intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty tại một số nước đang phát triển ở Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xem xét tác động của thời gian thu hồi các khoản nợ, thời gian lưu kho, thời gian thanh toán cho người bán và chu kỳ luân chuyển tiền đến lợi nhuận của công ty. Bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số về quy mô công ty, quy mô Hội đồng quản trị làm các biến kiểm soát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty tại một số nước đang phát triển ở Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN ĐÀO PHƢƠNG LINH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY TẠI MỘT SỐ NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN ĐÀO PHƢƠNG LINH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY TẠI MỘT SỐ NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG NAM Á. Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Vũ Việt Quảng. Số liệu trong các bảng biểu và hình vẽ phụ vụ cho việc phân tích có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng, được chính tác giả thu thập và xử lý. Các nội dung và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015 Tác giả Trần Đào Phương Linh
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu TÓM TẮT ......................................................................................................................................... 5 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 6 1.1. Tầm quan trọng .............................................................................................................. 6 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 9 1.3. Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 11 2. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................................................................... 12 3. PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................. 33 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 33 3.2. Mô tả dữ liệu: ................................................................................................................. 38 3.2.1. Chọn mẫu: ............................................................................................................... 38 3.2.2. Mô tả biến:............................................................................................................... 38 3.2.3. Thống kê mô tả ....................................................................................................... 43 3.2.4. Phân tích hệ số tƣơng quan ................................................................................ 46 4. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................................. 50 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 67 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  CCC Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle) AR Thời gian thu hồi các khoản phải thu (Accounts Receivable) AP Thời gian thanh toán các khoản phải trả (Accounts Payable) INV Thời gian lưu kho (Inventories turnover) SIZE Quy mô công ty (Size of the firm) CG Quy mô Hội đồng quản trị (Corporate governance) GDP Tốc độ tăng trưởng GDP (The gross domestic product growth)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  Bảng 3.1: Bảng thống kê mô tả Bảng 3.2: Kết quả hệ số tương quan tổng thể tại bốn quốc gia Bảng 3.3: Kết quả hệ số tương quan tại Việt Nam Bảng 3.4: Kết quả hệ số tương quan tại Thái Lan Bảng 3.5: Kết quả hệ số tương quan tại Malaysia Bảng 3.6: Kết quả hệ số tương quan tại Singapore Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình 1 tổng thể bốn quốc gia Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mô hình 1 theo từng quốc gia Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình 2 tổng thể bốn quốc gia Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình 2 theo từng quốc gia Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình 3 tổng thể bốn quốc gia Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình 3 theo từng quốc gia Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình 4 tổng thể bốn quốc gia Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình 4 từng quốc gia
  7. 5 TÓM TẮT Trong xu thế hội nhập hiện nay, các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết tại nhiều quốc gia trong nhiều năm qua với mục tiêu truyền thống là dỡ bỏ các rào cản thương mại, nhiều thỏa thuận thương mại hiện nay đang hướng đến tự do hóa dịch vụ thương mại, đầu tư nước ngoài cũng như đơn giản hoá các thủ tục giải quyết các tranh chấp thương mại. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với tất cả các công ty. Để có thể tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức trong thời kỳ hội nhập hiện nay, nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong các cuộc khủng hoảng về tài chính những năm về trước, nguồn vốn của công ty không đủ mạnh do đó các doanh nghiệp rất cần vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các công ty lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài dẫn đến việc nhiều công ty đã phải đi đến phá sản. Vì vậy, việc quản trị vốn, đặc biệt là quản trị vốn luân chuyển hiệu quả là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp để có thể duy trì và phát triển hoạt động của mình. Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét mối quan hệ thống kê giữa khả năng sinh lời của công ty và quản trị vốn luân chuyển qua 400 công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ chí Minh (HOSE), Sở giao dịch chứng khoán Singapore (SGX), Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan (SET) và Sở giao dịch chứng khoán Malaysia (BURSA) trong giai đoạn 2009 đến 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa việc quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty. Hay nói cách khác là công ty cần xem xét giảm chu kỳ luân chuyển tiền về mức tối ưu sẽ giúp công ty gia tăng lợi nhuận của mình. Từ khóa: Quản trị vốn luân chuyển, khả năng sinh lời của công ty, chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ luân chuyển hàng tồn kho tồn kho, kỳ thu tiền khách hàng, kỳ thanh toán tiền cho người bán, quy mô công ty.
