intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này góp phần vào kho tài liệu học thuật bằng việc xác định các nhân tố ảnh hưởng lên rủi ro thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng. Đồng thời xem xét mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng cũng như mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với rủi ro tín dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  PHẠM THỊ TƢỜNG VI MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO THANH KHOẢN, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  PHẠM THỊ TƢỜNG VI MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO THANH KHOẢN, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Đỉnh Lam. Các số liệu, thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phạm Thị Tường Vi
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 1.5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 4 1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4 CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .......................... 6 2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản .................................................................. 6 2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng ...................... 7 2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng .............................. 9 2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng .............................. 10 CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 14 3.1. Dữ liệu và lựa chọn mẫu.................................................................................... 14 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 15 3.2.1. Mô hình nguyên nhân của rủi ro thanh khoản .............................................. 15 3.2.1.1. Mô tả biến ............................................................................................... 15 3.2.1.2. Mô hình ................................................................................................... 18
  5. 3.2.2. Mô hình mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng ...... 19 3.2.2.1. Mô tả biến ............................................................................................... 19 3.2.2.2. Mô hình ................................................................................................... 22 3.2.3. Mô hình mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ................ 24 3.2.3.1. Mô tả biến ............................................................................................... 24 3.2.3.2. Mô hình ................................................................................................... 28 CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM ................................... 32 4.1. Thực trạng ảnh hƣởng giữa các nhân tố tại Việt Nam .................................. 32 4.1.1. Khoảng cách tài chính ................................................................................... 32 4.1.2. Các nhân tố đặc thù ngân hàng .................................................................... 35 4.1.3. Các nhân tố kinh tế vĩ mô .............................................................................. 39 4.1.4. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng .............................. 41 4.2. Kiểm định tính dừng.......................................................................................... 44 4.3. Kết quả nghiên cứu của các mô hình ứng dụng tại Việt Nam ....................... 44 4.3.1. Kết quả hồi quy của mô hình nguyên nhân rủi ro thanh khoản ngân hàng .. 44 4.3.2. Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam.......................................................................................................................... 50 4.3.3. Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ngân hàng tại Việt Nam .................................................................................................................. 55 CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN .......................................................................................... 62 5.1. Tổng kết các kết quả nghiên cứu chính ........................................................... 62 5.2. Một số khuyến nghị ........................................................................................... 63 5.2.1. Đẩy nhanh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ................................................... 64 5.2.2. Tập trung xử lý nợ xấu ngân hàng ................................................................ 65 5.3. Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh (nếu có) 2SLS Ước lượng bình phương bé nhất hai Two steps least square giai đoạn 3SLS Ước lượng bình phương bé nhất ba Three steps least square giai đoạn BCĐKT Bảng cân đối kế toán Balance Sheet BCTC Báo cáo tài chính CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index DIV Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Deposit Insurance of VietNam GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần OLS Ước lượng bình phương bé nhất Ordinary Least Squares SCP Cấu trúc - Hành vi - Kết quả Structure – Conduct – Performance TCTD Tổ chức tín dụng USD Đôla Mỹ United States dollar VAR Tự hồi quy dạng véc tơ Vector Autoregressive VND Việt Nam đồng WB Ngân hàng Thế giới World Bank WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến đặc thù ngân hàng, cấu trúc thị trường và kinh tế vĩ mô tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. ....................................................................... 