intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

34
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và lợi nhuận của cổ phiếu tại Việt Nam bằng cách thu thập một bộ dữ liệu cập nhật về thị trường và dữ liệu tài chính của những công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2015. Kết quả đã cho thấy điều ngược lại. Hay nói cách khác là bài viết đã đưa ra một mối quan hệ cùng chiều đáng tin cậy giữa biến thanh khoản và lợi nhuận cổ phiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________ TẠ THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU TÍNH THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________ TẠ THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU TÍNH THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ XUÂN VINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Tạ Thị Thanh Thủy Sinh ngày 16 tháng 11 năm 1988 Là học viên cao học khóa 23 của Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Mã số học viên: 7701231019 Cam đoan luận văn: “Nghiên cứu tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Xuân Vinh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2016 Tác giả TẠ THỊ THANH THỦY
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Chƣơng 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... …1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 2 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................. 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 3 1.5. Giới hạn của đề tài ............................................................................................. 3 1.6. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 4 1.7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÍNH THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .................................................... ….........7 2.1. Cơ sở lý thuyết về cổ phiếu ................................................................................ 7 2.1.1. Khái niệm cổ phiếu ....................................................................................... 7 2.1.2. Phân loại cổ phiếu ......................................................................................... 7 2.1.3. Các loại giá chứng khoán .............................................................................. 8 2.2. Cơ sở lý thuyết về thanh khoản của cổ phiếu:................................................. 9 2.2.1. Khái niệm về thanh khoản ............................................................................. 9 2.2.2. Đặc tính cơ bản của thanh khoản ................................................................ 11
  5. 2.2.3. Các thước đo thanh khoản: .......................................................................... 11 2.2.3.1. Chênh lệch giá tương đối (Quos) ....................................................... 12 2.2.3.2. Khoản chênh lệch giá hàm ý ( Roll) ................................................... 13 2.2.3.3. Tỷ lệ luân chuyển của cổ phiếu (Turnover) ........................................ 13 2.2.3.4. Thước đo độ nhạy cảm của giá (Amihud) .......................................... 14 2.2.3.5. Tần suất ngày giao dịch có tỷ suất sinh lợi bằng 0 (Zeros) ............... 14 2.2.3.6. Khối lượng giao dịch hằng ngày của các cổ phiếu có tỷ suất sinh lợi bằng 0 đã được điều chỉnh và chuẩn hóa theo tỉ lệ luân chuyển (LMx). ...................... 15 2.2.3.7. Khối lượng giao dịch .......................................................................... 15 2.2.3.8. Phương pháp đo lường trong bài nghiên cứu .................................... 16 2.3. Cơ sở lý thuyết về biến động giá cổ phiếu ...................................................... 16 2.3.1. Khái niệm biến động giá ............................................................................. 16 2.3.2. Các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu ........................................................ 17 2.3.2.1. Nhân tố kinh tế.................................................................................... 17 2.3.2.2. Nhân tố phi kinh tế ............................................................................. 20 2.3.2.3. Nhân tố thị trường .............................................................................. 20 2.3.3. Sự đồng biến động giá cổ phiếu .................................................................. 21 2.4. Phƣơng pháp đo lƣờng biến động giá ............................................................ 24 2.5. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................ 24 2.5.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .................................................. 24 2.5.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước .................................................... 30 Kết luận chƣơng 2……………………………………………………………………..35 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............. 36 3.1. Lịch sử hình thành của Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................... 36 3.2. Thực trạng về thanh khoản và biến động giá cổ phiếu trên Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................................................................................................. 38 3.2.1. Diễn biến thị trường năm 2014: .................................................................. 38 3.2.2. Diễn biến thị trường năm 2015: .................................................................. 42 Kết luận chƣơng 3……………………………………………………………………..51