  8. 6 1. GIỚI THIỆU 1.1. Tầm quan trọng Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị của cổ đông. Tuy nhiên sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa giá trị cổ đông, quản lý thu nhập hiệu quả và chèo kéo công ty thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra. Các nhà quản lý luôn quan tâm đến những biến động của nền kinh tế bởi vì đó là một nhân tố quan trọng đển việc tối đa hóa tính thanh khoản của công ty và dòng tiền tự do. Đặc biệt, trong hoàn cảnh nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì các doanh nghiệp khó có thể tìm được nguồn tài trợ từ bên ngoài, vì vậy, việc quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị vốn luân chuyển là một vấn đề các nhà quản trị của doanh nghiệp đang rất quan tâm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có nguồn vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những nguồn vốn quan trọng đó là vốn luân chuyển của công ty. Vốn luân chuyển được coi là tài sản ngắn hạn của một công ty, chiếm một tỷ lệ quan trọng trong nguồn lực tài chính của công ty và được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, thay đổi ngày qua ngày trong hoạt động sản xuất của công ty. Do đó, vốn luân chuyển được xem là một thành phần quan trọng giúp duy trì hoạt động của một công ty. Vốn luân chuyển thuần có thể được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn của công ty (Tài sản ngắn hạn chủ yếu gồm có tiền mặt, chi phí trả trước, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả và các loại tài sản ngắn hạn khác) trừ đi nợ ngắn hạn của công ty. Nếu giá trị của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì vốn luân chuyển thuần sẽ có giá trị âm, thể hiện vốn luân chuyển bị thâm hụt.
  9. 7 Công ty cần vốn luân chuyển để duy trì tính thanh khoản, khả năng thanh toán nợ và khả năng sinh lợi của công ty. Do đó, việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả đóng vai trò khá quan trọng trong quản lý công ty. Khi một doanh nghiệp đưa ra quyết định đối với tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của mình thì được gọi là quản trị vốn luân chuyển. Hay nói cách khác là: Quản trị vốn luân chuyển có thể được định nghĩa như một sự duy trì mức độ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phù hợp nhằm duy trì tốt hoạt động công ty, tận dụng tối đa nguồn vốn và tối thiểu hóa chi phí, tạo ra đủ tiền để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh. Nếu một công ty dự định đầu tư nhiều vào vốn luân chuyển, tức là lợi nhuận có thể đầu tư vào tài sản cố định hoặc tài sản dài hạn sẽ bị cắt giảm. Mặt khác, nếu một công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà bỏ quên nhu cầu vốn ngắn hạn thì có thể sẽ phải đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính vì không đủ tiền để đáp ứng các nghĩa vụ trong ngắn hạn. Khả năng sinh lợi và khả năng thanh khoản là 2 mục tiêu chính để duy trì hoạt động của một công ty, do đó nhiệm vụ chính của các nhà quản trị là xem xét việc đánh đổi giữa lợi nhuận và thanh khoản ở một mức độ tối ưu nhất nhằm đem lại hiệu quả cho công ty. Việc thiếu vốn luân chuyển là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới phá sản ở nhiều doanh nghiệp nhỏ ở nhiều nước khác nhau. Quản trị hiệu quả vốn luân chuyển bao gồm 2 bước là chuẩn bị nguồn vốn và quản trị nguồn vốn đó nhằm hướng đến mục tiêu là công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như tránh lãng phí nguồn lực vì đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn (Eljelly, 2004). Quản trị hiệu quả sẽ làm giảm nhu cầu vay mượn bên ngoài cho công ty. Có nhiều các tiếp cận khác nhau đối với quản trị vốn luân chuyển, 2 cách cơ bản tiếp cận chủ yếu đó là chính sách quản trị vốn luân chuyển cấp tiến và chính sách quản trị vốn luân chuyển bảo thủ. Chính sách quản trị cấp tiến với việc đầu tư nhiều vào tài sản cố định và đầu tư ít vào tài sản ngắn hạn có thể tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên nó cũng đặt công ty vào nguy cơ thiếu vốn để duy trì hoạt động thường ngày và khoản trả nợ ngắn hạn. Ngược lại, chính sách bảo thủ đầu tư ít vào tài sản cố định để đổ