32 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng phân loại theo kích cỡ ngân hàng. .................................................................................. 43 Bảng 4.3: Kiểm định nghiệm đơn vị của các biến ......................................................... 44 Bảng 4.4A: Kết quả thực nghiệm của mô hình nguyên nhân của rủi ro thanh khoản ngân hàng tại Việt Nam với hiệu ứng cố định. .............................................................. 45 Bảng 4.4B: Kết quả thực nghiệm của mô hình nguyên nhân của rủi ro thanh khoản ngân hàng tại Việt Nam với hiệu ứng ngẫu nhiên. ........................................................ 46 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman ......................................................................... 46 Bảng 4.6A: Kiểm định Log Likelihood loại bỏ biến GDPCt-1 ....................................... 49 Bảng 4.6B: Kiểm định Wald loại bỏ biến GDPCt-1 ....................................................... 49 Bảng 4.6C: Kiểm định Log Likelihood loại bỏ biến INF .............................................. 49 Bảng 4.7A: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam với ROA là biến phụ thuộc. ........................................................................... 52 Bảng 4.7B: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam với ROE là biến phụ thuộc. ........................................................................... 53 Bảng 4.7C: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam với NIM là biến phụ thuộc. ........................................................................... 54 Bảng 4.8A: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng với mẫu 25 NHTMCP. ...................................................................................................................... 56 Bảng 4.8B: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng với mẫu gồm các ngân hàng lớn................................................................................................... 57 Bảng 4.8C: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng với mẫu gồm các ngân hàng vừa và nhỏ. ..................................................................................... 58
  8. Bảng 4.9: Kết quả ước lượng panel VAR cho hai biến rủi ro........................................ 59 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng với mẫu gồm 5 NHTMCP lớn nhất VN. .............................................................................................. 60
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. ................................................................................................................... 33 Biểu đồ 4.2: FGAPR, ROA, ROE và NIM của một số NHTMCP Việt Nam ............... 34 Biểu đồ 4.3: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và tỷ lệ vốn của 25 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013. .......................................................................................................... 36 Biểu đồ 4.4: Tỷ số cấu trúc thị trường CON giai đoạn 2006 – 2013. ............................ 38 Biểu đồ 4.5: LLPL và ROA, ROE, NIM trung bình giai đoạn 2006 – 2013. ................ 39 Biểu đồ 4.6: Tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát giai đoạn 2006 – 2013. ..................... 40 Biểu đồ 4.7: LR và CR của một số NHTMCP tại Việt Nam ......................................... 42
  10. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này điều tra các nhân tố tác động lên rủi ro thanh khoản, sau đó xem rủi ro thanh khoản như một nhân tố nội sinh tác động lên lợi nhuận ngân hàng cùng với các nhân tố ngoại sinh khác. Tiếp đó là xem xét mối quan hệ giữa hai loại rủi ro quan trọng có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của một ngân hàng: rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Tác giả sử dụng một bảng dữ liệu gồm 25 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013, kết hợp với các thuật toán kinh tế lượng (hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên; ước lượng các phương trình đồng thời thông qua phương pháp bình phương bé nhất hai giai đoạn, ba giai đoạn; tự hồi quy dạng bảng). Ngoài ra, tác giả còn thực hiện chia nhỏ mẫu và sử dụng một mẫu quan sát theo quý khác để xem xét và kiểm định một lần nữa mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng rủi ro thanh khoản chịu tác động bởi các nhân tố đại diện cho quy mô tổng tài sản ngân hàng, các thành phần của tài sản lưu động, nguồn vốn bên ngoài và môi trường kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, lạm phát). Tiếp đó, rủi ro thanh khoản có thể làm giảm lợi nhuận ngân hàng (ROA và ROE) do ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn có chi phí cao hơn để giải quyết vấn đề thanh khoản, nhưng lại làm tăng tỷ lệ lãi cận biên (NIM) do thu được lãi cao hơn từ các khoản cho vay chứa các tài sản kém thanh khoản hơn. Ngoài ra, tác giả không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm nào ủng hộ mối quan hệ tương quan đồng thời có ý nghĩa thống kê hay tương quan trễ có thể có giữa hai biến đại diện cho rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Những kết quả này cung cấp hiểu biết mới về rủi ro ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao tính thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, nhất là xử lý nợ xấu và đề xuất quản lý đồng thời cho cả hai loại rủi ro này trong hoạt động quản lý rủi ro chung.
