intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tóm lược lý luận về hợp tác xã và vận dụng vào khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội từ khi chuyển sang kinh tế thị trường. Từ đó đề xuất một số phương hướng, biện pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp của vùng này trong những năm tới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐOÀN THỊ TÂM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2009
  2. MỤC LỤC Më ®Çu ................................................................................................................ 1 Ch-¬ng 1. Hîp t¸c x· n«ng nghiÖp trong kinh tÕ thÞ tr-êng - §Æc ®iÓm, nguyªn t¾c vµ tÝnh ®Æc thï ...................................................................... 7 1.1. TÝnh tÊt yÕu kh¸ch quan cña viÖc ph¸t triÓn hîp t¸c x· trong kinh tÕ thÞ tr-êng ........................................................................................................ 7 1.2. §Æc ®iÓm cña hîp t¸c x· trong kinh tÕ thÞ tr-êng .......................................... 9 1.3. Nh÷ng nguyªn t¾c c¬ b¶n cña hîp t¸c x· .................................................... 13 1.3.1. Nguyªn t¾c tù nguyÖn ............................................................................... 14 1.3.2. Nguyªn t¾c d©n chñ, b×nh ®¼ng vµ c«ng khai ........................................... 14 1.3.3. Nguyªn t¾c tù chñ, tù chÞu tr¸ch nhiÖm vµ cïng cã lîi ............................. 15 1.3.4. Nguyªn t¾c hîp t¸c vµ ph¸t triÓn céng ®ång ............................................. 16 1.4. Nh÷ng nÐt ®Æc thï cña hîp t¸c n«ng nghiÖp trong kinh tÕ thÞ tr-êng ........... 16 1.5. Kinh nghiÖm ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ë mét sè n-íc ................... 19 1.5.1. Phong trµo hîp t¸c x· ë NhËt B¶n ............................................................ 19 1.5.2. Phong trµo hîp t¸c x· ë Th¸i Lan............................................................. 22 1.5.3. Phong trµo hîp t¸c x· ë Trung Quèc ........................................................ 23 1.5.4. Phong trµo hîp t¸c x· ë Mü ..................................................................... 25 1.5.5. Nh÷ng kinh nghiÖm ph¸t triÓn hîp t¸c x· trong n«ng nghiÖp cã thÓ vËn dông vµo n-íc ta...................................................................................... 25 Ch-¬ng 2. Thùc tr¹ng ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ë ngo¹i thµnh Hµ Néi ..................................................................................................... 29 2.1. S¬ l-îc vÒ qu¸ tr×nh ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp Hµ Néi ................... 29 2.2. T×nh h×nh hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ngo¹i thµnh Hµ Néi ............................... 32 2.2.1. Sè hîp t¸c x· bÞ gi¶i thÓ ........................................................................... 32 2.2.2. Sè hîp t¸c x· chuyÓn ®æi theo LuËt.......................................................... 33 2.2.3. C¸c hîp t¸c x· thµnh lËp míi ................................................................... 46 1
  3. 2.3. §¸nh gi¸ chung thµnh tùu vµ h¹n chÕ cña c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ngo¹i thµnh Hµ Néi.................................................................................. 50 2.3.1. Thµnh tùu vµ nguyªn nh©n ....................................................................... 50 2.3.2. H¹n chÕ vµ nguyªn nh©n .......................................................................... 53 Ch-¬ng 3. Ph-¬ng h-íng vµ gi¶i ph¸p ®Ó ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ngo¹i thµnh Hµ Néi ................................................................... 57 3.1. Ph-¬ng h-íng ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ngo¹i thµnh Hµ Néi ........ 