  10. 8 vốn vào tài sản ngắn hạn, nó hàm ý rằng nợ ngắn hạn được ưa thích sử dụng hơn so với nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn nhiều sẽ cần nhiều vốn ở dạng thanh khoản cao để chi trả sớm nhằm hưởng được lãi vay thấp và tiết kiệm được nhiều hơn. Tóm lại, với rất nhiều lý do ở trên, chúng ta đã thấy được mối quan hệ khăng khít giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của một công ty. Do đó, bài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên bài nghiên cứu gốc “The significance of working capital management in determining firm profitability: Evidence from developing countries in Africa” của tác giả Ben Ukaegbu nhằm khẳng định tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các công ty ở các nước đang phát triển tại Đông Nam Á cụ thể là các nước Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Singapore để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về vốn luân chuyển, qua đó có những chính sách nhằm nâng cao thành quả của doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị cổ đông. Tóm lại, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi công ty đều phải duy trì một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Vốn luân chuyển là nguồn vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên và liên tục. Ngoài ra, vốn luân chuyển còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải nhận thức được tầm quan trọng của vốn luân chuyển và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao. Do đó, việc quản lý vốn luân chuyển thì rất quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, rủi ro cũng như giá trị của công ty.
  11. 9 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nhiệm vụ chính của việc quản trị vốn luân chuyển là đảm bảo công ty có thể chi trả các khoản chi phí hoạt động và vẫn còn khả năng chi trả các nghĩa vụ trong ngắn hạn khi đến hạn. Việc xao lãng việc quản trị vốn luân chuyển có thể mang đến rủi ro thanh khoản và giảm lợi nhuận của công ty, vì thế ảnh hưởng đến việc công ty có thể tiếp tục hoạt động hay không. Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển đã được xem xét ở nhiều nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng các chỉ tiêu về thời gian lưu trữ hàng hóa tồn kho, thời gian thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng cũng như thời gian thanh toán các khoản phải trả cho người bán được thể hiện thông qua chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của công ty cũng như các biến kiểm soát khác để xem xét sự ảnh hưởng của các thành phần trong vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty. Các công ty thường quản trị vốn luân chuyển theo 3 cách sau: thận trọng/bảo thủ (conservative), cấp tiến (aggressive) và ôn hòa (moderate). Phương pháp bảo thủ là cách các công ty hướng tới việc sử dụng các nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho hoạt động của công ty và sử dụng nguồn vốn ngắn hạn trong các trường hợp khẩn cấp. Ngược lại với phương pháp trên là phương pháp cấp tiến thì các công ty có ít tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu thương mại hơn trong tổng tài sản. Điều này dẫn đến làm giảm tính thanh khoản cho công ty (Van Horne và Wachowicz, 2004). Theo phương pháp ôn hòa thì tách biệt giữa tài sản ngắn hạn biến động và tài sản ngắn hạn cố định với nhận định rằng nguồn tài chính ngắn hạn sẽ được dùng tài trợ cho tài sản ngắn hạn biến động và nguồn tài chính dài hạn sẽ được dùng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn cố định. Quản trị vốn luân chuyển có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chính sách quản trị vốn luân chuyển cần phải xem xét đến bản chất của công ty bởi vì các công ty khác nhau sẽ có yêu cầu về vốn luân chuyển
