intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố chính quyết định lạm phát, nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xem xét tác động đơn biến của các nhân tố giá cả hàng hóa thế giới; chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng tiềm năng; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến lạm phát; xem xét tác động đa biến của các nhân tố giá cả hàng hóa thế giới; chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng tiềm năng; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến lạm phát theo một trật tự tác động nhất định với các hệ số không đổi theo thời gian... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố chính quyết định lạm phát, nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----oOo---- PHAN THỊ BẢO NGỌC NHÂN TỐ CHÍNH QUYẾT ĐỊNH LẠM PHÁT, NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----oOo---- PHAN THỊ BẢO NGỌC NHÂN TỐ CHÍNH QUYẾT ĐỊNH LẠM PHÁT, NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2014 Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Phan Thị Bảo Ngọc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 1.4. Cấu trúc của bài nghiên cứu ............................................................................. 3 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................. 4 2.1. Các lý thuyết kinh tế nền tảng về các nhân tố tác động đến lạm phát ......... 4 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố gây ra lạm phát ......................................................................................................... 6 2.2.1. Tác động của giá cả hàng hóa thế giới đến lạm phát ............................... 6 2.2.2. Tác động của chênh lệch sản lượng thực tế và chênh lệch sản lượng tiềm năng ................................................................................................................ 8 2.2.3. Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .......................... 9 2.2.4. Ảnh hưởng kết hợp của các nhân tố chính tác động đến lạm phát ...... 11 2.3. Những nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam về tác động của các nhân tố đến lạm phát ............................................................................................................ 12 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 19
  5. 3.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu................................................................................... 19 3.2. Giả thiết nghiên cứu và kỳ vọng về dấu tác động của biến nghiên cứu ...... 21 3.2.1. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................ 221 3.2.2. Kỳ vọng về dấu tác động ......................................................................... 281 3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 212 3.3.1. Tổng quan về mô hình vecto tự hồi quy cấu trúc (SVAR) .................... 22 3.3.1.1. Phương pháp ước lượng SVAR ......................................................... 25 3.3.1.2. Hàm phản ứng đẩy ............................................................................ 25 3.3.1.3. Phân rã phương sai cho sai số dự báo .............................................. 27 3.3.2. Mô hình TVP – VAR (Time-Varying Parameter VAR) với biến động ngẫu nhiên ............................................................................................................ 28 3.3.2.1. Tạo mẫu β ............................................................................................ 31 3.3.2.2. Tạo mẫu α............................................................................................ 32 3.3.2.3. Tạo mẫu h............................................................................................ 33 3.3.2.4. Tạo mẫu ........................................................................................... 33 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 34 4.1. Thống kê mô tả về các đặc điểm dữ liệu trong bài nghiên cứu ................... 34 4.2. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số .................. 36 4.3. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số ........................................... 37 4.3.1. Kết quả kiểm tra tính dừng của các biến số ........................................... 37 4.3.2. Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu trong mô hình đa biến ........................ 38 4.3.3. Ước lượng mô hình VAR rút gọn ............................................................ 39 4.3.3.1. Kết quả ước lượng mô hình VAR rút gọn ........................................ 39 4.3.3.2. Các kiểm định đối với mô hình VAR rút gọn................................... 42