57 3.1.1. Ph¸t triÓn hîp t¸c x· ph¶i dùa trªn c¬ së t«n träng tÝnh tù chñ cña kinh tÕ n«ng hé, cÇn ph¶i kÕt hîp ®óng ®¾n gi÷a lîi Ých c¸ nh©n, hé n«ng d©n víi lîi Ých tËp thÓ, biÕt kh¬i dËy ®éng lùc c¸ nh©n, hé n«ng d©n ®Ó phôc vô cho lîi Ých céng ®ång ................................................................. 57 3.1.2. TiÕp tôc cñng cè, ®æi míi hîp t¸c x· hiÖn cã vµ x©y dùng hîp t¸c x· míi phï hîp víi yªu cÇu cña kinh tÕ thÞ tr-êng ........................................ 58 3.1.3. Ph¸t triÓn c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp theo h-íng ®a d¹ng ho¸ c¸c ngµnh nghÒ, lÜnh vùc phï hîp víi thùc tÕ cña tõng ®Þa bµn cô thÓ ............ 59 3.1.4. Ph¸t triÓn hîp t¸c x· ph¶i ®Æt trong bèi c¶nh nÒn kinh tÕ hµng ho¸ nhiÒu thµnh phÇn, bªn c¹nh ®ã ph¶i cã sù hç trî cña Nhµ n-íc ............... 60 3.2. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ngo¹i thµnh Hµ Néi ................ 61 3.2.1. N©ng cao nhËn thøc cña tæ chøc §¶ng, chÝnh quyÒn, ®oµn thÓ vµ nh©n d©n ®èi víi qu¸ tr×nh ®æi míi, ph¸t triÓn c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ....... 61 3.2.2. Quan t©m h¬n n÷a ®Õn c«ng t¸c ®µo t¹o, båi d-ìng c¸n bé cho hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ........................................................................................ 62 3.2.3. Hç trî vèn s¶n xuÊt kinh doanh cho ph¸t triÓn hîp t¸c x· n«ng nghiÖp .... 64 3.2.4. Tæ chøc tèt kh©u cung øng ®Çu vµo vµ tiªu thô s¶n phÈm ®Çu ra cho c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp ............................................................................ 65 3.2.5. Gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò tån ®äng vÒ tµi s¶n, vèn cña c¸c hîp t¸c x· ....... 67 3.2.6. T¨ng c-êng h¬n n÷a c«ng t¸c khuyÕn n«ng trong c¸c hîp t¸c x· n«ng nghiÖp...................................................................................................... 67 2
  4. 3.2.7. Cñng cè vµ nh©n réng tõng b-íc nh÷ng m« h×nh hîp t¸c x· n«ng nghiÖp tiªn tiÕn ........................................................................................ 69 KÕt luËn ............................................................................................................ 70 Danh môc tµi liÖu tham kh¶o .......................................................................... 74 3
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân cư phần lớn là nông dân. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi nông nghiệp là một lĩnh vực quan trọng hàng đầu. Có phát triển mạnh mẽ nông nghiệp mới đẩy mạnh được công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để phát triển nông nghiệp phải từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn dưới các hình thức trang trại, hợp tác xã… Hợp tác xã là một loại hình tổ chức kinh tế tồn tại và phát triển ở nhiều quốc gia, có vị trí và vai trò quan trọng. Ở Việt Nam từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX đã xuất hiện những hình thức hợp tác. Các hợp tác xã được thành lập ở nhiều ngành kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, đã có vai trò lịch sử rất quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và thống nhất đất nước. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, trên phạm vi cả nước cũng như ở Hà Nội những hạn chế chủ yếu của mô hình hợp tác xã kiểu cũ đã tiềm ẩn từ trước ngày càng bộc lộ rõ nét dẫn đến một bộ phận hợp tác xã lâm vào khủng hoảng, tan rã hoặc chỉ tồn tại trên danh nghĩa. Đồng thời cũng bắt đầu xuất hiện những hình thức hợp tác xã kiểu mới đa dạng và nhiều địa phương đã tìm những giải pháp chuyển đổi hình thức tổ chức hợp tác xã nhằm thích ứng với cơ chế thị trường. Luật hợp tác xã năm 1997 đã đánh dấu mốc quan trọng trong bước chuyển đổi từ mô hình hợp tác xã kiểu cũ sang kiểu mới theo nhu cầu khách quan của kinh tế thị trường. Khu vực ngoại thành Hà Nội trước khi mở rộng địa giới hành chính, quá trình chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp cũ và xây dựng hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên 4