  12. 10 khác nhau. Ví dụ, công ty sản xuất cần đầu tư mạnh vào máy móc thiết bị, trong khi các nhà bán lẻ thực phẩm cần đầu tư nhiều vào hàng tồn kho hàng hóa để bán lại nhưng sẽ có ít khoản phải thu. Tuy nhiên, công ty cũng có thể tập trung vào việc tăng trưởng doanh số bán hàng thông qua việc cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng. Lúc này có thể công ty có thể tăng vòng quay hàng tồn kho nhưng nó cũng mang đến vấn đề về dòng tiền bởi vì một vài khoản phải thu có thể sẽ chậm thanh toán trong thời gian dài. Bên cạnh việc công ty gia tăng các khoản doanh số tín chấp thì công ty cũng có thể yêu cầu tài trợ cho hoạt động của công ty thông qua vay nợ hoặc tăng các khoản phải trả. Lượng hàng tồn kho tối ưu đảm bảo cho công ty tránh rơi vào thiếu hàng hóa cung ứng. Tuy nhiên nó có thể làm tăng chi phí lưu trữ, cũng như việc hàng tồn khó giảm chất lượng hay bị đánh cắp. Quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tối đa hóa giá trị cổ đông của công ty. Theo nghiên cứu của Nwankwo và Osho năm 2010 thì việc tối đa hóa giá trị cổ đông bao gồm việc xác định thành phần và mức độ của tài sản ngắn hạn và mức độ và nguồn tà trợ ngắn hạn. Bên cạnh đó thì theo nghiên cứu của Alshubiri năm 2011 cho rằng các công ty quản trị hiệu quả vốn luân chuyển của họ thì dường như có thể phản ứng nhanh lại các thay đổi các thay đổi không kỳ vọng của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi các công ty phải xem xét thường xuyên mức độ hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả. Đã có nhiều bài nghiên đã đưa ra kết luận rằng quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì thế mục tiêu của bài nghiên cứu này là xem xét tác động của thời gian thu hồi các khoản nợ, thời gian lưu kho, thời gian thanh toán cho người bán và chu kỳ luân chuyển tiền đến lợi nhuận của công ty. Bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số về quy mô công ty, quy mô Hội đồng quản trị làm các biến kiểm soát.
  13. 11 1.3. Kết cấu luận văn Cấu trúc của bài nghiên cứu gồm các phần như sau: Phần 2: Những nghiên cứu thực nghiệm: Trình bày những nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về mối quan hện giữa khả năng sinh lợi và quản lý vốn luân chuyển của công ty Phần 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày cách chọn mẫu, mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Phần 4: Kết quả nghiên cứu. Phần 5: Kết luận.
  14. 12 2. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Vốn luân chuyển là nguồn vốn quan trọng và quyết định sự sinh tồn của hầu hết các công ty. Các chuyên gia cho rằng mục tiêu của việc quản trị vốn luân chuyển là vừa tối đa hóa lợi nhuận công ty vừa phải đảm bảo công ty có đủ khả năng chi trả các khoảng nợ ngắn hạn và các chi phí hoạt động trong tương lai, … đảm bảo tính thanh khoản của công ty. Hiệu quả của việc quản trị vốn luân chuyển được xem xét thông qua việc đánh đổi giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản của công ty. Để làm sáng rõ nhận định trên, trong nhiều năm qua đã có nhiều bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Trong bài nghiên cứu của Shin và Soenen (1998) đã đưa ra kết quả là có mối quan hệ chặt chẽ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Bài nghiên cứu được thực hiện trên mẫu gồm 58.985 công ty Mỹ trong giai đoạn 1975 – 1994 lấy từ nguồn Compustat và các tác giả đã sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để nghiên cứu. Để xem xét mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty, Deloof (2003) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính tại Bỉ trong giai đoạn 1992 - 1996. Tác giả xem xét vốn luân chuyển thông qua chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) theo cách tính Thời gian thu hồi nợ (AR) + Thời gian lưu kho (INV) – Thời gian thanh toán tiền cho người bán hàng (AP). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận hoạt động gộp (thể hiện khả năng sinh lời) và kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho. Từ kết quả của bài nghiên cứu, tác giả đưa ra ý kiến rằng các nhà quản trị nên giảm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho ở một mức phù hợp để tăng khả năng sinh lời của công ty. Nghiên cứu của Eljelly năm 2004 giải thích rằng việc quản lý khả năng thanh khoản hiệu quả, việc lập kế hoạch, kiểm soát tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