  6. 4.3.4. Kết quả từ mô hình SVAR........................................................................ 46 4.3.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ tức thời giữa các biến số trong mô hình SVAR ..................................................................................................... 47 4.3.4.2. Phân tích hàm phản ứng đẩy IRF của các cú sốc cấu trúc ............. 49 4.3.4.3. Phân tích phân rã phương sai ............................................................ 54 4.3.5. Kết quả thực nghiệm từ mô hình TVP – VAR với những biến động ngẫu nhiên ............................................................................................................ 57 4.3.5.1. Quá trình tạo mẫu dữ liệu cho các ước tính tiên nghiệm và hậu nghiệm .................................................................................................................. 58 4.3.5.2. Kết quả ước tính của mô hình TVP-VAR ........................................ 59 4.3.5.3. Các kết quả ước lượng hậu nghiệm trong biến động ngẫu nhiên của các cú sốc cấu trúc trong mô hình TVP-VAR ........................................... 60 4.3.5.4. Phân tích hàm phản ứng đẩy từ mô hình TVP-VAR ...................... 63 5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU...................................... 66 5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ........................................................................... 66 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI (Consumer Price Index): Chỉ số giá hàng tiêu dùng OLS (Ordinary Least Square): Mô hình bình phương nhỏ nhất VAR (Vecto Autoregressive): Mô hình Vector tự hồi quy SVAR (Structural Vecto Autoregressive): Mô hình Vector tự hồi quy cấu trúc TVP – VAR (Time Varying Parameters Vecto Autoregressive): Mô hình Vector tự hồi quy với các tham số biến đổi theo thời gian IRF (Impulse Response Function): Hàm phản ứng đẩy FEVD (Forecast Error Variance Decomposition): Phân rã phương sai cho sai số dự báo
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến lạm phát ở Việt Nam ............................................................................................................................. 16 Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................... 19 Bảng 3.2: Kỳ vọng về dấu tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu.............. 21 Bảng 4.1: Thống kê mô tả về các biến số trong bài nghiên cứu ................................ 344 Bảng 4.2: Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số........... 366 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu ..................................... 377 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu trong mô hình VAR .................................. 38 Bảng 4.5: Chỉ tiêu lựa chọn mô hình VAR phù hợp .................................................... 39 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình VAR rút gọn ................................................. 400 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định AR root test cho mô hình VAR rút gọn ...................... 433 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tính dừng phần dư của mô hình VAR rút gọn ............ 444 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo cặp tại độ trễ bậc 3 ................ 485 Bảng 4.10: Ma trận hệ số tác động tức thời giữa các biến số trong mô hình SVAR ... 48 Bảng 4.11: Kiểm định LR về sự phù hợp trong các áp đặt cấu trúc mô hình SVAR .. 49 Bảng 4.12: Kết quả phân tích phân rã phương sai trong mô hình SVAR .................. 555 Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình TVP – VAR ................................................ 600
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Kết quả kiểm định AR root test cho mô hình VAR rút gọn ...................... 444 Hình 4.2: Kết quả hàm phản ứng đẩy của lạm phát phản ứng lại đối với các cú sốc tác động trong mô hình SVAR ..................................................................................... 51 Hình 4.3: Kết quả phân rã phương sai trong mô hình SVAR ...................................... 57 Hình 4.4: Kết quả ước lượng của mô hình TVP – VAR cho dữ liệu đồng thời .......... 59 Hình 4.5: Kết quả ước lượng hậu nghiệm đối với các cú sốc cấu trúc trong mô hình TVP – VAR .................................................................................................................. 61 Hình 4.6: Hàm phản ứng đẩy của các cú sốc các nhân tố đối với lạm phát trong mô hình TVP – VAR .......................................................................................................... 64
  10. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét tác động của các nhân tố đến lạm phát của Việt Nam. Dựa trên các lý thuyết nền tảng về lạm phát, các nghiên cứu thực nghiệm về lạm phát Việt Nam trước đây, thông qua mô hình VAR cấu trúc (SVAR) và mô hình VAR với các tham số biến động theo thời gian (TVP – VAR), bài nghiên cứu đã tổng hợp và thực hiện nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn từ quý 3 năm 2005 đến quý 4 năm 2014. Qua nghiên cứu với mô hình SVAR, bài nghiên cứu đã thấy rằng có mối quan hệ tác động tức thời của lạm phát đến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Khi phân tích về hàm phản ứng đẩy trong mô hình SVAR, bài nghiên cứu đã thấy rằng các cú sốc sản lượng và thâm hụt ngân sách có tác động đáng kể đến lạm phát, trong khi các yếu tố về giá cả hàng hóa thế giới và lãi suất thị trường tiền tệ tác động khá yếu đến lạm phát tại các độ trễ tác động. Mặt khác, khi tiến hành xem xét phân rã phương sai của sai số trong mô hình SVAR, bài nghiên cứu nhận thấy, yếu tố chủ yếu gây ra lạm phát ở Việt Nam vẫn do bản thân lạm phát gây ra. Cuối cùng, bằng mô hình TVP – VAR, bài nghiên cứu đã mô phỏng lại một cách khá phù hợp điểm gãy cấu trúc về lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO và khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra.