  6. Chƣơng 4. NGHIÊN CỨU TÍNH THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............. 52 4.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 52 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 52 4.3. Mô hình tổng quát ............................................................................................ 55 4.4. Mô hình thực nghiệm ....................................................................................... 56 4.5. Kết quả và thảo luận kết quả ...................... 57Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 4……………………………………………………………………..65 Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................................... 66 5.1. Kết luận chung ................................................................................................. 66 5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.......................... 67 5.3. Một số gợi ý phát triển Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trên cơ sở bài nghiên cứu ...................................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải CAPM Mô hình định giá tài sản vốn DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước ĐTNN Đầu tư nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội NĐT Nhà đầu tư OTC Thị trường phi tập trung SGDCK TP HCM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) TTCK Thị trường chứng khoán UPCOM Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng biểu Tên Trang Bảng 2.1 Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm 33 Bảng 3.1 Các cột mốc chính đánh dấu sự phát triển của thị trường 37 chứng khoán ở Việt Nam Bảng 4.1 Giới thiệu thống kê mô tả các biến 58 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 59 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định tính dừng của các biến 60 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là LIQ 1 61 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là LIQ 2 61 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là VOL11 62 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là VOL12 62 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là VOL21 63 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là VOL22 63
  9. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị Tên Trang Đồ thị 3.1 Giá trị giao dịch bình quân năm 2014 39 Đồ thị 3.2 Số lượng tài khoản nhà đầu tư năm 2014 39 Đồ thị 3.3 Số lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài năm 2014 39 Đồ thị 3.4 Diễn biến VN-Index,HNX- Index Quý I/2015 42 Đồ thị 3.5 Diễn biến VN-Index,HNX- Index Quý II/2015 44 Đồ thị 3.6 Diễn biến VN-Index,HNX- Index Quý III/2015 46 Đồ thị 3.7 Khối lượng giao dịch VN-Index,HNX- Index năm 2015 49
  10. 1 Chƣơng 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài : Tính thanh khoản được xem là việc dễ dàng chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt mà giá cả không bị sụt giảm và không phát sinh chi phí kèm theo. Nếu tài sản không có tính thanh khoản hoặc tính thanh khoản kém thì nhà đầu tư sẽ khó tìm được người mua hoặc buộc phải bán mất giá. Do đó khi đưa ra quyết định đầu tư vào một tài sản, nhà đầu tư buộc phải xem xét đến tính thanh khoản của tài sản để đảm bảo khả năng tái tạo lại nguồn vốn đầu tư ban đầu. Sự biến động giá của cổ phiếu là một thước đo được sử dụng để xác định rủi ro và đại diện cho tốc độ thay đổi của giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định. Vì vậy, nếu một cổ phiếu được xem là không ổn định, đồng nghĩa với giá của nó sẽ rất khác nhau theo thời gian và thật khó để chắc chắn rằng giá trị tương lai của chứng khoán đó như thế nào. Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường mới nổi, chứa đựng nhiều biến động và rủi ro tiềm ẩn nội tại phụ thuộc vào biến động của nền kinh tế vĩ mô và bản thân của các doanh nghiệp. Vì vậy, khi quyết định giao dịch một loại cổ phiếu, nhà đầu tư thường xem xét mức thanh khoản và biến động giá của cổ phiếu để thực hiện chiến lược đầu tư phù hợp cho từng cổ phiếu đó. Xuất phát từ thực tế trên, từ lâu trên thế giới đã có nhiều mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa 2 yếu tố trên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu trên vẫn còn hạn chế. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của các tác giả chưa đi đến kết luận thống nhất về mối quan hệ của thanh khoản và biến động giá cổ phiếu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” với mục tiêu thông qua
  11. 2 mô hình nghiên cứu dựa trên các phương pháp đo lường tính thanh khoản và biến động giá cổ phiếu khác nhau, bài viết này sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và biến động giá của cổ phiếu tại Việt Nam bằng cách thu thập một bộ dữ liệu cập nhật về thị trường và dữ liệu tài chính của những công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2015. Kết quả đã cho thấy điều ngược lại so với hầu hết các nghiên cứu liên quan . Hay nói cách khác là bài viết đã đưa ra một mối quan hệ cùng chiều đáng tin cậy giữa biến thanh khoản và biến động giá cổ phiếu. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu : xem xét mối quan hệ giữa thanh khoản và biến động giá cổ phiếu của các công ty trên TTCK Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Xuất phát từ các mục tiêu trên, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết nghiên cứu như sau: Thanh khoản tác động cùng chiều hay ngược chiều với biến động giá cố phiểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ngược lại? 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa thanh khoản của cổ phiếu và biến động giá cổ phiếu. Trong bài nghiên cứu, yếu tố thanh khoản của cổ phiếu được xem xét thông qua khối lượng giao dịch trung bình trong năm của cổ phiếu và tỷ lệ giữa khối lượng giao dịch trong năm của cổ phiếu so với khối lượng lưu hành bình quân ngày của cổ phiếu.