  15. 13 hạn hiệu quả để tránh rủi ro mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn và tránh đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn. Tác giả xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi thông qua tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio) và chu kỳ luân chuyển tiền (CCC). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và mối tương quan để phân tích các công ty ở Ả Rập Saudi. Tác giả kết luận rằng khả năng sinh lợi của công ty có mối tương quan âm và có ý nghĩa thống kê với khả năng thanh khoản của công ty. Mối quan hệ này được thấy rõ trong các công ty có tỷ số thanh toán hiện hành cao và chu kỳ luân chuyển tiền dài hơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm thấy quy mô của công ty có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty ở các mức công nghiệp khác nhau. Đến năm 2006, tác giả Lazaridis và Tryfonidis đã thực hiện nghiên cứu dựa trên 131 công ty niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Athens (ASE) từ năm 2001 đến năm 2004 để xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Các tác giả đã quan sát thấy rằng các công ty có lợi nhuận hoạt động gộp thấp gắn liền với việc gia tăng số ngày thanh toán các khoản phải trả. Nói cách khác là các công ty có lợi nhuận thấp sẽ kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả hơn. Các nhà quản lý cũng có thể cải thiện kết quả hoạt động của công ty thông qua việc giảm thời gian cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Sau khi nghiên cứu, họ đã đưa ra kết luận rằng khi các nhà quản trị có thể quản trị chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) hiệu quả và giữ các thành phần khác nhau trong chu kỳ luân chuyển tiền ở các mức tối ưu thì họ có thể gia tăng lợi nhuận cho công ty. Padachi (2006) cho rằng việc quản trị vốn luân chuyển được thiết lập và triển khai tốt được mong đợi sẽ đóng góp tích cực để tạo nên giá trị công ty. Với nhận định trên, tác giả đã xem xét các xu hướng của việc quản trị vốn luân chuyển và tác động của nó đối với hiệu quả hoạt động của công ty. Tác giả thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu gồm 58 công ty sản xuất nhỏ tại Mauritius trong
  16. 14 giai đoạn 1998 – 2003. Kết quả của bài nghiên cứu cho rằng việc đầu tư nhiều vào hàng tồn kho và khoản phải thu sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của công ty. Ngoài ra, các tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa thời gian thanh toán cho người bán và kết quả hoạt động của công ty. Điều này hàm ý rằng các công ty tạo ra ít lợi nhuận sẽ kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả. Vì khi doanh thu bán hàng sụt giảm thì nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ giảm do đó các công ty sẽ trì hoãn việc thanh toán này để duy trì hoạt động của mình. Quản trị vốn luân chuyển là một phần quan trọng đối với các công ty vừa và nhỏ. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ quan trọng trong tài sản của hầu hết các công ty. Vì thế mục đích của bài nghiên cứu của Garcia-Teruel và Martinez- Solano năm 2007 nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các công ty vừa và nhỏ tại Tây Ban Nha. Với lý dó đó bài nghiên cứu đã thực hiện trên mẫu dữ liệu bảng với 8.872 các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1996 – 2002 theo phương pháp hồi quy bình phương bé nhất thông thường (OLS) và phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS). Các tác giả đi đến kết luận rằng số ngày thu hồi nợ từ khách hàng và số ngày lưu trữ hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lợi của công ty. Bên cạnh bài nghiên cứu cho rằng các công ty vừa và nhỏ cần quan tâm đến việc quản trị vốn luân chuyển vì việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền sẽ giúp công ty gia tăng lợi nhuận của mình. Raheman và Nasr năm 2007 thực hiện nghiên cứu trên mẫu gồm 94 công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Karachi tại Pakistan trong 6 năm (Từ năm 1999 đến năm 2004) để xem xét tác động của việc quản trị vốn luân chuyển thể hiện qua các biến thời gian thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, thời gian lưu giữ hàng tồn kho, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp, chu kỳ luân chuyển tiền và tỷ số thanh toán hiện hành đến khả năng sinh lợi của công ty Pakistan. Tỷ số nợ, quy mô công ty (do lường bằng logarit tự nhiên của doanh số bán hàng) và tỷ
