intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

47
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích thành công và hạn chế trong phát triển dịch vụ logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản và dựa trên thực trạng phát triển logistics của Việt Nam để rút ra các bài học và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế BÙI TRẦN HOÀNG Hà Nội - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Bùi Trần Hoàng Người hướng dẫn: TS. Vũ Huyền Phương Hà Nội - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển dịch vụ Logistics tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lí luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2017 Học viên Bùi Trần Hoàng
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ....................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS .................................................. 7 1.1. Khái quát chung về logistics ..........................................................................7 1.1.1. Khái niệm logistics ....................................................................................7 1.1.2. Các hoạt động logistics chủ yếu ...............................................................8 1.1.3. Vai trò của logistics.................................................................................10 1.1.4. Phân loại logistics ...................................................................................13 1.2. Khái quát chung về dịch vụ logistics ..........................................................15 1.2.1. Dịch vụ logistics ......................................................................................15 1.2.2. Nhà cung cấp dịch vụ logistics ...............................................................16 1.2.3. Người tiêu dùng dịch vụ logistics...........................................................18 1.3. Phát triển logistics quốc gia .........................................................................19 1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia .................................19 1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia ...................................................21 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc gia ..........................24 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc gia ..................26 CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG ............................................................................... 30 2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Singapore ..............................30 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics Singapore ...............30 2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore ............................................32 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Malaysia ................................41 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics Malaysia .................41 2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia ..............................................42 2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Nhật Bản ...............................54
  5. iii 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics Nhật Bản ................54 2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Nhật Bản .............................................55 2.4. Một số đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ logistics tại Nhật Bản, Malaysia và Singapore ........................................................................................61 2.4.1. Trường hợp Singapore ...........................................................................61 2.4.2. Trường hợp Malaysia .............................................................................64 2.4.3. Trường hợp Nhật Bản ............................................................................66 2.4.4. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của Singapore, Malaysia và Nhật Bản. ...........................................................69 CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG............................. 77 3.1. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam..................................77 3.1.1. Hạ tầng cơ sở logistics ............................................................................78 3.1.2. Khung thể chế logistics ...........................................................................81 3.1.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ..............................................83 3.1.4. Người sử dụng dịch vụ logistics .............................................................85 3.1.5. Một số đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam .86 3.2. Vận dụng bài học kinh nghiệm từ các nước Châu Á Thái Bình Dương để đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam ..................88 3.2.1. Nhóm đề xuất liên quan đến vai trò chính phủ.....................................88 3.2.2. Nhóm đề xuất liên quan đến cơ sở hạ tầng logistics .............................91 3.2.3. Nhóm đề xuất liên quan đến xây dựng khung thể chế .........................96 3.2.4. Các đề xuất khác ...................................................................................100 KẾT LUẬN................................................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 105
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore ........................................................... 31 Bảng 2.2: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia............................................................. 42 Bảng 2.3: Kết quả điều tra về khả năng cung ứng các loại hình dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia......................................................................................................................................... 51 Bảng 2.4: Doanh thu và dự báo doanh thu của ngành dịch vụ logistics Malaysia ........ 54 Bảng 2.5: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Nhật Bản ............................................................ 55 Bảng 2.6: Số lượng người sử dụng Internet tại Nhật Bản giai đoạn 2005 - 2014 ........... 58 Bảng 2.7: Chỉ số LPI của Singapore năm 2016 (thang điểm 1-5) ..................................... 62 Bảng 2.8: Xếp hạng chỉ số LPI của Singapore qua các năm .............................................. 64 Bảng 2.9: Nhóm các nền kinh tế ở mức thu nhập trung bình cao có chỉ số LPI cao nhất .......................................................................................................................................................... 64 Bảng 2.10: Chỉ số LPI của Nhật Bản năm 2016 (thang điểm 1-5) .................................... 67 Bảng 3.1: Phân bố cảng biển giữa các khu vực của Việt Nam........................................... 78 Bảng 3.2:Chỉ số LPI của Việt Nam qua các năm ................................................................. 87