  11. 2 CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn của Mỹ cuối năm 2007 đã không chỉ khiến nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính toàn cầu. Bóng đen khủng hoảng bao trùm các trung tâm tài chính lớn trên thế giới từ châu Âu đến châu Á. Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng này. Cuộc khủng hoảng mang lại một thách thức rất lớn cho sự phát triển ngắn hạn cũng như dài hạn đối với ngành công nghiệp ngân hàng toàn cầu, bởi vì nó đã làm các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trở nên lo lắng về việc cho vay đối với các ngân hàng khác, nhất là các ngân hàng thiếu thanh khoản. Đặc biệt là với sự sụp đổ của các ngân hàng lớn như Goldman Sachs của Mỹ, Northern Rock của Anh cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng ngân hàng cũng như những tác động của môi trường vĩ mô đối với hoạt động của ngân hàng. Sau cuộc khủng hoảng, tình hình thanh khoản và hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm hàng đầu, nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra khi rơi vào tình trạng xấu. Mặc dù thời gian gần đây tình hình thanh khoản của hệ thống có khởi sắc hơn trước song những rủi ro vẫn có thể tiềm ẩn. Các bài nghiên cứu trong nước phần lớn chỉ dừng lại ở cấp độ đánh giá thanh khoản ngân hàng thông qua các phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản, các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN), nguồn và sử dụng nguồn hay cấu trúc vốn,…Vì vậy tác giả thực hiện bài nghiên cứu này dựa trên các tài liệu nghiên cứu của nước ngoài, bằng cách thu thập các số liệu cần thiết để cho ra các mô hình hồi quy cụ thể, cho cái nhìn chính xác hơn về những nhân tố ảnh hưởng lên rủi ro thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng. Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy các phương trình cấu trúc đồng thời để xác định mối quan hệ có thể có giữa rủi ro thanh
  12. 3 khoản và rủi ro tín dụng. Từ đó đưa ra các đề xuất quản lý phù hợp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu đầu tiên của bài nghiên cứu này là xác định các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tiếp đó, tác giả điều tra các nhân tố tác động lên lợi nhuận của ngân hàng với việc xem rủi ro thanh khoản như là một nhân tố nội sinh. Mục tiêu cuối cùng là điều tra mối quan hệ qua lại đồng thời hoặc trễ có thể có giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng của ngân hàng. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Tác giả sử dụng một bộ mẫu dữ liệu bảng của 25 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013 (dữ liệu năm) để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng lên rủi ro thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng, cũng như mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một bộ mẫu dữ liệu bảng khác của 5 NHTMCP có quy mô lớn nhất Việt Nam trong giai đoạn từ Q1/2009 đến Q4/2013 (dữ liệu quý) để xem xét một cách rõ ràng hơn mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đầu tiên của bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành ước lượng mô hình nguyên nhân rủi ro thanh khoản thông qua phương pháp bình phương bé nhất dạng bảng (Panel OLS) đi kèm với hiệu ứng cố định (fixed effect) và hiệu ứng ngẫu nhiên (random effect). Sau đó dùng kiểm định Hausman để chọn lọc ra mô hình tối ưu nhất. Tiếp theo, tác giả thực hiện hồi quy hệ phương trình cấu trúc (đồng thời) thông