  11. 2 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong số các mục tiêu vĩ mô của một quốc gia, lạm phát vẫn luôn được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu trong việc thực thi các chính sách của Nhà nước. Các Chính phủ hầu hết đều gặp phải một thách thức khá phổ biến, đó là việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Để giải quyết câu hỏi này, các Chính phủ cần xác định được những yếu tố cơ bản gây ra lạm phát ở quốc gia của họ, để từ đó họ sẽ có các chính sách thích hợp nhằm kiềm chế lạm phát ở mức ổn định. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, trong đó nổi bật lên với 3 nguyên nhân chính, bao gồm: Tác động của giá cả hàng hóa thế giới, tác động từ phía cầu (tác động cầu kéo), tác động từ phía cung (tác động chi phí đẩy). Việc nghiên cứu về những nguyên nhân gây ra lạm phát luôn thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên cứu về kinh tế học. Tại Việt Nam, vấn đề này cũng nhận được sự quan tâm khá lớn và những nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài này. Hiện nay, các nghiên cứu của những nhà nghiên cứu (cả ở trên thế giới cũng như trong nước) hầu như chỉ tập trung xem xét về mức độ tác động của các nhân tố với hệ số cố định theo một trật tự tác động nhất định trong một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong từng giai đoạn khác nhau, các nhân tố kể trên sẽ có mức độ tác động khác nhau đến lạm phát. Do đó, đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét những biến động về ảnh hưởng của các nhân tố gây ra lạm phát trong những khoảng thời gian nhất định. Từ đó, bài nghiên cứu cũng mong muốn đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau của các nhân tố tác động đến lạm phát trong một nền kinh tế nhỏ và mới chuyển đổi như Việt Nam.
  12. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xem xét tác động đơn biến của các nhân tố giá cả hàng hóa thế giới; chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng tiềm năng; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến lạm phát. - Xem xét tác động đa biến của các nhân tố giá cả hàng hóa thế giới; chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng tiềm năng; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến lạm phát theo một trật tự tác động nhất định với các hệ số không đổi theo thời gian. - Xem xét tác động đa biến của các nhân tố giá cả hàng hóa thế giới; chênh lệch giữa sản lượng thực và sản lượng tiềm năng; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến lạm phát theo một trật tự tác động nhất định với các hệ số có sự thay đổi theo thời gian. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các chuỗi dữ liệu thứ cấp của Việt Nam trong giai đoạn từ quý 3 năm 2005 đến quý 4 năm 2014. Sau quá trình thu thập và xử lý dữ liệu, bằng phương pháp kiểm định tương quan Pearson, phương pháp SVAR và TVP – VAR, bài nghiên cứu sẽ tiến hành xem xét cả tác động đơn biến, tác động đa biến với hệ số cố định và tác động đa biến với các hệ số biến đổi của các nhân tố tác động đến lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. 1.4. Cấu trúc của bài nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện theo cấu trúc 5 chương như sau: Chương 1 là chương giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2 trình bày sẽ tổng quan các nghiên cứu đã được thực hiện về các nhân tố có tác động đến lạm phát. Chương 3 trình bày cụ thể về phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu thu thập được sử dụng trong bài nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả của bài nghiên cứu và những thảo luận từ kết quả này. Chương 5 đưa ra kết luận, một số gợi ý chính sách cũng như những hạn chế còn tồn tại của bài nghiên cứu.