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Hệ thống Logistics quốc gia..................................................................................... 19 Hình 1.2: Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ logistics .................................................... 25 Hình 2.1: Số người sử dụng Internet của Malaysia 2015 .................................................... 46 Hình 2.2: So sánh tổng mức phí Logistics giữa các cảng tại khu vực Đông Nam Á (đến cùng điểm đến tại Hoa Kỳ theo phương thức vận chuyển DTD)...................................... 48
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh đầy đủ Tiếng Việt đầy đủ 3PL The Third Party Logistics Logistics bên thứ ba 4PL The Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư 5PL The Fifth Party Logistics Logistics bên thứ năm GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ICD Inland Container Depot Cảng thông quan nội địa LPI Logistics Performance Index Chỉ số năng lực logistics LSP Logistics Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics TEU Twenty-foot Equivalent Unit Đơn vị công-te-nơ tiêu chuẩn WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong quá trình toàn cầu hóa, logistics ngày càng đóng một vai trò quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay, phát triển Logistics ở Việt Nam vẫn dừng ở mức thấp với hiệu quả chưa cao. Với mục tiêu tìm hiểu kinh nghiệm phát triển logistics của một số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương nhằm đưa ra đề xuất phát triển logistics Việt Nam một cách hiệu quả, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề sau: Đưa ra những lý luận chung, cơ bản về logistics và dịch vụ logistics. Dựa trên những khái quát chung đó, học viên đã chỉ ra nội dung phát triển logistics quốc gia trên bình diện vĩ mô. Muốn phát triển logistics quốc gia để tạo dựng những điều kiện thuận lợi nhất, tối ưu nhất cho hoạt động logistics doanh nghiệp thực hiện hiệu quả thì cần phải tác động tới cả 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia, đó là: hệ thống hạ tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ logistics và người sử dụng dịch vụ logistics. Đánh giá thực trạng phát triển logistics ở 3 quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương là Singapore, Malaysia và Nhật Bản dựa trên những phân tích chuyên sâu về 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và trên cơ sở chỉ số LPI. Kết quả phân tích cho thấy, điều kiện tự nhiên và sự ổn định kinh tế - xã hội là những yếu tố cần thiết để phát triển logistics, nhưng định hướng phát triển logistics quốc gia và nhận thức, vai trò của chính phủ mới là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tốc độ và hiệu quả phát triển logistics ở các quốc gia đó. Kinh nghiệm của các quốc gia này gợi mở những bài học quý cho Việt Nam trong việc phát triển logistics ở nhiều góc độ của hệ thống logistics quốc gia, đó là: (1) Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng lực kinh tế quốc gia, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất đi đôi với phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, (3) Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logistics, (4) Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logistics, (5) Có kế hoạch đầu tư phát triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự phát triển dài hạn, (6) Chính phủ cần nắm vai
  10. viii trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan trọng liên quan đến sự phát triển logistics. Trên cơ sở rà soát tổng quát thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, luận văn đã chỉ ra những điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân cơ bản của tình trạng yếu kém trong phát triển logistics ở Việt Nam. Để nhanh chóng phát triển logistics quốc gia, trên cơ sở những bài học kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản, 4 nhóm đề xuất đã được đưa ra bao gồm: (1) Phát huy vai trò của Chính phủ (đổi mới tư duy, tăng cường vai trò của Chính phủ, lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển logistics), (2) Phát triển hạ tầng cơ sở logistics (đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tải, đầu tư và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin), (3) Xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo lập môi trường cho logistics phát triển (xây dựng khung thể vĩ mô, hiện đại hóa hải quan và các thủ tục thông quan khác, ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logistics) và (4) các đề xuất khác liên quan phát triển nguồn nhân lực và tạo điều kiện gián tiếp hỗ trợ hoạt động logistics.
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ hàng trăm năm nay. Logistics ngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay. Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia. Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong phú và phức tạp hơn thì hoạt
  12. 2 động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác khau trong chiến lược của doanh nghiệp. Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam cần phải khai thác và phát triển logistics. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng 10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài. Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ. Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, là những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản, là những nước có sự phát triển
  13. 3 logistics khá đa dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì vậy, học viên đã quyết định lựa chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong vài thập kỷ trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã trở thành một trong các chủ để nghiên cứu chính của các học giả trên thế giới. Nghiên cứu chung về nền tảng và quản trị logistics phải kể đến các tác phẩm như “Logistics and Supply Chain Management” của tác giả Martin C. (2011) hoặc mới đây nhất là cuốn sách “Basics of Logistics in the New Era: Everything You Need To Know About Logistics” của tác giả Jacobs R. (2016). Ở Việt Nam, các cuốn sách “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong triến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” xuất bản năm 2009 của tác giả Phạm Thị Thanh Bình hay cuốn “Logistics: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả Đặng Đình Đào và các cộng sự (2011) đã trở thành cẩm nang nghiên cứu các vấn đề cơ bản của logistics cho các học giả. Có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các bài báo chuyên sâu về logistics đã tập trung phân tích, đánh giá tình hình phát triển logistics của các quốc gia Singapore, Malaysia, Nhật Bản cũng như Việt Nam. Điển hình ở Việt Nam, các bài viết trên các tạp chí kinh tế của các tác giả Hà Văn Hội, Hồ Thị Thu Hoài, Nguyễn Hùng, Đặng Thị Thu Hương cùng nhiều tác giả khác đã chỉ rõ được những thực trạng yếu kém, những vấn đề còn tồn đọng cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát triển nhiều khâu khác nhau trong chuỗi cung ứng và trong hoạt động logistics.