  6. vẫn còn nhiều hạn chế về nội dung hoạt động, nội lực các hợp tác xã nhìn chung còn yếu, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của xã viên và đòi hỏi của cơ chế thị trường. Thực tế phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở khu vực ngoại thành Hà Nội đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi phải tìm lời giải đáp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình này cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường. Vì vậy, "Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường" (qua khảo sát những hợp tác xã nông nghiệp ở một số huyện ngoại thành Hà Nội) được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về hợp tác xã dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau: Tiến sĩ Chử Văn Lâm chủ biên “Sở hữu tập thể và kinh tế thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006: Đã nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề về bản chất của sở hữu tập thể, làm rõ sự giống và khác nhau của sở hữu tập thể với sở hữu hỗn hợp. Sự cần thiết của kinh tế tập thể, mô hình của kinh tế tập thể trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại, dịch vụ) trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Công trình nghiên cứu còn làm rõ vị trí, vai trò của sở hữu tập thể và kinh tế tập thể; những lý do để kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã trở thành nền tảng trong nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng kinh tế tập thể hiện nay qua khảo sát các mô hình hợp tác xã trong những năm đổi mới vừa qua ở mọi lĩnh vực công, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ... đã rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của kinh tế tập thể hiện nay nhằm trả lời cho câu hỏi vì sao ở 5
  7. Việt Nam đã tạo được môi trường pháp lý song kinh tế hợp tác vẫn chưa thực sự phát triển trong đời sống kinh tế - xã hội. Sau cùng các tác giả đưa ra dự báo về xu hướng vận động, phát triển của sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đồng thời nêu lên những định hướng và khuyến nghị về chính sách phát triển sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong thời gian tới ở Việt Nam. GS. TS Lương Xuân Quỳ chủ biên “Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn", NXB. Nông nghiệp, Hà Nội - 2005: Đã nghiên cứu và làm rõ tính tất yếu khách quan của kinh tế hợp tác, những nét đặc thù của hợp tác trong nông nghiệp; phân tích về kinh nghiệm tổ chức và quản lý các hợp tác xã ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Công trình nghiên cứu đã khái quát quá trình phát triển các hình thức tổ chức và quản lý hợp tác xã trong nông thôn Việt Nam. Phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương và Nam Định. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng, giải pháp lựa chọn xây dựng mô hình tổ chức và quản lý có hiệu quả các hợp tác xã trong nông nghiệp phù hợp với thực tiễn của từng tỉnh và một số kiến nghị chung. GS. TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên “Mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội - 2005: Đã nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam. Phân tích mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ trước và sau khi có Luật hợp tác xã năm 1997, trong đó đặc biệt làm rõ thực trạng mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp từ khi có Luật hợp tác xã 1997 6
  8. đến nay. Trên cơ sở đó dự báo xu hướng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta, đưa ra quan điểm và giải pháp phát triển hợp tác xã ở Việt Nam trong 20 năm đầu thế kỷ XXI. Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Nên: “Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác nông nghiệp ở An Giang” nghiên cứu về thực trạng phát triển của kinh tế hợp tác qua khảo sát các tổ nông dân liên kết và các hợp tác xã ở An Giang giai đoạn chủ yếu từ 1991 - 2000. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm phát triển các hình thức kinh tế hợp tác ở An Giang. Luận văn thạc sĩ của Châu Văn Lực: “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Cần Thơ” nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Cần Thơ giai đoạn sau đổi mới; từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Cần Thơ. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào khảo sát các hợp tác xã nông nghiệp ngoại thành Hà Nội những năm qua. Dưới góc độ kinh tế chính trị luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đó nhằm làm sáng tỏ sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường trên các khía cạnh sau: luận giải tính tất yếu khách quan, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và tính đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường. Tuy nhiên luận văn không tiếp cận ở góc độ hợp tác xã nói chung mà đi vào khảo sát thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trước khi mở rộng địa giới hành chính, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hà Nội phù hợp với kinh tế thị trường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích của luận văn: 7
  9. Tóm lược lý luận về hợp tác xã và vận dụng vào khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở ngoại thành Hà Nội từ khi chuyển sang kinh tế thị trường. Từ đó đề xuất một số phương hướng, biện pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp của vùng này trong những năm tới. * Nhiệm vụ của luận văn: - Luận giải tính tất yếu khách quan, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và tính đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường. - Khảo sát thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số huyện ngoại thành Hà Nội trước khi mở rộng địa giới hành chính. - Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hà Nội phù hợp với kinh tế thị trường. 4. Cơ sở lý luận và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn * Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đổi mới của Đảng, các chủ trương chính sách của Nhà nước về hợp tác xã. Luận văn cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu về hợp tác xã của các tác giả đi trước. * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các hợp tác xã nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội trước khi mở rộng địa giới hành chính từ 2002 -2007, nếu có thể cũng bổ sung một số số liệu năm 2008 - 2009 sau khi mở rộng địa giới hành chính. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp của kinh tế chính trị nói chung, coi trọng phương pháp khảo sát và tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp. 6. Những đóng góp mới của luận văn 8
  10. - Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ hơn tính tất yếu của việc phát triển hợp tác xã trong kinh tế thị trường, so sánh những điểm chủ yếu của hợp tác xã kiểu mới với hợp tác xã kiểu cũ trước đổi mới, phân tích đặc điểm và các nguyên tắc của hợp tác xã trong kinh tế thị trường, nêu lên tính đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Luận văn tìm hiểu kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số nước phát triển (Nhật Bản, Mỹ) và một số nước đang phát triển (Thái Lan, Trung Quốc); khảo sát một số mô hình hợp tác xã nông nghiệp của ngoại thành Hà Nội thời gian 2002 - 2007. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu về hợp tác xã nông nghiệp hoặc vận dụng vào công tác giảng dạy về chủ đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 10 tiết: Chương 1: Hợp tác xã nông nghiệp trong kinh tế thị trường - Đặc điểm, nguyên tắc và tính đặc thù. Chương 2: Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số huyện ngoại thành Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ngoại thành Hà Nội. 9
