intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đo lường mức độ truyền dẫn và phân tích kết quả truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam; từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị về điều hành lãi suất đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phux MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Phux MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trương Thị Hồng. Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. Tp.HCM, ngày…..tháng…..năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Phux
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, biểu đồ MỞ ĐẦU Chương 1 – Giới thiệu............................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 4 Chương 2 – Cơ sở lý thuyết về sự truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại ................................................. 6 2.1 Tổng quan về lãi suất ........................................................................................ 6 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất ......................................................................... 6 2.1.2 Các loại lãi suất ......................................................................................... 6 2.1.3 Khái quát về công cụ lãi suất..................................................................... 8 2.1.4 Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất .................................... 8 2.2 Lý thuyết về truyền dẫn lãi suất ...................................................................... 10 2.2.1 Các kênh trong truyền dẫn chính sách tiền tệ.......................................... 10 2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất ...................................................................... 11
  5. 2.2.2.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất .......................................................... 11 2.2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ................ 13 2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn lãi suất .................................................... 13 2.4 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến truyền dẫn lãi suất .......... 15 2.4.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 15 2.4.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 17 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 22 Chương 3 - Thực trạng lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.............................. 23 3.1 Diễn biến GDP Việt Nam giai đoạn 2000 –2016 ........................................... 23 3.2 Diễn biến CPI Việt Nam giai đoạn 2000 –2016 ............................................. 25 3.3 Diễn biến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 ............. 26 3.3.1 Diễn biến lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn giai đoạn từ năm 2000 – 2016 ..... ................................................................................................ 26 3.3.2 Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 ... ........................................................................................................... 27 3.3.3 Diễn biến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các NHTM Việt nam giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 .................................................................. 29 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31 Chương 4 - Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................... 32 4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 32 4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34 4.3 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 37 4.3.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 37 4.3.2 Kiểm định giả thiết định lượng ............................................................... 38 4.3.2.1 Kiểm định tính dừng ........................................................................ 38 4.3.2.2 Kiểm định đồng liên kết ................................................................... 40 4.3.3 Độ trễ tối đa cho mô hình VECM ........................................................... 41
