong vòng 1 năm có thể làm cho các hoạt động này trở nên hiệu quả và linh hoạt hơn. Ngoài ra, các thành phần của vốn luân chuyển có thể gợi ra các giải pháp quản lý hoạt động kinh doanh tốt hơn. Trên hết, quản trị vốn luân chuyển có thể làm giảm chi phí và tạo ra thêm lợi nhuận cho công ty. (Brealey et al, 2006 pp 815-827).
  12. 5 Quản trị vốn luân chuyển còn cực kì quan trọng đối với một công ty không có khả năng giải quyết các khoản nợ. Danh sách các tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn so với tổng tài sản đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, vì thế điều tối quan trọng là vốn luân chuyển được quản lý bằng cách tối ưu, cân bằng giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Mặc dù một công ty làm ăn có lãi nhưng thực sự khoản lãi này bị trói buộc vào trong khoản phải thu và công ty phải đi vay mượn thêm hoặc mua nợ hàng tồn kho. Vì vậy điều này dẫn đến viễn cảnh khi công ty cần tiền mặt để mua hàng hóa và họ phải gánh thêm một khoản chi phí khi số tiền vay ở ngân hàng vượt quá số tiền gửi. Tóm lại, lợi nhuận và tính thanh khoản nên được quản trị một cách cẩn thận, khoản đầu tư vào hàng tồn kho là cần thiết và nếu nó được cân bằng một cách hợp lý, đúng lúc thì sẽ tạo ra cơ hội tốt để bán được hàng hóa, thông qua đó sẽ cải thiện lợi nhuận và thanh khoản của doanh nghiệp. Hàng hóa được luân chuyển nhanh hơn thì sẽ có kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn hơn (Padachi, 2006a). Theo Rafuse (1996), phần lớn các doanh nghiệp bị thua lỗ là do không quản trị các thành phần vốn luân chuyển tốt, điều đó dẫn tới số ngày tồn kho và số ngày phải thu cao dẫn đến kỳ luân chuyển tiền mặt dài. Tiền mặt tạo ra nhanh chóng sẽ giúp công ty có thể mua thêm hàng hóa để bán cho khách hàng. Từ đó tạo ra thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có được lượng vốn luân chuyển tối ưu tại thời điểm thích hợp là yếu tố cực kì quan trọng để đưa tới hoạt động kinh doanh hiệu quả. Sử dụng vốn luân chuyển một cách không kiểm soát hoặc phung phí trong thời kì kinh tế suy thoái như hiện nay là thiếu khôn ngoan, vì khoản nợ không dễ để thu hồi có thể dẫn đến tài sản ngắn hạn phải tài trợ bằng vay mượn. Mà chính sách tiền tệ thắt chặt được nhiều chính phủ áp dụng hiện nay lại không khuyến khích các ngân hàng nói chung cho vay trong giai đoạn suy thoái. Sự thành công của một công ty có liên quan nhiều tới quản trị vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là kết quả của sự khác nhau giữa tài sản ngắn hạn và nợ
  13. 6 ngắn hạn, và nó liên kết với quản trị tài chính ngắn hạn thông qua các hoạt động sản xuất ngắn hạn. Công ty luôn ưu tiên sử dụng nguồn vốn có sẵn vì họ không phải trả lãi suất trên những khoản vay nợ. Một công ty không thể đảm bảo khoản nợ từ các tổ chức tài chính một cách nhanh chóng với lãi suất rất rẻ trừ khi đó là để cải thiện năng suất sản xuất của công ty. Vì vậy, vốn nội bộ đưa tới sự linh hoạt cho công ty (Brealey et al, 2006 pp 813-832). Mục tiêu căn bản của quản trị VLC như sau:  Tối ưu hoá việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn và giảm mức độ nợ ngắn hạn, do đó công ty có thể giảm việc găm giữ các nguồn quỹ vào VLC và có thể nâng cao khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.  Quản trị VLC là việc mà công ty nên luôn luôn đặt trong một vị trí sẵn sàng để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn được tài trợ bởi tài sản ngắn hạn có sẵn của công ty, nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho công ty.  