  11. Chƣơng 1 HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƢỜNG - ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ TÍNH ĐẶC THÙ 1.1. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển hợp tác xã trong kinh tế thị trƣờng Khi lao động cá thể đã phát huy hết tiềm năng của nó thì sẽ bộc lộ những nhược điểm của sản xuất nhỏ, phân tán và tất yếu phải hợp tác lao động. Hợp tác lao động có thể diễn ra trong các công xưởng, các trang trại hay trong các hợp tác xã… Hợp tác lao động sẽ tạo ra một sức sản xuất mới lớn hơn tổng số các sức lao động cá thể cộng lại. Các Mác đã chỉ ra bảy ưu thế của hiệp tác lao động: Thứ nhất, có thể san đi, bù lại những chênh lệch cá nhân về thể lực và tài nghệ giữa những người lao động, do đó dẫn đến kết quả là tiêu hao lao động xã hội cần thiết trung bình, khiến cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá vững chắc hơn là sản xuất riêng lẻ. Thứ hai, tiết kiệm được tư liệu sản xuất do sản xuất tập trung nên nhiều công cụ lao động có thể dùng chung, chi phí về xây dựng nhà xưởng, kho tàng, vận tải… sẽ giảm bớt. Thứ ba, sự tiếp xúc xã hội sinh ra thi đua, kích thích và tăng cường khả năng lao động của mỗi người. Thứ tư, tạo ra một sức sản xuất mới hoạt động như một sức tập thể do đó hoàn thành được một số công việc mà cá nhân riêng lẻ hay một số ít người không thể làm được. 10
  12. Thứ năm, bảo đảm tính liên tục trong lao động, đẩy nhanh tiến độ của công việc, do đó rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm. Thứ sáu, bảo đảm tính thời vụ và thời gian khẩn cấp của công việc vì hợp tác cho phép tập trung nhiều lao động một cách kịp thời cho những công việc đòi hỏi phải mở đầu và kết thúc đúng hạn định mới đạt hiệu quả cao. Thứ bảy, có thể mở rộng hoặc thu hẹp không gian trên đó lao động được tiến hành tuỳ theo tính chất công việc. Tác dụng hai mặt đó cho phép hạn chế được hư phí. Nhưng những ưu thế trên chỉ được phát huy khi tuân thủ ba điều kiện sau đây: Một là, có kế hoạch và phương hướng sản xuất phù hợp. Hai là, có đủ tư liệu sản xuất làm cơ sở vật chất cho sự hợp tác. Quy mô hợp tác phụ thuộc vào quy mô tập trung tư liệu. Ba là, phải có sự chỉ huy và kế toán tức là quản lý tốt. Những ưu thế và điều kiện nói trên cũng có thể vận dụng vào phát triển hợp tác xã nông nghiệp, mặc dù nông nghiệp có những nét đặc thù so với công nghiệp. Hợp tác xã đã phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế thị trường. Năm 1726, 28 thợ dệt ở Anh đã thành lập một hội làm vải. Đó là một trong những hợp tác xã đầu tiên trên thế giới. Hiện nay, liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) đã có tới 230 tổ chức quốc gia và quốc tế của trên 100 nước tham gia. Tổ chức hợp tác xã của Việt Nam tham gia ICA từ năm 1991. Nghiên cứu sự phát triển của hợp tác xã, V.I.Lênin đã nhấn mạnh “Nếu không học tập sử dụng được kỹ thuật, văn hoá và bộ máy do nền văn hoá tư sản, 11
  13. nền văn hoá tư bản chủ nghĩa tạo ra thì sẽ không thể thực hiện được chủ nghĩa xã hội. Trong số các bộ máy đó có hợp tác xã; trình độ phát triển tư bản chủ nghĩa trong nước càng cao bao nhiêu thì hợp tác xã càng được phát triển bấy nhiêu” [16, tr.117]. “Việc tổ chức nông dân vào hợp tác xã để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là để chế biến các sản phẩm nông nghiệp, để cải tạo ruộng đất của nông dân, để giúp đỡ thủ công nghiệp phát triển… phải được sự giúp đỡ rộng rãi của nhà nước về mặt tài chính cũng như về mặt tổ chức” [15, tr.253]. Ở nước ta trên 50 năm xây dựng và phát triển hợp tác xã nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tích nhưng cũng còn nhiều nhược điểm. Trước đổi mới hợp tác xã theo mô hình tập thể hoá toàn bộ tư liệu sản xuất phù hợp với thời chiến đã góp phần không nhỏ vào những thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường các hợp tác xã đó không còn thích hợp nữa nên hoặc là bị giải thể hoặc là phải chuyển đổi theo cơ chế thị