  13. 4 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Các lý thuyết kinh tế nền tảng về các nhân tố tác động đến lạm phát Hiện nay, trên thế giới, có rất nhiều quan điểm, trường phái khác nhau nói về tác động của các nhân tố đến lạm phát. Theo học thuyết về số lượng tiền tệ (I. Fisher, 1911), ông cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa tổng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế với tổng chi tiêu để mua hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế đó. Điều này được thể hiện trong phương trình trao đổi của Fisher như sau: MV = PY (2.1) Với M là lượng cung tiền (đại diện cho chính sách tiền tệ); V là tốc độ chu chuyển tiền tệ; P là mức giá cả chung của nền kinh tế; Y là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất của nền kinh tế trong năm đó. Trong một nền kinh tế, tốc độ chu chuyển tiền tệ V sẽ phụ thuộc vào phương thức thanh toán (tiền mặt, tiền tín dụng ...) được sử dụng trong các giao dịch. Trong thời gian ngắn, do thói quen thanh toán của một nền kinh tế thường thay đổi rất chậm nên Fisher đã giả định rằng V không thay đổi. Ngoài ra, Fisher cũng cho rằng trong điều kiện tiền lương và giá cả là hoàn toàn linh hoạt, tổng sản phẩm Y thường sẽ ở mức sản lượng tiềm năng và ít thay đổi trong ngắn hạn. Do đó, trong ngắn hạn, tỷ lệ tăng lên của lượng cung tiền (M) chính là tỷ lệ tăng lên của mức giá (P). Từ đó, có thể suy rộng ra rằng: Trong ngắn hạn, chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế gia tăng tương ứng. Nói cách khác, trong ngắn hạn, các cú sốc thay đổi trong chính sách tiền tệ sẽ có tác động cùng chiều với lạm phát. Theo học thuyết kinh tế theo trường phái Keyness (J.M. Keynes, 1936) trong thời kỳ Đại suy thoái, ông đã đưa ra mô hình tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) trong nền kinh tế để giải thích cho những biến động của lạm phát. Học thuyết cho rằng trong ngắn hạn, đường tổng cung AS sẽ có hệ số góc dương và
  14. 5 nhỏ hơn 900. Khi đó, những thay đổi trong tổng cầu AD sẽ làm cho tổng sản lượng và lạm phát thay đổi. Cụ thể, khi tổng cầu tăng lên, đường tổng cầu AD sẽ dịch chuyển sang phải, kéo theo sự gia tăng trong tổng sản lượng cũng như sự gia tăng của mức giá cả chung của nền kinh tế. Nếu tổng cầu tiếp tục gia tăng thì sản lượng và lạm phát sẽ tiếp tục tăng. Trong dài hạn, đường tổng cung AS sẽ là 1 đường thẳng đứng với hệ số góc là 900. Khi đó, sự gia tăng trong tổng cầu AD sẽ chỉ làm cho mức giá cả trong nền kinh tế gia tăng. Từ đó, có thể thấy rằng, các cú sốc tổng cầu của nền kinh tế đều có tác động cùng chiều với lạm phát cả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Học thuyết của trường phái trọng tiền, tiêu biểu là học thuyết số lượng tiền tệ (M. Friedman, 1956) đã đưa ra giải thích về nguyên nhân gây ra lạm phát thông qua phương trình Cambrige như sau: MS = k  P  Y Với MS là lượng cung tiền, P là chỉ số giá cả của nền kinh tế, Y là tổng sản phẩm trong nền kinh tế và k là hằng số. Vế bên phải phương trình chính là cầu tiền trong nền kinh tế. Khi đó, cân bằng tiền tệ diễn ra khi lượng cung tiền MS bằng lượng cầu tiền MD. Theo Friedman, trong nền kinh tế, cung tiền sẽ là biến ngoại sinh và được quyết định bởi các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Mặt khác, trong học thuyết này, sản lượng Y cũng được giả định là không đổi và nhu cầu về tiền của nền kinh tế sẽ được giả định là một tỷ lệ cố định theo Y. Vì thế, khi cung tiền gia tăng sẽ làm cho mức giá cả trong nền kinh tế gia tăng. Có thể thấy rằng, học thuyết này đã đề cao vai trò của Ngân hàng Trung ương với chức năng kiểm soát mức cung tiền trong nền kinh tế nhằm mục tiêu trực tiếp kiểm soát lạm phát. Nói rộng ra, Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện các chính sách tiền tệ để mục tiêu kiểm soát làm phát hay nói cách khác, các cú sốc cung tiền sẽ có nhiều tác động đến tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế. Theo lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes mới, các nhà kinh tế học thuộc trường phái này đã đưa ra khái niệm về mức sản lượng tiềm năng,
  15. 6 trạng thái toàn dụng lao động, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên trong giải thích của mình. Cụ thể, những nhà kinh tế học thuộc trường phái này đã giải thích lạm phát theo cơ chế “lạm phát nội tại”, tức là lạm phát xảy ra do tác động của các biến số nội sinh trong nền kinh tế. Các nhà kinh tế học đã đưa ra những giải thích như sau: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, (1) nếu các chính sách kinh tế làm cho sản lượng thực tế trong nền kinh tế cao hơn mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì điều này sẽ làm cho lạm phát gia tăng do những nhà sản xuất trong nền kinh tế sẽ tăng giá bán sản phẩm mình; (2) nếu các chính sách kinh tế làm cho mức sản lượng thực tế trong nền kinh tế giảm xuống dưới mức tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì điều này sẽ làm giảm lạm phát do những nhà sản xuất trong nền kinh tế (luôn cố gắng sản xuất ở mức tiềm năng của nền kinh tế) sẽ giảm giá bán bán sản phẩm, kéo theo lạm phát giảm; (3) nếu chính sách kinh tế giữ cho mức sản lượng thực tế đúng bằng mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, trong điều kiện nền kinh tế không phải chịu các cú sốc bên cung, thì tỷ lệ lạm phát sẽ không thay đổi. Từ những lý thuyết nền tảng trong các thời kỳ khác nhau, có thể thấy rằng, trong số các nguyên nhân gây ra lạm phát, có 4 nguyên nhân chính như sau: Tác động của giá cả hàng hóa thế giới (nhập khẩu lạm phát); chênh lệch giữa sản lượng thực tế và mức sản lượng tiềm năng; ảnh hưởng của các cú sốc chính sách tiền tệ; và ảnh hưởng của các cú sốc tài khóa. Do đó, từ những lý thuyết nền tảng trên, bài nghiên cứu sẽ tiếp tục xem xét sự ảnh hưởng của 4 nhân tố trên thông qua các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố gây ra lạm phát 2.2.1. Tác động của giá cả hàng hóa thế giới đến lạm phát Theo nghiên cứu của S. Cecchetti và R. Moessner (2008), với dữ liệu nghiên cứu chuỗi thời gian theo tháng trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2003 đến
  16. 7 tháng 8 năm 2008 của 19 quốc gia (lấy từ nguồn Datastream và tính toán của BIS) và bằng phương pháp hồi quy OLS trên các chuỗi dữ liệu bảng, các tác giả đã thấy rằng giá cả hàng hóa tăng mạnh trong thời gian mẫu khảo sát cho đến giữa năm 2008. Trong đó, giá lương thực và giá năng lượng có tác động đáng kể đến mức độ và biến động của lạm phát ở những nền kinh tế phát triển và các nền kinh tế đang phát triển. Ngoài ra, trong giai đoạn những năm gần khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá lương thực có nhiều tác động đến lạm phát hơn so với giá năng lượng. Theo G. Gelos và Y. Ustyugova (2012), với mẫu dữ liệu chuỗi thời gian của 