  12. 3 Yếu tố biến động giá được xem xét thông qua việc tính toán lợi nhuận hàng ngày của cổ phiếu. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc thu thập dữ liệu, phân tích, kiểm định tính phù hợp của mô hình VAR 2 biến với dữ liệu bảng. Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm 291 cổ phiếu niêm yết của các công ty phi tài chính trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015 gồm giá đóng cửa của các cổ phiếu trên thị trường, báo cáo tài chính của công ty niêm yết để tính khối lượng cổ phiếu lưu hành. Dữ liệu được sử dụng để kiểm định thông qua dữ liệu thứ cấp cần thiết thu thập được từ Website về chứng khoán, báo cáo tài chính đã kiểm toán và thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của các công ty có cổ phiếu tham gia khảo sát. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh được áp dụng vào các tài liệu và bài nghiên cứu trước đây để tìm ra vấn đề cần nghiên cứu cũng như trang bị nền cơ sở lý thuyết cho những mảng liên quan đến đề tài. Phương pháp định lượng theo hướng sử dụng hệ phương trình vector tự hồi quy (VAR). Mô hình này xem tất cả các biến đều là biến nội sinh, trong bài này là sự tương quan giữa thanh khoản và biến động giá cổ phiếu (mô hình Var = Liq/Vol). 1.5. Giới hạn của đề tài: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào các cổ phiếu niêm yết trên SGDCK TP HCM (HOSE), tác giả không nghiên cứu thị trường UPCOM và thị trường OTC, mặc dù hoạt động của các thị trường này được xem là khá sôi nổi nhưng tác giả không thể thu thập đầy đủ thông tin do các quy định về công bố thông tin chưa
  13. 4 được quản lý nghiêm ngặt trên các thị trường này. Những nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng mẫu nghiên cứu ở các thị trường này khi thông tin của các thị trường được công bố đầy đủ. Ngoài ra, cách tính mức độ thanh khoản chỉ tương đối vì các thời điểm khác nhau thì khối lượng cổ phiếu lưu hành sẽ khác nhau, để dễ tính toán tác giả đã sử dụng số lượng cổ phiếu lưu hành cuối năm để tính toán mức thanh khoản. 1.6. Đóng góp mới của đề tài: Thứ nhất, những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận thanh khoản cổ phiếu và biến động giá của các công ty trên TTCK Việt Nam, phục vụ cho công tác nghiên cứu những đề tài tương tự. Thứ hai, hầu hết những nghiên cứu thực chứng về mối quan hệ thanh khoản-lợi tức cổ phiếu đều tập trung tại thị trường Mỹ , chưa có nhiều nghiên cứu thu thập dữ liệu thị trường mới nổi vì bài viết nghiên cứu mối quan hệ này ở những thị trường mới nổi vẫn còn ít và bài viết này nghiên cứu về trường hợp tại Việt Nam là một đóng góp thêm cho những nghiên cứu thuộc đề tài này. Thứ ba, Kết quả thông thường đều cho thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa hai biến này vì những nhà đầu tư yêu cầu lợi nhuận cao để bù đắp lại cho độ bất ổn của cổ phiếu. Bài viết này sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và lợi nhuận của cổ phiếu tại Việt Nam bằng cách thu thập một bộ dữ liệu cập nhật về thị trường và dữ liệu tài chính của những công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2015. Kết quả đã cho thấy điều ngược lại. Hay nói cách khác là bài viết đã đưa ra một mối quan hệ cùng chiều đáng tin cậy giữa biến thanh khoản và lợi nhuận cổ phiếu 1.7. Kết cấu của luận văn
  14. 5 Luận văn được trình bày thành 5 chương như sau: Chƣơng 1 : Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Nội dung của chương này thể hiện khái quát chung về đề tài bao gồm: lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, những đóng góp và hạn chế của đề tài cũng như kết cấu trình bày của đề tài. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của chương này là nhằm tập hợp lý thuyết nền tảng về tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chi tiết như sau: - Tính thanh khoản, đề tài trình bày khái niệm, các phương pháp phân tích, đo lường thanh khoản, các nhân tố tác động đến tính thanh khoản. - Biến động giá, đề tài đưa ra khái niệm, các nhân tố tác động và các phương pháp đo lường biến động giá. - Lược khảo những công trình nghiên cứu liên quan ở trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng về thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của chương này giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó tập trung phân tích về tình hình thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2015 Chƣơng 4: Nghiên cứu tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
  15. 6 Chương này tập trung vào những nội dung sau: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu : mô tả dữ liệu nghiên cứu, trình bày mô hình thực nghiệm và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình cũng như kì vọng về dấu, đưa ra giả thuyết và cách thức kiểm định giả thuyết nghiên cứu, thống kê mô tả và tương quan của các biến. Phân tích kết quả nghiên cứu : trình bày các kết quả từ mô hình nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu vừa tìm được. Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là chương đưa ra những kết luận về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và biến động giá của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên các kết quả nghiên cứu tìm được nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư chứng khoán cũng như giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam; trình bày những đóng góp chính của bài luận văn cũng như những hạn chế và định hướng phát triển đề tài về sau.