Để quản lý tài sản ngắn hạn của công ty, làm cho lợi nhuận biên từ việc đầu tư vào tài sản này không nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do vậy, hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp (Filbeck, Krueger & Preece - 2007; Faulender& Wang - 2006) sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể gây trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư quá nhiều vào vốn luân chuyển thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng chi phí cơ hội của đầu tư đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho vốn luân chuyển. Một trong những chỉ tiêu đo lường hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển là chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) được đưa ra bởi Richards & Laughlin (1980). Chỉ tiêu này đề cập đến khoảng thời gian từ lúc mua nguyên vật liệu, chuyển đổi thành thành phẩm, bán sản phẩm và thu tiền khoản phải thu. Các doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển tiền ngắn hơn sẽ ít phải đầu tư vào vốn luân
  14. 7 chuyển hơn và do vậy, chi phí tài trợ của những doanh nghiệp này thường thấp hơn. Bằng cách sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền, các nhà quản lý có thể theo dõi làm thế nào để quản lý vốn luân chuyển hiệu quả trong chu kỳ kinh doanh của họ. Chu kỳ luân chuyển tiền bắt đầu từ khi công ty mua các nguồn nguyên vật liệu, sản xuất, bán sản phẩm và đến khi nhận được tiền từ các sản phẩm bán ra. Nhìn chung, các công ty có chu kỳ luân chuyển tiền mặt ngắn hơn sẽ có lợi hơn và tạo ra nhiều giá trị hơn trong thời gian dài (Mansoori và Muhammad - 2012). Hình 2.1: Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) và chu kỳ kinh doanh Chu kỳ luân chuyển tiền mặt = Kỳ thu tiền khoản phải thu + Kỳ lưu hàng tồn kho - Kỳ phải trả người bán 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của công ty thể hiện qua tỷ suất sinh lợi đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đa phần các kết quả nghiên cứu trước đây thể hiện tương quan âm giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi nhưng gần đây lại có kết quả trái ngược ở một số thị trường mới nổi. Trong những nghiên cứu liên quan tới đề tài này, phải kể đến nghiên cứu của Jose, Lancaster and Stevens (1996), ba nhà khoa học đã nghiên cứu 2718 công ty trong 20 năm từ 1974 tới 1993, chỉ ra rằng vòng quay tiền mặt thấp
  15. 8 làm gia tăng tỷ suất sinh lợi. Shin và Soenen (1998) kiểm tra mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển (chu kỳ thương mại thuần) và lợi nhuận công ty bằng cách sử dụng phân tích tương quan và hồi quy đối với một mẫu lớn gồm 58,895 công ty Mỹ giai đoạn 1975- 1994, kết quả tìm thấy có mối quan hệ ngược chiều mạnh mẽ. Từ đó hàm ý rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm chu kỳ thương mại thuần đến giá trị tối thiểu hợp lý. Wang (2001) sử dụng hệ số tương quan Pearson, hồi quy dữ liệu chéo trong giai đoạn 1985-1996 cho 1,555 công ty Nhật Bản và 379 công ty Đài Loan. Kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển (chu kỳ chuyển đổi tiền mặt) và hiệu quả hoạt động (tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần), mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và giá trị công ty (Tobin q). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và hiệu quả hoạt động là ngược chiều, và nhạy cảm đối với các yếu tố ngành. Các công ty với giá trị cao hơn (Tobin q>1) có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thấp hơn đáng kể so với những công ty có giá trị nhỏ hơn (Tobin q≤1). Nhìn chung, những phát hiện này cho thấy quản trị vốn luân chuyển tích cực làm tăng hiệu quả hoạt động, tính thanh khoản và thường kết hợp với giá trị công ty cao hơn cho cả 2 quốc gia mặc dù có sự khác nhau trong đặc điểm cấu trúc và hệ thống tài chính giữa các công ty. Deloof (2003) sử dụng hệ số tương quan Pearson, hồi quy OLS cho một mẫu gồm 1,009 công ty phi tài chính lớn ở Bỉ trong giai đoạn 1992-1996 để kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi. Kết quả khẳng định mối quan hệ ngược chiều giữa tổng thu nhập hoạt động và quản trị vốn luân chuyển. Từ đó cho thấy các nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách làm giảm số ngày phải thu, hàng tồn kho đến mức tối thiểu hợp lý. Ngược lại, mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày phải trả và lợi nhuận công ty ủng hộ giả thuyết rằng công ty có lợi nhuận ít thì mất thời gian lâu hơn để trả hết nợ. Bài nghiên cứu của Garcıa-Teruel, Solano (2007) phân tích dữ liệu bảng
  16. 9 của 8,872 công ty vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha giai đoạn 1996-2002 bằng cách sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, hiệu ứng cố định và phân tích đa biến nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển (số ngày khoản phải thu, số ngày khoản phải trả, số ngày hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt) lên lợi nhuận (tỷ suất sinh lợi trên tài sản). Để tránh ảnh hưởng của vấn đề nội sinh Garcıa-Teruel, Solano sử dụng các biến công cụ, đặc biệt độ trễ bậc 1 của số ngày phải thu, số ngày hàng tồn kho, số ngày khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được sử dụng như các biến công cụ. Điểm khác biệt của bài nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đây là chưa có nghiên cứu nào trước đó có bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp các công ty vừa và nhỏ mặc dù vai trò của quản trị vốn luân chuyển trong các công ty này là hết sức quan trọng, thứ hai là kiểm định tính chắc chắn của kết quả được thực hiện cho vấn đề nội sinh có thể xảy ra, mục đích là để chắc rằng mối quan hệ được tìm được trong quá trình phân tích là do tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt lên lợi nhuận chứ không phải là do ngược lại. Kết quả được tìm thấy cũng giống như các nghiên cứu trước cho các công ty lớn (Jose 1996; Shin, Soenen 1998; Wang 2002; Deloof 2003) tức là tồn tại mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa giữa lợi nhuận và số ngày khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Hàm ý rằng công ty vừa và nhỏ phải quan tâm đến quản trị vốn luân chuyển bởi vì có thể tạo ra giá trị bằng cách giảm số ngày hàng tồn kho, số ngày khoản phải thu và rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến giá trị tối thiểu hợp lý. Tuy nhiên, không thể xác nhận số ngày phải trả tác động lên lợi nhuận, bởi vì mối quan hệ này có thể mất đi ý nghĩa khi tác giả kiểm soát vấn đề nội sinh có thể xảy ra. Dong (2010) kết luận rằng mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển ở Việt Nam là ngược chiều trên mẫu gồm các công ty từ 2006 đến 2008. Điều này dẫn đến sự thật là để tăng lợi nhuận thì một công ty cần giảm số ngày phải thu và số ngày tồn kho xuống thấp nhất.