trường, đồng thời đã xuất hiện những hợp tác xã kiểu mới. Việc thực hiện hình thức khoán 10 đề cao tính tự chủ của hộ nông dân đòi hỏi phải đổi mới việc tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp. Sự phát triển kinh tế hàng hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Để tồn tại và phát triển, tiêu thụ được hàng hoá những hộ kém thế lực về kinh tế phải hợp tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 1.2. Đặc điểm của hợp tác xã trong kinh tế thị trƣờng Hợp tác xã là một loại hình kinh tế hợp tác, là tổ chức kinh tế tự chủ có vốn, quỹ chung; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tư cách pháp nhân. Các mô hình hợp tác xã đều được thành lập trên tinh thần trợ giúp, tự chịu trách nhiệm, dân 12
  14. chủ, bình đẳng, công bằng, tự nguyện và đoàn kết. Mặc dù hợp tác xã cũng là đơn vị kinh doanh song mục tiêu cơ bản của những xã viên khi thành lập hoặc liên kết thành một hợp tác xã là để thực hiện những hoạt động mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng khó khăn và kém hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội nhờ sức mạnh của lao động hiệp tác của các xã viên. Đây vừa là một tổ chức kinh tế, vừa là một tổ chức xã hội. Nó được thành lập nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích của người lao động; đồng thời nó là một hiệp hội của những người cùng nghề nghiệp, cùng cảnh ngộ liên kết lại để giúp đỡ nhau. Như vậy, hợp tác xã là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một trình độ nhất định trên cơ sở phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 và đặc điểm kinh tế xã hội Việt Nam, Luật hợp tác xã sửa đổi năm 2003 đã đưa ra định nghĩa về hợp tác xã tại Điều 1 như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 13
  15. Trong điều kiện nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các hợp tác xã trong cơ chế mới đã có sự thay đổi về đặc điểm so với trước đây. Trong cơ chế cũ hợp tác xã nông nghiệp tồn tại phổ biến và chủ yếu dưới hình thức các xí nghiệp tập thể: tập thể hoá tư liệu sản xuất, tiến hành sản xuất tập trung, biến xã viên trong hợp tác xã thành người lao động làm công. Còn xu thế hiện nay là các hợp tác xã thực hiện chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho kinh tế hộ là chính nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho kinh tế hộ. Từ chỗ phủ nhận hộ gia đình, các hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam đã và đang đi theo hướng mà Traianốp - một viện sĩ nông học ở Nga thời Cách mạng tháng Mười đã chỉ ra: Hợp tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân tự chủ, phục vụ cho nó. Vì thế, thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa gì cả. Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hộ chính là tiền đề để thiết lập các quan hệ hợp tác về nhiều mặt. Đến lượt mình, bằng các hoạt động hỗ trợ dịch vụ có hiệu quả hợp tác xã giúp kinh tế hộ khắc phục được những thách thức từ thiên nhiên, từ thị trường, tăng cường địa vị của họ trên thương trường. Hoạt động của hợp tác xã chính là sự kéo dài và mở rộng hoạt động của hộ gia đình. Quá trình đổi mới hợp tác xã được tiến hành một cách đồng bộ trên các mặt: quan hệ sản xuất, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối nhằm từng bước tạo ra sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Một là, đổi mới quan hệ sở hữu: Trong mô hình hợp tác xã kiểu cũ, một đặc điểm quan trọng quyết định các quan hệ khác là chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. Khi đổi mới các 14