  6. 4.3.4 Kiểm định nhân quả GRANGER test ..................................................... 43 4.3.5 Kiểm định tính ổn định mô hình ............................................................. 47 4.3.6 Thảo luận kết quả ước lượng mô hình VECM ........................................ 48 4.3.6.1 Hàm phản ứng xung (impulse response) ......................................... 49 4.3.6.2 Phân rã phương sai (Variance decomposition) ................................ 52 Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 57 Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị ................................................................... 58 5.1 Tóm tắt các kết quả chính của đề tài............................................................... 58 5.2 Một số khuyến nghị ........................................................................................ 59 5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 60 Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 62 Kết luận ........ ........................................................................................................... 63 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt CSTT : Chính sách tiền tệ NHNN VN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương VND : Việt nam đồng Tiếng Anh CPI : Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng FED : Federal Reserve - Cục Dự trữ Liên bang Mỹ GDP : Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội IFS : International Financial Statistics - Dữ liệu thống kê tài chính quốc tế IRF : Impulse Response Function – Hàm phản ứng xung PP : Phillips và Perron SVAR : Structual Vector Autoregression – Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc TR : The Taylor Rule - Nguyên tắc Taylor VAR : Vector Autoregression – Mô hình vectơ tự hồi quy VECM : Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ HIỆU TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước 19-21 Bảng 4.1 Tóm tắt các biến và nguồn sử dụng 34 Bảng 4.2 Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình 37 Bảng 4.3 Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu 39 Bảng 4.4 Kiểm định đồng liên kết mô hình lãi suất tiền gửi 40 Bảng 4.5 Kiểm định đồng liên kết mô hình lãi suất cho vay 40-41 Bảng 4.6 Độ trễ tối đa cho mô hình lãi suất tiền gửi 41-42 Bảng 4.7 Độ trễ tối đa cho mô hình lãi suất cho vay 42-43 Bảng 4.8 Kiểm định nhân quả GRANGER mô hình lãi suất tiền gửi 43-45 Bảng 4.9 Kiểm định nhân quả GRANGER mô hình lãi suất cho vay 45-46 Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến Bảng 4.10 53-54 đến sự thay đổi của lãi suất tiền gửi Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến Bảng 4.11 54-55 đến sự thay đổi lãi suất cho vay
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Cơ chế truyền dẫn lãi suất Hình 3.1 Diễn biến GDP Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016 Hình 3.2 Diễn biến CPI Việt Nam giai đoạn 2000 –2016 Hình 3.3 Diễn biến lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 2000 – 2016 Hình 3.4 Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng giai đoạn quý quý 1/2000 – quý 3/2016 Hình 3.5 Diễn biến lãi suất tiền gửi, cho vay giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 Hình 4.1 Kiểm định tính ổn định mô hình lãi suất tiền gửi Hình 4.2 Kiểm định tính ổn định mô hình lãi suất cho vay DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: IRF lãi suất tiền gửi Biểu đồ 4.2: IRF lãi suất cho vay
  10. 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: So với nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác thì chính sách tiền tệ có tác động khá rõ nét và có uy lực tới nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng trong suốt quá trình vận hành của nền kinh tế. Vì vậy chính sách tiền tệ được xem là một công cụ chính sách quan trọng nhằm tác động đến nền kinh tế để đạt được các mục tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Tuy nhiên để có một chính sách tiền tệ phù hợp thì đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải có một sự hiểu biết rõ ràng về cơ chế truyền dẫn tiền tệ và tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn khác nhau như tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Trong những kênh truyền dẫn đó thì kênh truyền dẫn lãi suất đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Về phương diện lý thuyết, mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của phần lớn Ngân hàng Trung ương (NHTW) của các nước trên thế giới cũng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là ổn định giá trị đồng tiền quốc gia - thông qua việc kiểm soát lạm phát. Trong đó lãi suất là một trong những công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHTW để đạt được mục tiêu đó. Các nghiên cứu nước ngoài và trong nước nghiên cứu mối quan hệ truyền dẫn lãi suất có thể kể như Kok SØrensen & Werner (2006), Karagiannis & cộng sự (2010), Blot & Labondance (2011), Hansen & Welz (2011), Van Leuvensteijn & cộng sự (2013); Đinh Thị Thu Hồng & Phan Đình Mạnh (2013), Nguyễn Ngọc Trang & Nguyễn Hữu Tuấn (2014),… Với sự đa dạng về phương pháp nghiên cứu và các nhân tố kiểm soát như cạnh tranh ngân hàng, rủi ro tín dụng, sức khỏe tài chính ngân hàng, sự phát triển thị trường tài chính và hệ thống pháp lý. Tuy nhiên, ở mỗi nước NHTW căn cứ vào luật định, điều kiện và bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, thị trường tài chính – tiền tệ ở mỗi nước, cũng như mục tiêu của chính sách tiền tệ để áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều
  11. 2 kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Vì vậy nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất là cần thiết. Về mặt thực tiễn, khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đã có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn trên thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các Ngân hàng thương mại (NHTM) trong những tháng đầu năm 2008, an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đối với hệ thống ngân hàng. Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng phù hợp với diễn biến tình hình thực tế. Và đến năm 2015-2016 hoạt động ngân hàng đã có sự phục hồi và phát triển vượt bậc về nhiều mặt và đạt được kết quả tích cực. Trên cơ sở diễn biến vĩ mô, tiền tệ, lạm phát, NHNN duy trì ổn định các mức lãi suất điều hành và thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo thanh khoản, tín dụng tăng trưởng ở mức hợp lý. Những kết quả tích cực trên đã góp phần quan trọng vào việc tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được kết quả trên là do NHNN Việt Nam đã thực hiện việc điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt nhằm thực thi chính sách tiền tệ hợp lý. Đó chính là lý do tác giả muốn thực hiện luận văn thực nghiệm về “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài luận văn này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là: - Đo lường mức độ truyền dẫn và phân tích kết quả truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. - Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị về điều hành lãi suất đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
  12. 3 Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2016 như thế nào? (2) Những khuyến nghị nào có thể được đề xuất về điều hành lãi suất đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu về mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng nhà nước đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: các NHTM tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ quý 1/2000 – quý 3/2016. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn những phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu bao gồm: - Tổng hợp và phân tích số liệu lấy từ nhiều nguồn tin cậy như: dữ liệu thống kê tài chính quốc tế (IFS) và NHNN Việt Nam, Tổng cục thống kê. - Thu thập tài liệu và kế thừa những kết quả và phương pháp từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để giải thích và so sánh. - Sử dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR/VECM) dựa trên mô hình nghiên cứu của Nikolay Hristov và cộng sự (2014) để đo lường mức độ truyền dẫn của lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ quý 1/2000 – quý 3/2016. Lần lượt kiểm định tính dừng, đồng liên kết, độ trễ tối đa cũng như độ ổn định của mô hình. Tác giả sử dụng hàm phản ứng xung
  13. 4 đo lường cú sốc lãi suất chính sách tác động tới lãi suất bán lẻ, và phân rã phương sai trong đo lường tỷ trọng ảnh hưởng đến phương sai lãi suất bán lẻ tại Việt Nam. 1.6 Kết cấu luận văn: Luận văn được kết cấu như sau: Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của đề tài và ý nghĩa khoa học của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về sự truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các NHTM. Trong chương này tác giả trình bày cơ sở lý thuyết chính của cơ chế truyền dẫn lãi suất, tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 3: Thực trạng lãi suất chính sách của NHNN, lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam.Trong chương này tác giả trình bày diễn biến lãi suất chính sách và lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam giai đoạn từ quý 1/2000 – quý 3/2016. Chương 4: Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ phương pháp nghiên cứu như cách thu thập số liệu, mô hình nghiên cứu, phương pháp ước lượng và trình bày kết quả nghiên cứu từ mô hình thực nghiệm nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trong chương này tác giả sẽ tổng kết các kết quả mà đề tài đạt được và đề xuất một số khuyến nghị. 1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài: Với phương pháp tiếp cận dựa trên nghiên cứu của Nikolay Hristov & cộng sự (2014) đã kiểm định độ ổn định phù hợp với dữ liệu Việt Nam, đề tài đóng góp bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN Việt Nam đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam, cụ thể là khi có sự
  14. 5 thay đổi lãi suất chính sách thì sẽ làm cho lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam sẽ có biến động ra sao trong giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016, khi cập nhật thời gian nghiên cứu so với các đề tài trước. Từ bằng chứng thực nghiệm, đề tài thực hiện nhằm củng cố kết quả một số nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị trong phạm vi kết quả nghiên cứu đến điều hành chính sách lãi suất.