  16. 7 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÍNH THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Cơ sở lý thuyết về cổ phiếu 2.1.1. Khái niệm cổ phiếu Theo Luật chứng khoán Việt Nam, Cổ phiếu ( Stock) là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty phát hành. 2.1.2. Phân loại cổ phiếu: Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh.  Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Loại cổ phiếu này có thể dễ dàng mua bán chuyển đổi trên TTCK.  Cổ phiếu ký danh: là cổ phiếu mà tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành cũng như trên tờ giấy chứng khoán. Việc chuyển quyền sở hữu cổ phiếu này có phần khó khăn hơn loại trên ngay cả khi được sự đồng ý của cơ quan phát hành ra nó. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi - Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
  17. 8  Cổ phiếu thường ( common Stock): là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường, xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu nắm giữ.  Cổ phiếu ưu đãi ( Preferred Stock): là giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn. Cổ phiếu ưu đãi vừa có những đặc điểm giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cũng giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong công ty.Tuy nhiên khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ. Giống như trái phiếu, mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi khác với mệnh giá của cổ phiếu thường chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc chia cổ tức cố định và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá. 2.1.3. Các loại giá chứng khoán - Mệnh giá ( Par Value): là giá trị ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa, khi công ty mới thành lập mệnh giá được xác định theo công thức : ố ề ệ ủ ổ ầ ệ ổ ố ổ ầ - Giá trị ghi sổ (Book Value): là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định. Giá trị số sách được xác định theo công thức:
  18. 9 ổ ả ả ổ ợ ả ả ị ổ ổ ố ổ ầ ư + Tài sản vô hình bao gồm: giá trị các sáng chế, giấy phép khai thác, nhãn hiệu…. + Tổng nợ phải trả bao gồm toàn bộ các khoản nợ mà công ty phải chịu trách nhiệm trả nợ và giá trị cổ phiếu ưu đãi hoãn lại. Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức rút lui khỏi kinh doanh. Giá trị ghi sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của công ty, đặc điểm của giá trị ghi sổ là không biến đổi quá nhanh, tương đối ổn định, là số liệu thích hợp làm cơ sở cho các nhà đầu tư giá trị - Giá trị nội tại ( Intrinsic Value): được tính toán tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại được xác định trên cơ sở cổ tức, triển vọng phát triển của công ty và lãi suất thị trường. Giá trị nội tại phản ánh thực trạng của công ty, tuy nhiên giá trị nội tại không có hình thức riêng để tự thể hiện như mệnh giá hoặc thị giá, tồn tại một cách khách quan, không ai có thể áp đặt, kể cả người sở hữu nó. - Giá thị trường ( Market Value): là mức giá do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Giá thị trường là cơ sở để nhà đầu tư phải trả nếu muốn mua hoặc nhà đầu tư được hưởng nếu muốn bán. Giá thị trường không có ý nghĩa nhiều với nhà đầu tư dài hạn. Mỗi biến động của thị trường, tâm lý nhà đầu tư sẽ được phản ánh ngay vào giá thị trường. Trong bài luận văn nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá thị trường của cổ phiếu để tính toán và phân tích vấn đề nghiên cứu. 2.2. Cơ sở lý thuyết về thanh khoản của cổ phiếu: 2.2.1. Khái niệm về thanh khoản