  17. 15 số tài sản tài chính trên tổng tài sản làm biến kiểm soát. Sau khi tiến hành phân tích hệ số tương quan Pearson và phân tích hồi quy theo Pooled OLS, các tác giả tìm thấy mối tương quan âm giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng sinh lợi của công ty. Điều này có nghĩa là chu kỳ luân chuyển tiền tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty và các nhà quản lý có thể gia tăng giá trị cổ đông thông qua việc giảm chu kỳ luân chuyển tiền đến một mức thấp nhất có thể. Ngoài ra, các tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi của công ty. Tại Pakistan năm 2008, Chakraborty cũng đã nghiên cứu và tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa việc quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty dược phẩm tại Pakistan. Ganesan (2007) cũng quan tâm đến vấn đề quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty do đó họ đã thực hiện bài nghiên cứu “An analysis of working capital management efficiency in telecommunication equipment industry”. Tác giả xem xét mối quan hệ này tại các công ty thiết bị truyền thông tại Ấn Độ. Vốn luân chuyển của công ty vẫn được tác giả tiếp tục sử dụng các biến số như số ngày thu hồi nợ, số ngày lưu kho, số ngày thanh toán cho người bán của công ty và số ngày của vốn luân chuyển. Tác giả sử dụng hai tỷ số là tỷ số lợi nhuận hoạt động cộng với khấu hao trên tổng số tài sản và trên tổng doanh thu làm biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh lợi của công ty. Sau khi thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu gồm 443 báo cáo tài chính của 349 công ty thiết bị truyền thông, tác giả tìm thấy được tác động ngược chiều của số ngày của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty tuy nhiên hệ số này lại không có ý nghĩa thống kê. Falope và Ajilore (2009) đã cung cấp bằng chứng về tác động của việc quản trị hiệu quả vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty sau khi sử dụng báo cáo tài chính của 50 công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Nigeria từ năm 1995 đến năm 2005. Biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh lợi của công ty được đo lường thông qua lợi nhuận trên tổng tài sản
  18. 16 được xác định bằng lợi nhuận ròng chia cho giá trị sổ sách trung bình của tài sản. Biến độc lập bao gồm số ngày thu hồi các khoản phải thu, số ngày lưu trữ hàng hóa, số ngày thanh toán cho người bán và chu kỳ luân chuyển tiền, các biến này được sử dụng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) để phân tích số liệu và tác giả đã đi kết luận rằng khả năng sinh lợi của công ty bị tác động bởi việc quản trị vốn luân chuyển. Cụ thể hơn, các tác giả cho rằng các công ty có thể gia tăng lợi nhuận của mình bằng việc rút ngắn thời gian thanh toán cho người bán, số ngày thu hồi các khoản phải thu và thời gian lưu kho đến mức thấp nhất và phù hợp. Vốn luân chuyển là một thành phần quan trọng trong các quyết định quản trị tài chính của công ty. Việc quản trị vốn luân chuyển tối ưu được mong đợi sẽ có đóng góp tích cực tạo nên giá trị công ty. Zariyawati và các đồng sự (2009) đã sử dụng dữ liệu bảng của 148 công ty được niêm yết tại Bursa Malaysia từ năm 1996 đến năm 2006. Kết quả của các hệ số khi phân tích hồi quy theo phương pháp Pooled OLS cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng sinh lợi của công ty. Vì thế với mục đích gia tăng giá trị cổ đông, các nhà quản trị công ty nên quan tâm đến việc giảm chu kỳ luân chuyển tiền đến một mức tối ưu. Haitham Nobanee và Maryam Al Hajjar (2009) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu gồm 2123 công ty phi tài chính Nhật đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo trong giai đoạn 1990 – 2004 nhằm xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty. Kết quả bài nghiên cứu đưa ra kết luận rằng các nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận của công ty thông qua việc giảm số ngàty bán hàng trả chậm đối với khách hàng và giảm chu kỳ luân chuyển tiền của công ty. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cũng có thể gia tăng lợi nhuận của công ty thông qua việc tăng số ngày thanh toán cho người bán, tuy nhiên các nhà quản lý cân nhắc kỹ vấn đề này vì việc kéo dài thời gian thanh toán này có thể ảnh hưởng đến uy tín và tác động đến khả năng sinh
