intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:145

58
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng triển khai, áp dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế, những điểm còn thiếu sót hay yếu kém. Dựa trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp và đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Agribank trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ LUẬN VĂN THẠC SĨ Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân  hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt  Nam Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201   Họ và tên học viên: Nguyên Ngoc Giang ̃ ̣ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ LƯƠNG  BÌNH
  2. HÀ NỘI ­ 2017 
  3. MỤC LỤC
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả  xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “ Phát triển nghiệp vụ phái sinh   ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ” là  công trình do chính tác giả  nghiên cứu và soạn thảo. Các số  liệu, thông tin sử  dụng trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Giang
  5. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, người viết luận văn này xin trân trọng gửi lời cảm  ơn đến Ban  Giám hiệu trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo  khoa Sau đại học – những người thầy tâm huyết đã dìu dắt, giảng dạy và tạo   điều kiện thuận lợi để tác giả học tập và hoàn thành tốt khóa học. Tác giả  xin bày tỏ  lòng cảm  ơn sâu sắc đến cô giáo – Tiến sĩ Trần Thị  Lương Bình, người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tâm và tận tình hướng dẫn tác  giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả  cũng muốn gửi lời cảm  ơn chân thành đến các cán bộ  Trung tâm  vốn – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cán bộ  Thư  viện trường Đại học Ngoại thương, cán bộ  Thư  viện Quốc gia đã giúp đỡ  tác   giả trong quá trình thu thập tài liệu cho luận văn. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, đặc biệt là   gia đình tác giả, những người đã luôn kịp thời động viên, cổ  vũ, giúp đỡ  và tạo   điều kiện tốt nhất để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, sưu tầm tài liệu nhưng do thời   gian có hạn cũng như  trình độ  người viết còn hạn chế, luận văn chắc chắn   không thể  tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tác giả  rất mong nhận được sự  chỉ  bảo, góp ý của quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Giang
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên văn  AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ATM Automated Teller Machine – Máy rút tiền tự động BIS Bank for International Settlements – Ngân hàng Thanh toán Quốc tế CCPS Công cụ phái sinh CHDCNH Cộng hòa dân chủ nhân dân CSTT Chính sách tiền tệ CTCP Công ty cổ phần FOREX Foreign Exchange – Thị trường ngoại hối IPCAS Interbank   Payment   and   Customer   Accounting   System   –   Hệ  thống thanh toán và kế toán khách hàng KBNN Kho bạc Nhà nước KDNH Kinh doanh ngoại hối KDNT Kinh doanh ngoại tệ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo và PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ Ngân hàng Trung ương OCC Office of the Comptroller of the Currency – Cơ quan kiểm soát tiền  tệ OTC Over­the­counter – Chứng khoán giao dịch phi tập trung PSNH Phái sinh ngoại hối QLNH Quản lý ngoại hối SPDV Sản phẩm dịch vụ SWIFT Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication  – Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTNH Thị trường ngoại hối TTQT Thanh toán quốc tế VAMC Vietnam Asset Management Company – Công ty quản lý tài  sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới XNK Xuất nhập khẩu
  7. DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Từ khi bắt đầu xuất hiện vào khoảng thế kỷ XVII cho đến nay, các công cụ  phái sinh và các giao dịch dựa trên những công cụ  này đã trải qua một khoảng  thời gian dài hình thành và phát triển. Nhờ  có các công cụ  này mà không chỉ  các   doanh nghiệp trên thế giới có khả năng phòng vệ tốt hơn trước nhiều biến động   cũng như các cuộc khủng hoảng trên thị trường, mà còn giúp cho những định chế  tài chính và nhà kinh doanh chênh lệch phòng ngừa rủi ro và thu được các khoản   lợi nhuận khổng lồ từ việc kết hợp hiệu quả các công cụ phái sinh này với nhau.   