  17. 10 Ching, Novazzi, Gerab (2011) sử dụng hồi quy đa biến tuyến tính, phân tích phương sai ANOVA để nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết ở Brazin giai đoạn 2005 - 2009, các công ty này được chia thành 2 nhóm: thâm dụng vốn luân chuyển (nếu có tài sản ngắn hạn chiếm hơn 50% tổng tài sản như các công ty may mặc, hàng tiêu dùng) và thâm dụng vốn cố định (có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn 50% tổng tài sản như các công ty sản xuất thép, khai thác và lọc hóa dầu). Mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra xem có bất kỳ sự khác biệt nào giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển trong hai nhóm công ty trên và xem xét biến nào tác động nhiều nhất đến lợi nhuận. Đây là hướng nghiên cứu mới so với các nghiên cứu trước đó. Bài nghiên cứu này kiểm tra tác động của các biến độc lập (chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày hàng tồn kho bình quân, tỷ lệ nợ, số ngày vốn luân chuyển, số ngày khoản phải thu bình quân) lên tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ nợ và lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với các công ty thâm dụng vốn luân chuyển, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và số ngày hàng tồn kho có tác động mạnh đến ROS, trong khi số ngày tồn kho là biến quan trọng nhất tác động đến ROA của các công ty này. Ngược lại, đối với các công ty thâm dụng vốn cố định, số ngày vốn luân chuyển trung bình có ảnh hưởng mạnh đến ROS còn tỷ lệ nợ lại tác động mạnh đến ROA. Trong cả 2 nhóm công ty, mối quan hệ giữa các biến giải thích với ROE không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu mang đến hàm ý cho nhà quản lý rằng quản trị vốn luân chuyển có vai trò quan trọng như nhau đối với công ty thâm dụng vốn luân chuyển và thâm dụng vốn cố định, quản trị hàng tồn kho cũng như chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến một mức độ tối ưu sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty thâm dụng vốn luân chuyển, trong khi số ngày vốn luân chuyển và tỷ lệ nợ mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty thâm dụng vốn cố định. Nghiên cứu của Shin, Soenen (1998), Deloof (2003), tập trung vào ảnh
  18. 11 hưởng đến giá trị công ty được đo lường bởi tỷ suất sinh lợi trên tài sản, hoặc tỷ sinh lợi trên vốn cổ phần được cải thiện bằng cách quản trị vốn luân chuyển. Trong khi những nghiên cứu này công ty tối thiểu hóa đầu tư vào vốn luân chuyển hoạt động ròng đến giá trị hợp lý thì sẽ tối đa hóa lợi nhuận từ đó tối đa hóa giá trị công ty, thì bài nghiên cứu của Kieschnick (2011) phân tích dữ liệu 3,786 công ty tại Mỹ trong giai đoạn 1990 – 2006, bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu của Faulkender và Wang (2006) như mô hình định giá cơ sở và phân tích cách cổ đông làm tăng giá trị của công ty Mỹ thêm một đô la đầu tư vào vốn luân chuyển ròng, sử dụng tỷ suất sinh lợi vượt trội của một cổ phiếu như là đại diện cho giá trị công ty, sử dụng mô hình định giá dòng tiền tự do (FCF) có thể giải thích cho đầu tư vào vốn luân chuyển hoạt động ròng. Bài nghiên cứu không chỉ kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và sự giàu có của cổ đông mà còn cách mà các yếu tố tác động như thế nào, ảnh hưởng của hiệu quả đầu tư tăng thêm lên vốn luân chuyển hoạt động ròng, các thành phần khác nhau của vốn luân chuyển hoạt động ròng ảnh hưởng như thế nào đến giá trị của cổ đông, và thành phần nào gây ảnh hưởng nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã tìm được bằng chứng: một dollar tăng thêm đầu tư vào vốn luân chuyển hoạt động ròng thì có giá trị trung bình ít hơn dollar tăng thêm nắm giữ tiền mặt; giá trị của dollar tăng thêm đầu tư vào vốn luân chuyển hoạt động ròng bị ảnh hưởng đáng kể bởi doanh thu dự kiến trong tương lai, gánh nặng nợ vay, hạn chế tài chính, rủi ro phá sản; giá trị của dollar tăng thêm mở rộng tín dụng đối với một khách hàng ảnh hưởng nhiều đến sự giàu có của cổ đông hơn là dollar tăng thêm đầu tư vào hàng tồn kho cho công ty. Tuy nhiên, bằng thực nghiệm họ đã đưa ra tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển đến giá trị công ty, trong khi các nguồn tài trợ vốn luân chuyển nên được xem xét như là một yếu tố quan trọng trong định giá công ty. Binti Mohammad và Binti Mohd saads (2010) đã thực hiện một nghiên cứu trên 172 công ty ở Malaysia từ năm 2003 đến năm 2007. Trong nghiên cứu này họ đã sử dụng chu kỳ tiền mặt, tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số tài sản ngắn