  14. 4 Tuy vậy, các nghiên cứu có thể tổng hợp thành mô hình tổng quát về phát triển logistics quốc gia, đưa ra các nội dung chính, các yêu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá và đường lối phát triển logistics quốc gia là chưa thật sự phổ biến. 3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Phân tích thành công và hạn chế trong phát triển dịch vụ logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản và dựa trên thực trạng phát triển logistics của Việt Nam để rút ra các bài học và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: - Logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản phát triển như thế nào? Nguyên nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu? - Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics của Singapore, Malaysia và Thái Lan? - Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn chế là gì? Nguyên nhân? - Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Nhật Bản và Việt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác độ vĩ mô: thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc gia nghiên cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Nhật Bản, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển dịch vụ logistics tại 3 nước là Singapore, Malaysia và Nhật Bản từ năm 1950 trở lại đây, trong đó số liệu đánh giá năng lực phát triển dịch vụ logistics của 3 nước này được thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ 2007 cho đến nay. Singapore, Malaysia và Nhật Bản là 3 nước có trình độ phát triển logistics ở mức cao và rất cao trong khu vực Châu Á Thái Bình
  15. 5 Dương. Điều này giúp cho Việt Nam chủ động có được hướng đi ngắn và hiệu quả để phát triển ngành logistics trong nước thông qua vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước này. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp là các số liệu và kết quả điều tra của các nghiên cứu hiện có, số liệu thống kê, các văn bản chính sách về logistics ở Singapore, Malaysia, Nhật Bản và ở Việt Nam. Nguồn tài liệu về nước ngoài được lựa chọn sử dụng chủ yếu từ các sách và tư liệu quốc tế về logistics, từ các Cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ hoặc các Ủy ban phát triển hoặc Bộ ban ngành có liên quan. Đặc biệt, luận văn chú trọng làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích hệ thống chỉ số năng lực logistics (LPI) mà Ngân hàng thế giới công bố đảm bảo độ tin cậy cao. Phương pháp phân tích dữ liệu: luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính là chủ yếu, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích so sánh. 6. Đóng góp của luận văn Thứ nhất, tạo dựng cơ sở lý luận chung, cở bản về logistics bằng cách giải thích, lý giải một cách dễ hiểu những vấn đề cơ bản như: bản chất của logistics, vì sao cần phát triển logistics, sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics, các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia và nội dung phát triển logistics quốc gia; Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển của logistics ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Nhật Bản) một cách khá toàn diện với nội dung phong phú, đồng thời chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thành công và những hạn chế trong sự phát triển logistics ở các quốc gia này. Thứ ba, đưa ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển logistics từ thực trạng phát triển logistics của 3 quốc gia được nghiên cứu, đồng thời, đối chiếu với điều kiện của nước ta để đánh giá khả năng áp dụng các bài học đó cho Việt Nam;
  16. 6 Thứ tư, đánh giá tổng quan thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, chỉ ra được những yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở kinh nghiệm phát triển logistics của một số nước Đông Nam Á,đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương: - Chương I: Tổng quan về dịch vụ logistics - Chương II: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Châu Á Thái Bình Dương - Chương III: Phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm các nước Châu Á Thái Bình Dương Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên hoàn thành Luận văn thạc sĩ. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Vũ Huyền Phương đã có những định hướng, góp ý hữu ích giúp cho bài luận văn được liên kết, mạch lạc. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Học viên thực hiện Bùi Trần Hoàng