31 quốc gia và 61 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 2001 – 2010, bằng phương pháp hồi quy OLS gộp (Pooled OLS) và mô hình hiệu ứng các nhân tố cố định (Fixed Effective Model) dựa theo những tính toán trong mô hình lý thuyết đường cong Phillips, các tác giả đã thấy rằng có những tác động đáng kể từ các cú sốc giá cả nước ngoài đến lạm phát trong nước ở một số lượng lớn các quốc gia. Cụ thể: - Các quốc gia với những đặc điểm ổn định thường dễ bị tác động hơn sau khi đã trải qua tác động lạm phát kéo dài của các cú sốc lạm phát hàng hóa. Đây thường là các quốc gia có tỷ trọng về thực phẩm cao trong rổ chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI) hoặc khá nhạy cảm đối với giá dầu trong nền kinh tế. Đặc biệt, trong cú sốc năm 2008, các nhà nhập khẩu nhiên liệu ròng đã đối mặt với một mức độ lạm phát thấp hơn dưới tác động của các điều khoản thương mại. - Các quốc gia có thể chủ động đưa ra một số biện pháp để hạn chế tác động dẫn truyền của giá cả hàng hóa thế giới đến lạm phát trong nước nếu có cơ chế quản lý tốt hơn, sự độc lập cao hơn của ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, các tác giả đã phát hiện thấy sự tự tin của các định chế tài chính mới là nguyên nhân quan trọng hơn để hạn chế tác động của giá cả hàng hóa thế giới đến lạm phát trong nước.
  17. 8 - Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao, các cú sốc giá cả hàng hóa sẽ có một tỷ lệ truyền dẫn cao và dai dẳng đến lạm phát trong nước. Theo bài nghiên cứu của K. Chuah, E. Chong và J. Tan (2013), với chuỗi dữ liệu thời gian theo tháng từ năm 1992 đến năm 2012 của Malaysia, thông qua phương pháp hồi quy OLS, các tác giả đã tập trung vào việc xem xét tác động của giá cả hàng hóa thế giới đến lạm phát của Malaysia. Các tác giả đã đi đến kết luận rằng giá cả hàng hóa toàn cầu chưa có ảnh hưởng liên tục và kéo dài đến lạm phát của Malaysia. Điều này một phần đến từ co chế điều hành giá cả của Chính phủ Malaysia. Hơn nữa, các tác giả cũng đưa ra nhận định rằng các yếu tố đặc trưng của quốc gia sẽ có thể làm thay đổi tác động của các cú sốc hàng hóa đến biến động lạm phát. Các yếu tố này có thể bao gồm tỷ lệ lạm phát mục tiêu, tỷ trọng của thực phẩm trong rổ CPI và chất lượng thể chế 2.2.2. Tác động của chênh lệch sản lượng thực tế và chênh lệch sản lượng tiềm năng I. Claus (2000) đã thực hiện bài nghiên cứu về tác động của chênh lệch sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng cho New Zealand với dữ liệu chuỗi thời gian theo quý trong giai đoạn từ quý 1 năm 1971 cho đến quý 3 năm 1999. Thông qua mô hình VAR và mô hình VAR cấu trúc (SVAR), tác giả đã đi đến kết luận rằng, chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng là một nhân tố rất quan trọng tác động đến lạm phát trong nước. Từ kết luận trên, tác giả cho rằng chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng sẽ là một dấu hiệu quan trọng đối với người quản lý chính sách tiền tệ: Chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng dương hàm ý áp lực gia tăng về cầu hàng hóa, kéo theo áp lực về lạm phát gia tăng và do đó cần thực hiện các chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngược lại, khi chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng âm sẽ cho thấy hàm ý về áp lực cầu hàng hóa giảm, kéo theo áp lực về lạm phát giảm và do đó cần thực hiện các chính sách mở rộng tiền tệ.