  19. 12 hạn trên tổng tài sản, tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản để đo lường quản trị vốn luân chuyển, Tobin Q là tiêu chí về giá trị thị trường và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là tiêu chí về khả năng sinh lợi của công ty. Các bằng chứng đã cho thấy rằng có sự tương quan giữa các thành phần của vốn luân chuyển với giá trị thị trường và khả năng sinh lợi của công ty và đưa đến kết luận rằng các công ty Malaysia có mối tương quan đáng kể giữa tài sản ngắn hạn và tối đa hóa giá trị cổ đông. Sebastian Ofumbia (2012) lựa chọn công ty ở Nigeria để tìm ra ảnh hưởng của vốn luân chuyển lên lợi nhuận. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận thì có ý nghĩa. Ngoài ra, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và thời gian thu nợ đóng vai trò cực kì quan trọng. Ông ta đã khuyến nghị các công ty nên thu hồi tiền mặt từ các người nợ đúng hạn, số tiền thu được nên được tái đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, chính phủ Nigeria nên khuyến khích vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để thúc đẩy kinh tế cũng như tình hình tài chính các công ty. Bài nghiên cứu của Bagchi (2012) phân tích dữ liệu của các công ty ngành tiêu dùng nhanh ở Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2009. Ngoài việc sử dụng phân tích tương quan Pearson, việc phân tích hồi quy dữ liệu bảng còn được thực hiện bằng các mô hình OLS gộp và hiệu ứng cố định LSDV, hơn nữa trong mô hình này sự bất đồng nhất hay đặc điểm riêng biệt của từng công ty cũng đã được đưa vào tính toán. Mục tiêu là kiểm tra tác động quản trị vốn luân chuyển (như chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, vòng quay khoản phải trả), tỷ số nợ trên tổng tài sản và nợ trên vốn cổ phần lên tỷ suất sinh lợi (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư). Để đạt mục tiêu này, Bagchi đã phát triển mẫu hình thực nghiệm được sử dụng bởi Shin, Soenen (1998), Deloof (2003), Padachi (2006), Mathuva (2009). Hơn thế, Bagchi còn đưa vào những riêng biệt của mỗi công ty ngành tiêu dùng nhanh và cho phép mỗi công ty này có hệ số hồi quy riêng để các đặc điểm không đồng nhất có thể tồn tại giữa các công ty hàng tiêu dùng nhanh. Kết quả
  20. 13 nghiên cứu tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị vốn luân chuyển để đảm bảo cho lợi nhuận công ty và khía cạnh này phải là một phần của tư duy chiến lược và tác nghiệp của công ty để hoạt động hiệu quả trong môi trường kinh tế mới đầy thách thức của Ấn Độ. Nghiên cứu của Ebrahim Mansoori (2012) sử dụng ước lượng OLS gộp và hiệu ứng cố định cho mẫu các công ty Singapore giai đoạn 2004-2011, mục tiêu nghiên cứu là xem xét tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả năng sinh lợi công ty. Kết quả phân tích ngành công nghiệp cho ảnh hưởng của khu vực kinh tế về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận cho thấy tất cả các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (thời gian thu hồi khoản phải thu, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, thời gian thanh toán khoản phải trả) có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lợi (tỷ suất sinh lợi trên tài sản). Theo hồi quy OLS, tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu, ngành điện tử. Ngoài ra, dựa trên ước lượng hiệu ứng cố định, mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đã được tìm thấy trong các lĩnh vực điện tử, kỹ thuật công nghiệp và công nghệ phần cứng. Những kết quả này cho thấy ngành công nghiệp sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Qua kết quả thực nghiệm trên mở ra một số hàm ý cho nhà quản lý là có thể cải thiện hiệu quả công ty bằng cách quản trị vốn luân chuyển chẳng hạn như cải thiện hiệu quả và tăng lợi nhuận công ty bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, ngược lại rút ngắn thời gian thanh toán các khoản phải trả sẽ giảm lợi nhuận công ty. Ngoài ra, mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt ngành công nghiệp. Vahid, Mohsen, Mohammadreza (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động của 50 công ty niêm yết tại sàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2