  13. 4 qua phương pháp bình phương bé nhất hai giai đoạn (2SLS) để ước lượng mô hình các nhân tố quyết định lên lợi nhuận của ngân hàng nhằm kiểm soát vấn đề nội sinh của biến rủi ro thanh khoản. Trong mô hình này, tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần bình quân (ROE) và tỷ lệ lãi cận biên bình quân (NIM) lần lượt được sử dụng làm biến phụ thuộc. Cuối cùng, tác giả phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng với các kích thước mẫu khác nhau thông qua phương pháp bình phương bé nhất ba giai đoạn (3SLS) để hồi quy mô hình phương trình đồng thời với các biến đại diện cho rủi ro thanh khoản (LR) và rủi ro tín dụng (CR) lần lượt là biến phụ thuộc nhằm kiểm soát các tác động nội sinh, đồng thời và trễ của các biến. 1.5. Ý nghĩa của đề tài Nghiên cứu này góp phần vào kho tài liệu học thuật bằng việc xác định các nhân tố ảnh hưởng lên rủi ro thanh khoản, lợi nhuận ngân hàng. Đồng thời xem xét mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng cũng như mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với rủi ro tín dụng. Mặc dù trước đó có không ít các nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về các loại rủi ro hoạt động của ngân hàng, song các nghiên cứu này là riêng lẻ. Chưa có bất kỳ nghiên cứu nào trong nước điều tra mối quan hệ đồng thời giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trên cơ sở mẫu gần như hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, các kết quả trong bài nghiên cứu này có thể hỗ trợ cho những nỗ lực cải thiện tình hình quản trị rủi ro tại các ngân hàng với sự chú ý đặc biệt đến sự xuất hiện đồng thời của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro vỡ nợ, phá sản và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt là tạo một nền tảng cho các ngân hàng trên đà áp dụng các chuẩn mực theo Basel II và Basel III trong tương lai gần. 1.6. Kết cấu luận văn
  14. 5 Nội dung bài nghiên cứu này được chia thành các chương mục, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây tạo tiền đề cho bài nghiên cứu. Chương 3: Mẫu dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và mô hình kinh tế lượng được sử dụng. Chương 4: Thực trạng ảnh hưởng giữa các nhân tố kiểm định và kết quả thực nghiệm từ các mô hình hồi quy. Chương 5: Kết luận, đưa ra các đề xuất và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 CHƢƠNG 2 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản Theo định nghĩa của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS) (1997), rủi ro thanh khoản phát sinh từ sự bất lực của một ngân hàng để giảm nợ phải trả hoặc gia tăng nguồn vốn trong cơ cấu tài sản. Khi không đủ thanh khoản, không thể có đủ vốn, ngân hàng có thể, một là, vay nợ từ thị trường tiền tệ (ví dụ như vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng), hai là chuyển đổi tài sản kịp thời để gia tăng vốn với mức chi phí hợp lý. Cả hai cách thức đó đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, thanh khoản trở thành ưu tiên hàng đầu của quản lý ngân hàng để đảm bảo có đủ nguồn tiền đáp ứng nhu cầu của các nhà cung cấp và khách hàng vay với mức chi phí hợp lý trong tương lai. Trong điều kiện dễ dàng hơn, rủi ro thanh khoản có thể được định nghĩa là nguy cơ mất khả năng thanh lý một tài sản kịp thời với mức giá hợp lý (Muranaga và Ohsawa, 2002). Có hai khía cạnh quan trọng của rủi ro thanh khoản được trích dẫn trong định nghĩa này: một là thanh lý tài sản khi có yêu cầu và hai là có một giá trị thị trường. Các ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu tài sản của họ không được thanh lý ở một mức giá hợp lý. Trong khi các ngân hàng khẩn trương thanh lý các tài sản để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn thì giá cả vẫn chưa ổn định do điều kiện bán hàng đóng băng. Điều này có thể dẫn đến thua lỗ và giảm đáng kể trong thu nhập. Thu hồi quy mô lớn của các khoản tiền gửi có thể tạo ra bẫy thanh khoản cho các ngân hàng (Jeanne và Svensson, 2007), nhưng điều này có thể không phải lúc nào cũng là nguồn chính của rủi ro thanh khoản (Diamond và Rajan, 2005). Có nhiều yếu tố khác nhau tạo ra vấn đề thanh khoản lớn cho các ngân hàng. Ví dụ, các khoản cho vay dài hạn dựa trên cam kết mở rộng có thể tạo ra các vấn đề thanh khoản nghiêm trọng (Kashyap et al., 2002).