  18. 9 Trong bài nghiên cứu của W. Bolt và P. van Els (1998), với các chuỗi dữ liệu thời gian theo quý trong giai đoạn từ quý 1 năm 1979 đến quý 4 năm 1996 của Mỹ, Nhật và 11 quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU (bao gồm Áo, Bỉ, Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pháp, Ý, Hà Lan, Anh và Thụy Điển) bằng phương pháp hồi quy OLS cho các chuỗi dữ liệu, hai tác giả đã xem xét xem liệu cấu trúc của chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng có tác động đến lạm phát hay không? Thông qua mô hình lý thuyết về đường cong Phillips, các tác giả thấy rằng, việc thay đổi trong chênh lệch giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng sẽ có mức độ tác động khác nhau đến các quốc gia trong mẫu dữ liệu: Tác động này mạnh hơn ở các nước Ý, Thụy Điển và Anh, trong khi yếu hơn ở Tây Ban Nha, Hà Lan, Phần Lan, Nhật và Đức. Ngoài ra, các tác giả cũng thấy rằng, những thay đổi kéo dài liên tục của chênh lệch giữa sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng cũng sẽ làm cho lạm phát kéo dài dai dẳng. 2.2.3. Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Theo S. Fisher, R. Sahay và C. Végh (2002), với mẫu dữ liệu của 161 quốc gia (bao gồm 133 quốc gia có nền kinh tế thị trường và 28 quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi), các tác giả đã nghiên cứu về mô hình siêu lạm phát và lạm phát cao ở các quốc gia trong mẫu dữ liệu. Thông qua hồi quy OLS cho các quốc gia, các tác giả đã đưa ra kết luận: Có mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê trong dài hạn giữa cân bằng tài khóa và việc phát hành thêm tiền. Mối quan hệ này trong ngắn hạn sẽ mạnh hơn ở các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao nhưng không có ý nghĩa ở các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp. Mặt khác, các tác giả cũng thấy rằng, khi xem xét dữ liệu của các quốc gia, có thể sẽ có mối quan hệ cùng chiều giữa thâm hụt tài khóa và lạm phát (tuy nhiên nó không thường xuyên). Kết quả hồi quy cũng cho thấy chưa đủ cơ sở để kết luận về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách vè chính sách tài khóa. Tuy nhiên, khi phân chia dữ liệu, mối quan hệ này có ý nghĩa đối với các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, trong khi chưa thể kết luận điều này với các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp. Mặt
  19. 10 khác, các tác giả cũng nhận thấy, có mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và cung tiền. Mối quan hệ này sẽ mạnh hơn ở các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao so với các quốc gia có tỷ lệ lạm phát thấp. Theo T. Davig, E. Leeper và T. Walker (2010), các tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc thu hẹp tài khóa (bao gồm việc gia tăng thuế và giảm chi tiêu tài khóa) đến tỷ lệ lạm phát kỳ vọng cũng như mục tiêu lạm phát của ngân hàng trung ương. Với mẫu dữ liệu về nhóm các quốc gia tiên tiến G20 trong giai đoạn từ năm 1950 – 2010, các tác giả đã nhận thấy rằng các nền kinh tế tiên tiến đã trải qua một giai đoạn dài chưa được giải quyết được những áp lực tài khóa. Mặt khác, các tác giả cũng thấy rằng mặc dù nguy cơ lạm phát cao có thể xảy ra nhưng nó rất ít xảy đến đối với các nền kinh tế tiên tiến. Các tác động của lạm phát cao mặc dù có thể là một đặc điểm cân bằng của thị trường nhưng đây là những sự kiện ít được kỳ vọng, nhất là đối với những