  17. 7 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 1.1. Khái quát chung về logistics 1.1.1. Khái niệm logistics Logistics đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và đã trở thành chủ đề nghiên cứu chính của nhiều học giả trên thế giới, kèm theo đó là rất nhiều các định nghĩa, khái niệm khác nhau về logistics đã được đưa ra. T. S. Lâm và các tác giả (2012) khi tập trung vào nghiên cứu logistics kinh doanh (business logistics) đã đưa ra định nghĩa logistics “là một phần của hoạt động cung ứng trong đó bao gồm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát luồng luân chuyển hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan theo quan điểm sử dụng hoặc tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng”. Christopher (1992) đưa ra một định nghĩa về logistics mang định hướng marketing: “Quá trình quản lý chiến lược việc mua sắm, di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, các chi tiết và hàng thành phẩm (và luồng thông tin liên quan) thông qua tổ chức và các kênh tiếp thị của nó sao cho lợi nhuận hiện tại và trong tương lai được tối đa hóa nhờ vào tối ưu hóa chi phí việc thực hiện các đặt hàng”. Một định nghĩa được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu là của Hội đồng quản trị Chuỗi cung ứng chuyên nghiệp Hoa Kỳ: “Quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực và hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” (T. S. Lâm và các tác giả, 2012). Tổng hợp các khái niệm nêu trên, logistics có thể được định nghĩa là: “là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
  18. 8 1.1.2. Các hoạt động logistics chủ yếu Từ đặc điểm là một chuỗi các hoạt động liên quan đến tất cả nguồn lực trên cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức, các hoạt động logistics được phân loại theo nhiều cách khác nhau như: Các hoạt động liên quan đến dòng chảy vật chất và các hoạt động liên quan đến dòng chảy thông tin (Marinus & Dick, 1996; Catherine et al, 2014); Các hoạt động cơ bản và các hoạt động bổ trợ (Đ. T. H. Vân, 2010; Christian K., 2012). Một số hoạt động logistics cơ bản bao gồm: ❖ Dịch vụ khách hàng Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Williams & Naumann, 2011). Mục tiêu của logistics dịch vụ khách hàng là đưa được đúng hàng hóa đến đúng khách hàng tại đúng địa điểm vào đúng thời gian và đúng điều kiện với chi phí thấp nhất có thể. Dịch vụ khách hàng hướng đến giá trị lợi ích có được từ sự thỏa mãn của khách hàng và đây cũng là yếu tố đánh giá chất lượng của hoạt động logistics. Những hoạt động logistics chủ yếu trong hoạt động dịch vụ khách hàng là: (i) tiếp nhận và xử lý đơn hàng, (ii) tiếp nhận phản hồi của khách hàng, (iii) phân loại khách hàng (Đ. T. H. Vân, 2006). ❖ Vận chuyển Quá trình vận chuyển hàng hóa ở đây được hiểu là sự dịch chuyển thực tế của hàng hóa tới nơi tiêu thụ. Hoạt động vận chuyển có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường ống (T. T. T. Hương, 2011). Căn cứ trên khoảng cách địa lý, điều kiện điểm xuất phát và điểm đến của hàng hóa, chi phí, thời gian, chất lượng dịch vụ, đưa ra phương án tối ưu cho phương thức vận chuyển và phương tiện vận chuyển, đảm bảo hàng hóa được chuyển tới đích an toàn, đúng thời gian, đúng địa điểm, tiết kiệm chi phí. Những hoạt động chủ yếu của logistics trong vận chuyển gồm: (i) lựa chọn phương thức và dịch vụ vận chuyển, (ii) bốc xếp hàng hóa, (iii) xây dựng lịch trình xe, (iv) xử lý sự cố, (v) đánh giá hệ thống vận chuyển. ❖ Quản lý dự trữ