  15. 6 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Tổng quan về lãi suất 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những biến số được xem là quan trọng, có ảnh hưởng và quan hệ mật thiết đến từng cá nhân, tổ chức trong xã hội đó là lãi suất. Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất, chẳng hạn như: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi phí của việc sử dụng vốn và các dịch vụ tài chính khác”. Theo quan điểm của K.Mark: “Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một khoản thời gian nhất định”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”. Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn”. Tóm lại, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Hay nói cách khác, lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền đó trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước. 2.1.2 Các loại lãi suất Tùy theo mục đích, tiêu chí phân loại sẽ có nhiều loại lãi suất khác nhau, trong nền kinh tế thị trường tồn tại một vài lãi suất như sau:
  16. 7 Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của NHTM. Lãi suất này do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ. Đối với NHTM, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác. Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM. Ở Việt Nam, NHTW tái cấp vốn cho NHTM qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Chúng là những khoản vay ngắn hạn để giải quyết tình trạng mất thanh khoản tạm thời tại các NHTM hoặc để thực hiện những lý do điều hành đặc biệt khác trong hoạt động ngân hàng. Các khoản vay ngắn hạn này thường được đảm bảo bằng các khoản vay hiện hữu tại NHTM mà NHTM được nắm giữ hợp pháp. Như vậy, sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn là các tài sản dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau. Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao hơn, trong đó có các khoản cho vay của các NHTM. Lãi suất tiền gửi là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi, loại tiền tệ. Lãi suất thị trường liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thường được ấn định bởi quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay Ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian. Ngân hàng Trung ương là
  17. 8 tổ chức công bố thông tin sẽ tập hợp số liệu của các ngân hàng, tính toán và đưa ra một con số bình quân (lãi suất bình quân liên ngân hàng). Lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng để được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Lãi suất cho vay có nhiều loại khác nhau tùy theo loại tiền tệ, thời hạn, phương thức thanh toán, mục đích sử dụng vốn vay,... 2.1.3 Khái quát về công cụ lãi suất Ngân hàng Trung ương sử dụng lãi suất như một công cụ để tác động đến lượng tiền trong lưu thông nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ, không phải là lãi suất kinh doanh các ngân hàng thương mại áp dụng mà đó là lãi suất chính sách. Để điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất, Ngân hàng Trung ương sẽ ấn định và công bố một số lãi suất chính sách như sau: lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,…Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại sẽ xây dựng cho mình một hệ thống lãi suất riêng, phù hợp với điều kiện huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay của mỗi ngân hàng, với những mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào thời hạn, mức độ rủi ro cao hay thấp của các khoản huy động và cho vay, mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với khách hàng của mình. Ngoài ra các ngân hàng thương mại không chỉ huy động vốn trong dân mà còn có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thường là với một thời hạn ngắn có khi chỉ qua đêm theo một mức lãi suất liên ngân hàng thay đổi liên tục mỗi ngày tùy thuộc vào nguồn cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường. Ngân hàng trung ương thường xuyên can thiệp trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng nhằm hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng đồng thời duy trì một mức lãi suất liên ngân hàng phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ. 2.1.4 Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất Việc ra quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ nói chung và lãi suất nói riêng của Ngân hàng Trung ương liên quan đến một vấn đề cố hữu là tính tự quyết hay quyết định có nguyên tắc. Với xu thế minh bạch hóa và giải trình ngày càng cao