hộ gia đình trong nền kinh tế. Do đó, các chính phủ cần có những chính sách chi tiêu và chính sách tiền tệ hợp lý để tỷ lệ lạm phát thực tế giống như mức tỷ lệ lạm phát kỳ vọng được công bố. Trong bài nghiên cứu của A. Nikolaos và K. Constantinos (2013), với chuỗi dữ liệu thời gian trong giai đoạn từ năm 1970 đến 2009 của 52 quốc gia (bao gồm 19 quốc gia đã phát triển và 33 quốc gia đang phát triển), các tác giả đã tiến hành nghiên cứu về mối liên hệ giữa lạm phát và sự mất cân đối tài khóa. Các tác giả đã đi đến kết luận rằng các kết quả hỗ trợ khá hạn chế cho về mối quan hệ giữa mất cân đối tài khóa và lạm phát. Tuy nhiên, các tác giả cũng thấy được có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển: Đối với các quốc gia đang phát triển, cán cân ngân sách chính phủ có tác động âm đến tỷ lệ lạm phát, trong khi ở các quốc gia đã phát triển, kết luận này là không đúng. Cụ thể, đối với nhóm các quốc gia đang phát triển, mất cân đối tài khóa được xác định là nguyên nhân cơ bản gây ra những tác động đến lạm phát so với các nhân tố khác (như tác động của sự trì trệ, tác động từ phía cầu, tác động từ phía cung hay tác động từ việc mở cửa thị trường). Ngược lại, đối với
  20. 11 nhóm các quốc gia đã phát triển, các tác giả thấy rằng không có mối quan hệ giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Đồng thời, sự gia tăng phát triển tài chính và độc lập tiền tệ cũng sẽ ngăn cản tác động của mất cân đối tài khóa đến lạm phát. 2.2.4. Ảnh hưởng kết hợp của các nhân tố chính tác động đến lạm phát Theo M. Mohanty và M. Klau (2001), với chuỗi dữ liệu của 14 quốc gia ở các nền kinh tế đang phát triển (bao gồm Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan, Brazil, Chile, Mexico, Peru, Cộng hòa Séc, Hungary, Ba Lan và Nam Phi) trong giai đoạn thập niên những năm 1980 đến những năm thập niên 1990, bằng mô hình OLS, các tác giả đã nhận thấy rằng các nhân tố cung (như các cú sốc về các nhân tố bên ngoài, nhất là giá dầu; các cú sốc về nông nghiệp; tác động của lạm phát trong nước) có những ảnh hưởng lớn hơn so với tác động của các nhân tố cầu truyền thống. Theo F. Canova, L. Gambetti và E. Pappa (2007), với chuỗi dữ liệu thời gian của Mỹ trong giai đoạn từ quý 1/1959– quý 4/2004, của khu vực EU trong giai đoạn từ quý 1/1970 – quý 4/2002, của Anh trong giai đoạn từ quý 1/1963 – quý 4/2004 năm 1973 – 2003, bằng cách sử dụng mô hình SVAR thay đổi theo thời gian (Time- varying SVAR), các tác giả đã nhận thấy rằng những thay đổi sản lượng sẽ có nhiều tác động đến lạm phát. Mặt khác, các tác giả cũng thấy rằng, các nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc thay đổi sản lượng sẽ có những tác động khác nhau đến lạm phát quốc gia phát triển này. Cụ thể, ở Mỹ, những thay đổi trong các cú sốc cầu sẽ có tác động đáng kể lớn đến lạm phát; ở khu vực liên minh châu Âu (EU), các cú sốc đến từ sự thay đổi của các cú sốc chính sách tiền tệ và các cú sốc cung có tác động mạnh đến lạm phát; ở Anh, sự thay đổi trong cả các cú sốc cầu, cú sốc cung và cú sốc chính sách tiền tệ đều tác động mạnh đến lạm phát. Theo C. Osorio và D. Unsal (2013), với chuỗi dữ liệu của Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ trong giai đoạn từ quý 1/1986 cho đến quý 1/2010, thông qua mô hình SVAR và GVAR (Global VAR), các tác giả đã đi đến kết luận rằng sự biến động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2