  19. 9 Lập kế hoạch dự trữ giúp các nhà sản xuất xác định được lượng dự trữ tối ưu, phù hợp nhất. Lượng dự trữ hàng hóa này sẽ giúp nhà sản xuất duy trì được khả năng đáp ứng ngay các yêu cầu của khách hàng. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt động như dự báo lượng dự trữ, cân đối các yêu cầu đặt hàng, điều chỉnh các dịch vụ, sắp xếp, cân đối lượng dự trữ phù hợp (Thái & Nhàn, 2011). Hoạt động của logistics trong quản lý dự trữ bao gồm: (i) quản lý nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm, (ii) dự báo tình hình kinh doanh ngắn hạn, (iii) xác định số lượng, trữ lượng và vị trí các điểm lưu trữ, (iv) xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ giao nhận đúng thời gian. Một số hoạt động logistics bổ trợ bao gồm: ❖ Hoạt động kho bãi Hoạt động kho bãi là hoạt động bổ trợ nhưng nó cũng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện được mục tiêu chung của chuỗi cung ứng. Năng lực kho bãi thường được đánh giá qua khả năng lưu trữ và chi phí lưu trữ (Thái & Nhàn, 2011). Logistics trong quản lý kho bãi bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: (i) xác định quy mô, diện tích, địa điểm, (ii) bố trí mặt bằng, sắp xếp trong kho, (iii) thiết lập cơ cấu kho bãi, (iv) lựa chọn địa điểm. Địa điểm kho bãi có ý nghĩa rất quan trọng. Lựa chọn địa điểm phù hợp có tác động lớn đến việc sắp xếp kế hoạch vận chuyển, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cung ứng. Địa điểm kho bãi thuận lợi cũng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực đáp ứng hàng hóa tại nhiều địa điểm khác nhau, trong các khoảng cách khác nhau mà vẫn tiết kiệm chi phí vận chuyển (H. V. Hội, 2012). ❖ Mua sắm và thuê dịch vụ Hoạt động mua sắm và thuê dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu mua bán phát sinh từ các chức năng sản xuất hoặc các chức năng khác trong chuỗi cung ứng. Hoạt động mua sắm và thuê dịch vụ sẽ tạo nên các liên kết với thị trường bên ngoài, phát triển và quản lý các quan hệ với các nhà cung cấp. Hai nhóm hàng hóa chính thường được mua sắm đó là các vật tư trực tiếp phục vụ sản xuất và vật tư gián tiếp phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (N. X. Hảo, 2011). Bên cạnh các hoạt động mua sắm các vật tư, hàng hóa cụ thể, hoạt động mua sắm còn bao gồm cả việc mua sắm các
  20. 10 dịch vụ bên ngoài hay còn được gọi là dịch vụ thuê ngoài. Hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến bởi việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp qua việc chuyên môn hóa công việc, chia sẻ rủi ro và khai thác lợi ích gia tăng. ❖ Quản lý hệ thống thông tin Công nghệ thông tin đã từ lâu trở thành công cụ quản lý mạnh mẽ trong nền kinh tế hiện đại. Công tác quản lý thông tin mặc dù chỉ có tính chất hỗ trợ cho các hoạt động khác trong chuỗi cung ứng nhưng nó lại có tính chất quyết định đến từng hoạt động và cả hệ thống. Đặc biệt khi thương mại điện tử phát triển mạnh, việc quản lý lý thông tin từ khâu tiếp nhận, lưu trữ, xử lý trở thành một hoạt động sống còn trong chuỗi cung ứng (N. T. T. Vân và các tác giả, 2015). Lưu trữ thông tin một cách khoa học giúp việc tra cứu, truy xuất dữ liệu dễ dàng, thuận tiện khi cần thiết. Có những thông tin là tài sản có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp như các công nghệ, danh sách khách hàng, dữ liệu về đối tác, dữ liệu về sản xuất, dữ liệu về thị trường. Do đó, việc lưu trữ bảo mật thông tin là một trong những biện pháp bảo vệ an toàn cho hệ thống, bảo vệ và nâng cao năng lực cạnh tranh (Cheng T. et al, 2007). Xử lý thông tin cho kết quả là cơ sở để ra các quyết định, hoạch định các chiến lược nên xử lý thông tin cần chính xác, kịp thời. Một sai sót nhỏ trong xử lý thông tin có thể phá hủy toàn bộ hệ thống chuỗi cung ứng. Hệ thống quản lý thông tin nhanh, chính xác giúp việc đưa ra các quyết định, kế hoạch thích hợp nhất cho các hoạt động của chuỗi cung ứng (H. V. Hội, 2011). Hoạt động quản lý hệ thống thông tin thường bao gồm các nội dung: (i) thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin, (ii) phân tích số liệu, (iii) xây dựng các quy trình kiểm soát. 1.1.3. Vai trò của logistics Môi trường kinh doanh hiện đại đòi hỏi sự đồng bộ trong mọi khâu của hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ, phát triển logistics dần trở thành lợi thế cạnh tranh giúp cả doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế bứt phá (Nguyễn Hùng, 2011). 1.1.3.1. Vai trò của logistics trong doanh nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2