  18. 9 đối với các quyết định chính sách, các NHTW nói chung đều đưa ra các nguyên tắc cơ sở để điều hành lãi suất. Năm 1993, nhà nghiên cứu John B. Taylor, Giáo sư Đại học Stanford (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve - FED) trong vòng một thập niên trong giai đoạn 1980- 1990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là Nguyên tắc Taylor (the Taylor Rule - TR). Theo TR, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản lượng (chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kỳ) và chênh lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu) trong nền kinh tế. TR được hiện bằng hàm phản ứng chính sách sau: Trong đó: it : lãi suất điều hành của NHTW theoTR; πt : là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator; πt* : là tỷ lệ lạm phát mục tiêu; rt* : là lãi suất thực cân bằng giả định; aπ và ay : là các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng trưởng và lạm phát; yt : tăng trưởng GDP; 𝑦̅: tăng trưởng GDP tiềm năng. Theo nguyên tắc Taylor, Ngân hàng Trung ương nên thay đổi lãi suất danh nghĩa ra sao để đáp ứng các thay đổi của lạm phát, GDP hay các điều kiện kinh tế khác. Theo đó, nguyên tắc này nói rằng nếu lạm phát tăng thêm 1% thì Ngân
  19. 10 hàng Trung ương nên tăng lãi suất danh nghĩa thêm hơn 1%. Ưu điểm của nguyên tắc Taylor: - Đơn giản; - Phản ánh chính xác diễn biến lãi suất chính sách của FED về giai đoạn 1987- 1992; - Là công cụ mang tính hướng dẫn trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của các Ngân hàng Trung ương; - Là công cụ giúp xem xét và đánh giá chính sách tiền tệ (CSTT) của các NHTW qua các thời kỳ khác nhau; - Được nghiên cứu và phát triển dưới nhiều dạng khác nhau bởi các nhà kinh tế học và các NHTW trên thế giới. Hạn chế của TR là không tính tới và đưa vào mô hình các diễn biến bất thường và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, lạm phát có thể tác động đến lãi suất; do đó, tính chỉ báo trong ngắn hạn. 2.2 Lý thuyết về truyền dẫn lãi suất 2.2.1 Kênh lãi suất trong truyền dẫn chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ được xem như các hành động được thực hiện bởi Ngân hàng trung ương nhằm tác động đến lượng cung tiền hoặc lãi suất của nền kinh tế (Lico Reis, Roberto de Paula, 2008). Với mục tiêu ổn định mức giá, thúc đẩy kinh tế phát triển, NHTW sử dụng các công cụ của CSTT như: Lãi suất điều hành, hoạt động thị trường mở, dự trữ bắt buộc để tác động đến các biến số trong nền kinh tế. Quá trình tác động đó chính là quá trình truyền dẫn lãi suất của CSTT (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2014). Các nghiên cứu cho thấy CSTT truyền dẫn thông qua nhiều kênh khác nhau, những kênh truyền dẫn chính bao gồm: Kênh lãi suất, kênh tỷ giá hối đoái, kênh tài sản, kênh tín dụng, kênh kỳ vọng. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất.
  20. 11 Theo trường phái kinh tế học Keynes, kênh lãi suất là kênh truyền dẫn chính của chính sách tiền tệ (Friedman, 1956). Theo lý thuyết Keynes, khi chính sách tiền tệ thay đổi làm tăng giảm cung tiền, từ đó làm thay đổi mức lãi suất thực và làm thay đổi sản lượng của nền kinh tế. Quan điểm này có thể được mô tả bằng sơ đồ sau đây về ảnh hưởng của sự mở rộng tiền tệ: M tăng → r giảm → I tăng → Y tăng Trong đó: M là cung tiền, M tăng chỉ ra rằng chính sách tiền tệ mở rộng dẫn tới sự giảm sút của lãi suất thực (r giảm), sự suy giảm lãi suất thực lại làm giảm chi phí đầu tư, làm gia tăng chi tiêu vào các khoản mục đầu tư (I tăng), qua đó làm tăng mức tổng cầu và sản lượng (Y tăng) của nền kinh tế. Mặc dù Keynes nhấn mạnh quyết định đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc vào mức lãi suất thực, nhưng quyết định tiêu dùng của các hàng hóa thiết yếu lâu bền của hộ gia đình, cá nhân cũng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong mức lãi suất thực. Do đó, kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ là kênh truyền dẫn ảnh hưởng bởi các cú sốc liên quan đến đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng cá nhân hàng thiết yếu lâu bền trong khu vực cá nhân. Điều quan trọng trong truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất là quan tâm đến lãi suất thực chứ không phải mức lãi suất danh nghĩa. Bởi vì lãi suất thực sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp và quyết định tiêu dùng của cá nhân. 2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất 2.2.2.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất Truyền dẫn lãi suất đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tải chính sách tiền tệ và là vấn đề xuất hiện khá nhiều trong các bài nghiên cứu trên thế giới trong thời gian qua. Khi đề cập đến truyền dẫn lãi suất, người ta muốn nhấn mạnh đến sự tác động của lãi suất chính sách, lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ của của ngân hàng (Kazaziova, 2010). Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra một cách nhìn và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2