  19. 10 Tính thanh khoản được xem như là một tiêu chí quan trọng cho sự phát triển, tính ổn định và tính hiệu quả của thị trường tài chính bởi vai trò quan trọng nhất của thị trường tài chính là tạo ra môi trường giao dịch tự do các tài sản, từ đó giúp chia sẻ và đa dạng hóa rủi ro cho nhà đầu tư. Thanh khoản là một khái niệm phức tạp trong kinh tế học. Tính thanh khoản cổ phiếu được hiểu đơn giản là khả năng của thị trường cho sự hấp thu một khối lượng rất lớn các giao dịch mà không gây ra biến động giá nghiêm trọng. Có nhiều định nghĩa về tính thanh khoản được đưa ra bởi các nghiên cứu sau: Theo Robert F.Stambaugh (2003) cho rằng thanh khoản cổ phiếu là một khái niệm rất rộng và không rõ ràng nhưng nhìn chung nó phản ánh khả năng giao dịch một khối lượng lớn cổ phiếu một cách nhanh chóng tại một mức phí thấp và không có sự dịch chuyển về giá. Theo Send và Starr (2004) thì cho rằng không dễ đưa ra một khái niệm về thanh khoản và không có một khái niệm chung nào đang tồn tại, thông thường có thể hiểu thanh khoản là khả năng thẩm thấm một cách trơn tru các dòng lệnh mua và bán. Theo Weimin (2005) định nghĩa tính thanh khoản và khả năng giao dịch nhanh chóng một lượng lớn chứng khoán ở giá thấp mà không có bất kỳ thay đổi quan trọng trong giá tài sản từ khi đặt hàng đến thời điểm mua. Theo Amihud và Mendelson (2006) thì một tài sản được gọi lại thanh khoản nếu nó có thể được giao dịch ở mức giá thị trường hiện hành một cách nhanh chóng và với chi phí thấp. Thanh khoản cổ phiếu có ý nghĩa quan trọng trên thị trường chứng khoán nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Nó đảm bảo cho thị trường vận hành một cách thông suốt và được xem như dòng máu của thị trường chứng khoán.
  20. 11 2.2.2. Đặc tính cơ bản của thanh khoản Theo Harris ( 1990) thanh khoản cổ phiếu có các đặc tính cơ bản sau: + Thời gian giao dịch: là khả năng thực hiện một giao dịch ngay lấp tức tại một mức giá phổ biến. Đặc tính này có thể đo lường bởi thời gian chờ đợi giữa các giao dịch liên tiếp hoặc ngược lại, bởi số lượng giao dịch trên mỗi đơn vị thời gian. + Độ chặt: là khả năng mua hoặc bán một lượng cổ phiếu nhất định ở một mức giá tương đương tại cùng một thời điểm. Đặc tính này thể hiện chi phí liên quan đến giao dịch và được đo lường qua những dạng khác nhau của chênh lệch về giá. + Độ sâu: là khả năng mua hoặc bán một lượng cổ phiếu nhất định nhưng không ảnh hưởng đến giá niêm yết – giá chảo bán hoặc giá đạt mua được đưa vào sổ lệnh. Độ sâu của thị trường có thể được đo lường bởi chỉ số lệnh, số lượng giao dịch hoặc chỉ số dòng tiền. + Tính đàn hồi: là khả năng phục hồi nhanh chóng lại mức giá cũ sau khi cổ phiếu bị biến động do ảnh hưởng từ một sự bất cân đối nguồn lệnh lớn gây ra bởi các nhà đầu tư không được thông tin. Như vậy một cổ phiếu được đánh giá là thanh khoản trên thị trường khi nó chặt chẽ, sâu, nhanh và đàn hồi; tức cổ phiếu có chênh lệch giá thấp, khối lượng giao dịch lớn, thời gian giao dịch ngắn và sai lệch của các chênh lệch giá khỏi mức giá cạnh tranh được điều chỉnh lại một cách nhanh chóng. Các thành phần này không tồn tại độc lập mà tương tác qua lại ảnh hưởng lẫn nhau quyết định tính thanh khoản của cổ phiếu. 2.2.3. Các thƣớc đo thanh khoản: Dựa trên lập luận này, nhiều tác giả đã phát triển các thước đo thanh khoản khác nhau và mỗi thước đo tập trung khai thác một khía cạnh trong định nghĩa về thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2