  16. hợp tác xã đã tiến hành đánh giá lại giá trị tài sản, tiền vốn của hợp tác xã. Sau khi trừ đi phần vốn công nợ của nhà nước, thanh toán các khoản nợ và để lại quỹ chung để duy trì phát triển hợp tác xã, còn lại xác định giá trị cổ phần của từng xã viên trên cơ sở vốn góp ban đầu khi vào hợp tác xã và số năm tham gia hợp tác xã, những xã viên ra khỏi hợp tác xã được trả lại vốn cổ phần. Nhiều hợp tác xã khi chuyển đổi đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi nên đã huy động được vốn góp của xã viên. Như vậy, sở hữu về tư liệu sản xuất trong hợp tác xã kiểu mới vừa bao gồm sở hữu chung của hợp tác xã vừa gồm sở hữu của các xã viên. - Hai là, đổi mới tổ chức quản lý trong hợp tác xã: Trong cơ chế quản lý hợp tác xã kiểu cũ quan hệ giữa xã viên và hợp tác xã thực tế là quan hệ phụ thuộc, xã viên bị tách khỏi tư liệu sản xuất và trở thành người làm công theo sự điều hành tập trung của hợp tác xã, tính chất hợp tác đích thực trong hợp tác xã không còn. Đặc trưng của các hợp tác xã đổi mới là các hộ gia đình được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, quan hệ giữa hộ gia đình với hợp tác xã được chuyển từ quan hệ hành chính mệnh lệnh sang quan hệ hợp đồng bình đẳng và thoả thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Trong các hợp tác xã đổi mới thì hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã không bao trùm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ xã viên mà chỉ diễn ra ở từng khâu công việc, từng công đoạn, hỗ trợ phát huy thế mạnh của từng hộ. Quyền làm chủ của xã viên được phát huy, xã viên tham gia quyết định những công việc quan trọng của hợp tác xã như phương án sản xuất kinh doanh, phương án phân phối thu nhập. Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết được thực hiện bình đẳng, mỗi xã viên một phiếu bầu không phân biệt số vốn góp nhiều hay ít. 15
  17. - Ba là, đổi mới quan hệ phân phối: Trong các hợp tác xã kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn bó với hợp tác xã. Trong quá trình đổi mới, các hợp tác xã đã thực hiện việc phân phối trên nguyên tắc công bằng, cùng có lợi. Người lao động là xã viên, ngoài tiền công được nhận theo số lượng và chất lượng lao động còn được nhận lãi chia theo mức độ sử dụng dịch vụ trong hợp tác xã và lợi tức cổ phần. Trong quá trình phân phối các hợp tác xã còn tạo ra được các quỹ không chia, một mặt để mở rộng sản xuất, mặt khác tạo nên phúc lợi công cộng cho mọi thành viên trong hợp tác xã, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Chính những đổi mới đó đã tạo thành những đặc trưng chung của các hợp tác xã trong cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Những nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã Trên phạm vi toàn thế giới có Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA). Đây là tổ chức quốc tế phi chính phủ, được thành lập từ năm 1895 ở Luân Đôn (Anh). Liên minh hợp tác xã hoạt động theo những nguyên tắc mà Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 (năm 1995) tổ chức tại Manchester (Anh) đề ra. Đó là: Tự nguyện và mở rộng đối với những người muốn trở thành xã viên hợp tác xã; xã viên tham gia vào hoạt động kinh tế của hợp tác xã; độc lập và tự chủ; giáo dục, đào tạo và thông tin; hợp tác giữa các hợp tác xã; quan tâm đến cộng đồng. Điều 5 Luật hợp tác xã sửa đổi năm 2003 của Việt Nam quy định hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: Tự nguyện; dân chủ, 16
  18. bình đẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng đồng. Dựa vào tư tưởng của Các Mác, Ăngghen, V.I. Lênin và yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu một cách cụ thể về phương châm, phương pháp và nguyên tắc tổ chức kinh tế hợp tác nông nghiệp trong bài nói chuyện của Người tại Hội nghị đổi công toàn quốc tháng 5/1955: Kinh tế hợp tác và hợp tác xã phải hết sức coi trọng ba nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Những nguyên tắc ghi trong Luật hợp tác xã là cụ thể hoá ba nguyên tắc trên đã được ghi trong điều lệ hợp tác xã do Bác Hồ phê duyệt. Đồng thời trong xu thế hội nhập với thế giới, Luật hợp tác xã của Việt Nam cũng đã tiếp thu và thể hiện được những nội dung quan trọng của các nguyên tắc do ICA đã đề ra. 1.3.1. Nguyên tắc tự nguyện Hợp tác