  19. 17 lợi trong dài hạn của công ty. Các tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ số thanh toán nhanh và lợi nhuận của công ty, kết quả này một lần nữa chứng minh cho việc đánh đổi giữa khả năng sinh lợi và khà năng thanh khoản của công ty. Trong khi đó tại Mỹ, Gill và đồng sự (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa việc quản lý vốn luân chuyển với khả năng sinh lợi tại 84 công ty ở Mỹ từ năm 2005 đên 2007. Các tác giả đo lường khả năng sinh lời thông qua lợi nhuận hoạt động để xem xét có mối quan hệ với việc quản lý vốn luân chuyển hay không. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để nghiên cứu họ tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng sinh lợi của công ty. Họ đã kết luận rằng những nhà quản lý có thể làm tăng lợi nhuận của công ty thông qua việc rút ngắn thời gian thu hồi khoản phải thu. Điều này đảm bảo công ty có đủ tiền để tài trợ cho các hoạt động của mình. Mathuva (2010) cũng đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng với khả năng sinh lợi của công ty. Tác giả giải thích rằng công ty có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn thì có thời gian thu nợ ngắn nhất. Bài nghiên cứu cũng đưa ra kết luận thời gian luân chuyển của hàng tồn kho có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lợi của công ty. Mối tương quan dương này được giải thích rằng khi mức tồn kho được duy trì ở mức cao phù hợp sẽ giảm chi phí của việc quá trình sản xuất bị gián đoạn khi thiếu nguyên vật liệu đầu vào và tránh rủi ro của việc thua lỗ khi công ty khan hiếm hàng. Và bài nghiên cứu cũng tìm thấy mối tương quan dương giữa thời gian thanh toán công nợ với khả năng sinh lợi của công ty. Bài nghiên cứu thực hiện hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) và mô hình hồi quy các ảnh hưởng cố định (FEM) dựa trên mẫu dữ liệu gồm 30 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Nairobi trong giai đoạn 1993 – 2008.
  20. 18 Bài nghiên cứu của Raheman và các đồng sự (2010) đã phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển đến kết quả hoạt động của 204 công ty sản xuất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi tại Pakistan trong giai đoạn 1998 – 2007. Kết quả bài nghiên cứu đã cho thấy chu kỳ luân chuyển tiền và số ngày luân chuyển hàng tồn kho có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Và các tác giả cho rằng nhìn chung các công phải đối mặt với các vấn đề về các chính sách thu hồi nợ và trả nợ của công ty. Abera (2010) đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của các chính sách đầu tư vốn luân chuyển và chính sách tài chính đến lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của của 11 công ty sản xuất tư nhân trong khu vực Tigray, Ethiopia trong giai đoạn 2005-2009. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số biên lợi nhuận hoạt động là các biến phụ thuộc thể hiện khả năng sinh lợi của công ty. Thời gian thu hồi các khoản phải thu, thời gian lưu kho và thời gian thanh toán các khoản phải trả cho người bán, tỷ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản và chu kỳ luân chuyển tiền là các biến độc lập thể hiện cho việc quản trị vốn luân chuyển của công ty. Ngoài ra, tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản được sử dụng để đo lường chính sách tài trợ vốn luân chuyển của công ty. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng sử dụng biến về quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng GDP là các biến kiểm soát trong mô hình.Qua các phân tích hệ số phương sai và phân tích hồi quy dữ liệu bảng, tác giả đã đưa ra kết luận rằng thời gian thu hồi các khoản phải thu và thời gian lưu kho càng lâu sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Mối quan hệ nghịch biến giữa ROA và ROE với thời gian thanh toán cho người bán của công ty cũng được tìm thấy trong bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết quả cũng thể hiện mối tương quan âm giữa chu kỳ luân chuyển tiền và các biến số thể hiện khả năng sinh lợi của công ty. Không chỉ vậy, tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng thanh khoản và khả năng thanh toán của công ty. Qua các kết quả tìm được trong bài nghiên cứu, tác giả đi đến kết luận rằng các nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách nâng cao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2