  16. 7 So với rủi ro tín dụng, có ít tài liệu thảo luận về rủi ro thanh khoản. Hiệp ước Basel I (BCBS, 1988) đã đặt ra các tiêu chuẩn để quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, Hiệp ước Basel II (BCBS, năm 2004) đã thêm các tiêu chuẩn về quản lý rủi ro hoạt động. Tuy nhiên, cả hai hiệp định trên đều ít đề cập đến vấn đề rủi ro thanh khoản. Landskroner và Paroush (2008) cũng chỉ ra rằng đã có những buổi học thuật thảo luận sâu rộng về những rủi ro khác nhau trong ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và cả rủi ro hoạt động nhưng rủi ro thanh khoản lại ít khi được chú ý đến, trong khi nó đã trở thành một trong những rủi ro lớn phải đối mặt của các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trong những năm gần đây. 2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng Trong các nghiên cứu trước đây, người ta thường sử dụng các tỷ số để đo lường rủi ro thanh khoản, như là tỷ số tài sản lưu động trên tổng tài sản (Barth et al., 2003; Demirgüç-Kunt et al., 2003; Pavla Vodová, 2011), tỷ số tài sản lưu động trên các khoản tiền gửi (Shen et al., 2001; Pavla Vodová, 2011) và tỷ số tài sản lưu động trên tiền gửi ngắn hạn của khách hàng (Kosmidou et al., 2005), tỷ số tài sản lưu động dễ chuyển đổi trên tổng nợ (Jose Arias et al., 2014). Các ngân hàng có giá trị các tỷ số này càng cao cho thấy khả năng thanh khoản càng cao. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác sử dụng các tỷ số như tỷ số vốn vay trên tổng tài sản (Athanasoglou et al., 2006; Pavla Vodová, 2011), tỷ số các khoản vay ròng trên tiền gửi ngắn hạn của khách hàng (Pasiouras và Kosmidou, 2007; Kosmidou, 2008; Naceur và Kandil, 2009; Pavla Vodová, 2011) để đánh giá rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Giá trị của các tỷ số này càng cao, các ngân hàng càng chịu nhiều rủi ro thanh khoản. Như vậy, bên cạnh việc sử dụng các chỉ số thanh khoản truyền thống để đánh giá rủi ro thanh khoản ngân hàng thì ta vẫn có thể sử dụng một vài chỉ số khác để xác định mối tương quan chặt chẽ giữa nó với rủi ro thanh khoản ngân hàng. Hơn nữa, việc đo lường và nhận xét về rủi ro thanh khoản còn có thể được tiến hành dựa trên các phương pháp
  17. 8 về định lượng và chất lượng. Saunders và Cornett (2006) chỉ ra rằng các ngân hàng có thể sử dụng phương pháp phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn; so sánh nhóm tỷ số đồng đẳng, chỉ số thanh khoản, khoảng cách tài chính để đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh đó, theo Matz và Neu (2007), các ngân hàng có thể áp dụng phân tích bảng cân đối kế toán, vị thế vốn góp tiền mặt để đánh giá rủi ro thanh khoản và đánh giá rủi ro thanh khoản về chất lượng cũng quan trọng không kém gì một phép đo định lượng dựa vào mô hình. Sau Saunders và Cornett (2006), Chung-Hua Shen (2009) đo lường rủi ro thanh khoản bằng cách tính toán khoảng cách tài chính của mỗi ngân hàng. Saunders và Cornett (2006) cho rằng các ngân hàng thường coi các khoản tiền gửi nòng cốt trung bình (average core deposit) như là một nguồn vốn ổn định, do đó nó có thể dùng để tài trợ lâu dài cho các khoản vay trung bình của ngân hàng. Các khoản tiền gửi nòng cốt trung bình được định nghĩa như là tiền gửi không kỳ hạn, các lệnh rút tiền có thể chuyển nhượng (Negotiable Order of Withdrawal accounts – NOW), các tài khoản ký thác của thị trường tiền tệ (Money Market Deposit accounts – MMDAs), các tài khoản tiết kiệm khác và chứng chỉ tiền gửi cá nhân (CDs). Chung-Hua Shen (2009) sử dụng tiền gửi khách hàng để thay thế cho tiền gửi nòng cốt. Ta có thể thấy rằng tác động của rủi ro thanh khoản lên lợi nhuận ngân hàng là hỗn hợp. Một số nghiên cứu phát hiện ra tác động cùng chiều (Barth et al., 2003; Ameira Nur Amila Binti Sohaimi, 2013), một số khác phát hiện ra tác động ngược chiều (Kosmidou, 2005; Kosmidou, 2008; Chung-Hua Shen et al., 2009; Jose Arias et al., 2014; Naser Ail Yadollahzadeh Tabari et al.,2013). Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các ngân hàng với tính thanh khoản cao thì có biên lãi ròng (NIM) thấp hơn. (Shen et al., 2001; Demirgüç-Kunt et al., 2003; Naceur và Kandil, 2009), nhưng cũng có nghiên cứu cho kết quả ngược lại khi cho rằng với rủi ro thanh khoản cao có thể nhận được khoản thu nhập từ lãi cao hơn (Chung-Hua Shen et al., 2009).