xã là tổ chức tự nguyện do vậy mọi cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở lợi ích của mình mà hoàn toàn tự nguyện tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi tổ chức kinh tế hợp tác xã. Nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng vì chỉ có dựa trên sự tự nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa họ mới là thực chất, đó là cơ sở vững chắc để hợp tác xã hình thành và tồn tại. V.I.Lênin coi tự nguyện là một trong những nguyên tắc quan trọng bậc nhất, Người kiên quyết phản đối biện pháp hành chính trong việc hợp tác hoá nông nghiệp “Ở đây nếu dùng phương pháp bạo lực thì về thực chất không thể đạt được gì cả…ở đây mà dùng bạo lực thì có nghĩa là làm nguy hại đến toàn bộ sự nghiệp, ở đây điều cần phải làm là công tác giáo dục lâu dài” [15, tr.243]. 17
  19. Hồ Chí Minh cũng nhắc nhở “Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm. Tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [20, tr.408]. Các thành viên của một hợp tác xã hơn ai hết là người biết rõ thực trạng của mình, các khó khăn đang gặp phải và nhu cầu phát triển. Do vậy quyết định gia nhập hợp tác xã của một xã viên phải trên cơ sở nhận thức rõ mục tiêu của tổ chức và hoàn toàn tự nguyện, không có sự phân biệt nào về xã hội, chính trị, tôn giáo đối với tất cả các thành viên. 1.3.2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai Nguyên tắc này thể hiện ở quyền của xã viên tham gia quản lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã. Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết bất kể xã viên đó góp bao nhiêu vốn hay giữ chức vụ gì trong hợp tác xã. Thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác trong hợp tác xã. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ “Quản trị phải dân chủ. Việc làm phải bàn bạc với nhau. Mọi người đều hiểu mới vui lòng làm. Có người chưa hiểu, chưa vui lòng mà bắt họ làm thì hỏng việc” [18, tr.540]. Do đó, trong việc tổ chức và điều hành hoạt động của hợp tác xã hiện nay mọi sự gò ép, áp đặt một mô hình duy ý chí, bất chấp ý kiến của xã viên là điều tối kỵ vì nó sẽ làm suy yếu sức mạnh của kinh tế hợp tác. 1.3.3. Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi Hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm hợp tác xã và xã viên cùng có lợi. Đặc biệt quan tâm coi trọng lợi ích của các thành viên vì đây chính 18
  20. là động lực trực tiếp thúc đẩy nông dân tự nguyện, tự giác tham gia vào tổ chức kinh tế hợp tác. Hồ Chí Minh luôn căn dặn “Cần phải nêu cao tính hơn hẳn của hợp tác xã bằng những kết quả thiết thực là làm cho thu nhập của xã viên được tăng thêm, làm cho xã viên sau khi vào hợp tác xã thu hoạch nhiều hơn hẳn khi ở ngoài. Như thế thì xã viên sẽ phấn khởi, sẽ gắn bó chặt chẽ với hợp tác xã của mình. Đó là phương pháp tuyên truyền thuyết phục tốt nhất để khuyến khích nông dân vào hợp tác xã” [19, tr.530]. Nguyên tắc cùng có lợi phải được thấm sâu trong điều lệ của từng hợp tác xã, từ quy định về góp vốn đến tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối lợi ích, cách tổ chức làm việc của hợp tác xã. Chỉ có thể kết hợp sức mạnh của tập thể với sức mạnh của hộ xã viên trên cơ sở xử lí hài hoà các lợi ích theo nguyên tắc cùng có lợi. 1.3.4. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng Mỗi xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Những nguyên tắc trên cũng là tiêu chuẩn để xác định một tổ chức kinh doanh có phải là hợp tác xã hay không; để phân biệt hợp tác xã với tổ chức kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường. 1.4. Những nét đặc thù của hợp tác nông nghiệp trong kinh tế thị trƣờng Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài người. Điều đó có nghĩa là ngay từ khi con người xuất hiện thì ngành sản xuất đầu tiên mang lại sự sống cho họ là nông nghiệp. Chính vì vậy 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2