Chính vì những lợi ích to lớn như vậy nên thị trường tài chính phái sinh nói chung  và thị  trường phái sinh ngoại hối nói riêng không chỉ  phát triển bùng nổ  tại các  quốc gia hàng đầu như  Anh, Mỹ, Nhật Bản mà ngay tại các quốc gia mới nổi  như Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Singapore, các công cụ này cũng không hề xa   lạ. Trên thị trường ngoại hối thế giới, các công cụ phái sinh được triển khai từ lâu  và đang phát triển rất mạnh mẽ, nhưng tại Việt Nam, dù đã bắt đầu hình thành từ  cuối những năm 90 của thế kỷ trước, số lượng Ngân hàng thương mại thực hiện và   giao dịch thông qua các công cụ phái sinh ngoại hối vẫn còn rất khiêm tốn và hạn   chế. Là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, Ngân hàng   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank đã và đang triển khai thực hiện  ngày càng sâu rộng các hoạt động kinh doanh ngoại hối, đi kèm với nó là kết hợp   các công cụ phái sinh nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và quản lý rủi ro tiền tệ  cho các tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng như phần lớn các ngân hàng khác tại  Việt Nam, nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Agribank vẫn còn sơ khai, chậm phát  triển, thể  hiện ở doanh số giao dịch thấp và số  lượng công cụ được sử dụng còn  chưa nhiều, có những công cụ dù đã được triển khai nhưng hầu như không có giao  dịch. Thêm vào đó, tuy rằng chính sách ngoại hối của nước ta đã có nhiều thay đổi  quan trọng, một số quy định liên quan đến các nghiệp vụ mới như nghiệp vụ phái   sinh ngoại hối đã thông thoáng hơn so với trước kia, nhưng trong quá trình hoàn   thiện các quy định, văn bản, chính sách quản lý vẫn còn tồn tại những bất cập và 
  9. 9 hạn chế, khiến cho thị trường ngoại hối phái sinh nói chung và hoạt động phái sinh  ngoại hối nói riêng tại các ngân hàng trong đó có Agribank còn gặp nhiều khó khăn,  phát triển không đồng bộ. Xuất phát từ thực tế kể trên, ý tưởng nghiên cứu về các   biện pháp “Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp   và Phát triển nông thôn Việt Nam” đã hình thành để góp một tiếng nói vào công tác   xây dựng và phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Agribank nói riêng và tại   các ngân hàng thương mại nói chung, giúp cho hoạt động kinh doanh của các ngân  hàng ngày càng hiệu quả và vững mạnh hơn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay trên thế giới, các công cụ tài chính phái sinh nói chung và các công   cụ phái sinh ngoại hối nói riêng đã phát triển không ngừng cả về quy mô và sự đa   dạng. Chính vì thế  đã có rất nhiều những  ấn phẩm, tạp chí, công trình nghiên  cứu của các học giả  trong và ngoài nước viết về  mảng đề  tài khá rộng này, có  thể kể đến như một số công trình nghiên cứu sau đây: Đầu tiên, không thể  không nhắc đến tác phẩm “Options, Futures, and Other  Derivatives” xuất bản năm 2009 tại NXB Prentice Hall của tác giả John C.Hull – đây  được coi như quyển sách “gối đầu giường” giới thiệu về lý thuyết và thực tiễn áp   dụng các sản phẩm phái sinh và các biện pháp quản trị rủi ro tài chính. Ngoài ra, trên  thế giới còn các tác phẩm tiêu biểu khác về các công cụ phái sinh như “All About  Derivatives”   xuất   bản   năm   2005   của   tác   giả   Michael   Durbin,   “Derivatives  demystified” xuất bản năm 2005 của tác giả  Andrew M. Chisholm hay “Exchange   traded derivatives” xuất bản năm 2003 của tác giả Erik Banks… Còn tại Việt Nam, các sản phẩm phái sinh ngoại hối cũng được các tác giả tìm tòi nghiên cứu và trình bày qua các ấn phẩm, tiêu biểu như: Sách “Thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ phái sinh” do GS.TS Nguyễn   Văn Tiến chủ biên xuất bản năm 2010 của NXB Thống kê là một trong những tác  phẩm đầy đủ và chi tiết nhất đề cập đến nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Việt   Nam. Nội dung sách giới thiệu về  thị  trường ngoại hối; những vấn đề  cơ  bản  trong kinh doanh ngoại hối; nghiệp vụ  ngoại hối giao ngay và nghiệp vụ  phái 