  18. 9 Bên cạnh đó, các nghiên cứu này còn đề cập đến tác động của các nhân tố khác. Ví dụ như Aspachs et al. (2005) chỉ ra rằng trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khi hoạt động cho vay bị hạn chế, các ngân hàng gia tăng tích trữ thanh khoản; ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng, cơ hội cho vay càng nhiều thì thanh khoản ngân hàng giảm. Vì vậy, khi kinh tế tăng trưởng cao, các ngân hàng cho vay nhiều hơn nhưng lại thu hút tiền gửi ít hơn dẫn đến sự gia tăng rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, sự khác biệt về chi phí có thể gây ra một mối quan hệ cùng chiều giữa kích thước và thành quả ngân hàng, nếu đó là hiệu quả kinh tế do mở rộng quy mô có ý nghĩa (Goddard et al., 2004). Short (1979) lập luận rằng kích thước có mối quan hệ chặt chẽ với an toàn vốn của một ngân hàng kể từ khi các ngân hàng tương đối lớn có xu hướng nâng cao vốn giá rẻ (less expensive capital), do đó thu nhiều lợi nhuận hơn. Eichengreen và Gibson (2001) cho rằng tác động của kích thước lên lợi nhuận ngân hàng có thể là cùng chiều cho đến một giới hạn nhất định. Khi vượt điểm này, ảnh hưởng của kích thước có thể ngược chiều do tính chất quan liêu trong quản lý hay tham nhũng. Các nghiên cứu trước đây sử dụng tỷ số vốn trên tài sản như là một biến giải thích cho lợi nhuận ngân hàng và tìm thấy mối quan hệ giữa chúng là cùng chiều (Kosmidou et al., 2005). 2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng Tác động của rủi ro tín dụng lên lợi nhuận ngân hàng cũng bao gồm các tác động hỗn hợp. Thay đổi trong các khoản chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có thể phản ánh những thay đổi trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng (Cooper et al., 2003; Chung-Hua Shen et al.,2009; Naser Ail Yadollahzadeh Tabari et al., 2013; Jose Arias et al., 2014) và nó có thể ảnh hưởng ngược chiều lên lợi nhuận ngân hàng. Bên cạnh đó, Miller và Noulas (1997) chỉ ra rằng các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động cho vay mang tính chất rủi ro cao sẽ tích lũy nhiều các khoản vay chưa thanh toán, dẫn đến lợi nhuận thấp. Tuy nhiên, các khoản vay rủi ro cao thường cho thu nhập từ lãi cao.
  19. 10 Theo Maudos và Fernández de Guevara (2004), nguy cơ không trả nợ hoặc vỡ nợ tín dụng từ phía khách hàng đòi hỏi các ngân hàng áp dụng một mức phí bảo hiểm rủi ro ngầm trong các mức lãi suất cho vay, do đó ngân hàng thu được một khoản lãi vay cao hơn từ các hợp đồng có rủi ro tín dụng cao đó. 2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng Có hai bộ phận nghiên cứu chính dựa trên khía cạnh kinh tế vi mô của ngân hàng để giải thích cho mối quan hệ giữa các nguồn rủi ro chính thông qua tác động của chúng lên lợi nhuận ngân hàng: lý thuyết trung gian tài chính cổ điển, đại diện nổi bật nhất bởi các mô hình của Bryant (1980), Diamond và Dybvig (1983) và phần mở rộng sau đó (Diamond, 1997); và cũng bởi cách tiếp cận tổ chức công nghiệp đến hệ thống ngân hàng, có tính năng nổi bật nhất trong mô hình Monti - Klein của các tổ chức ngân hàng và nghiên cứu liên quan xảy ra sau đó. Các trung gian tài chính xem mô hình ngân hàng như quỹ thanh khoản mà cung cấp cả người gửi tiền và người đi vay với sự sẵn sàng của tiền mặt, qua đó nâng cao phúc lợi kinh tế và tiếp thu rủi ro thanh khoản nền kinh tế. Tổ chức công nghiệp thăm dò các mô hình ngân hàng như người chấp nhận giá lợi nhuận tối đa trong thị trường cho vay và tiền gửi độc quyền, đã đối mặt với một đường cầu có độ dốc lên đối với các khoản tiền gửi và đường cầu dốc xuống cho các khoản vay đối với vấn đề tăng lãi suất. Ở phía bên Tài sản, các ngân hàng tạo ra lợi nhuận thông qua lãi suất cho vay; ở phía bên Nợ, các ngân hàng phải đối mặt với chi phí thông qua lãi suất huy động. Các mô hình của cả hai bộ phận tài liệu nghiên cứu trước đó cho rằng, ít nhất về mặt lý thuyết, có một mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu không rõ ràng về câu hỏi liệu mối quan hệ này là dương hay âm. Một số bằng chứng lý thuyết cũng như thực nghiệm hỗ trợ cho mối quan hệ dương giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2