  10. 10 sinh ngoại hối; chính sách quản lý ngoại hối quốc gia và thị  trường ngoại hối  Việt Nam. Sách “Thị  Trường Ngoại Hối Và Các Giải Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro” của   TS. Nguyễn Minh Kiều xuất bản năm 2008 tại NXB Thống kê lại giới thiệu về  thị  trường ngoại hối và các  công cụ  phái sinh ngoại hối, đồng thời phân tích  quyết định và giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ  giá của Doanh nghiệp và của các  NHTM. Bài viết trên Tạp chí Tài Chính ngày 11/07/2013 của Tiến sĩ Nguyễn Thị  Loan, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh về “Phát triển công cụ tài chính phái   sinh tiền tệ  tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” có nội dung chủ  yếu đề  cập đến thực trạng phát triển các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các Ngân   hàng Thương mại Việt Nam, thông qua những đánh giá, phân tích, nhận xét về  thực trạng đó, bài viết đề xuất các biện pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển các   công cụ  tài chính phái sinh tiền tệ  tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam   không chỉ  về  phía các Ngân hàng thương mại mà còn định hướng cho các Hiệp  hội ngân hàng, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu và các bài viết vừa kể trên chỉ mới   đề  cập đến tổng quan chung về  thị  trường tài chính phái sinh và các công cụ  tài  chính phái sinh chứ chưa đi sâu vào hoạt động cụ thể của các công cụ này trong các   Ngân hàng thương mại. Trong luận văn này, tác giả mong muốn trình bày một khía  cạnh khác mà các công trình trên chưa đề cập tới, với hy vọng đem lại một cái nhìn   riêng biệt hơn, đó là đánh giá cụ thể về hoạt động ứng dụng các công cụ phái sinh   ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, mà cụ thể ở đây là Ngân hàng   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để  góp một phần nhỏ  trong việc   thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng của các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối  tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng và các ngân hàng   thương mại Việt Nam nói chung. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng triển khai,  áp dụng nghiệp vụ  phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển  
  11. 11 nông thôn Việt Nam hiện nay để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế, những điểm  còn thiếu sót hay yếu kém. Dựa trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp và đề  xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Agribank  trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phái sinh ngoại hối và các công cụ của  nó; các giải pháp và kiến nghị  để  phát triển nghiệp vụ  phái sinh ngoại hối tại   Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn   áp dụng và tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại   Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thời gian nghiên cứu   là từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  Ngân hàng thương mại,  hoạt động kinh  doanh của Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ  kinh doanh ngoại hối phái sinh  tại các Ngân hàng thương mại. ­ Điều tra, nghiên cứu, phân tích thực trạng triển khai và phát triển nghiệp  vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt  Nam, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả đạt được. ­ Đề xuất các biện pháp và kiến nghị để phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại  hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn   tới. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên  cứu sau đây: ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và  tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
  12. 12 ­  Nhóm  các  phương  pháp  nghiên cứu  thực   tiễn:  Phương  pháp  tổng  hợp  thống kê; Phương pháp so sánh kết hợp với đối chiếu tài liệu, bảng biểu đồ  thị  để phân tích; phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm 7. Kết cấu đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục   chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện  ở ba chương sau đây: Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các   ngân hàng thương mại Việt Nam Chương II: Thực trạng phát triển nghiệp vụ  phái sinh ngoại hối tại Ngân   hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chương III: Giải pháp đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ  phái sinh ngoại  hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
  13. 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI  TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về  Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của  NHTM 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Để  đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về  Ngân hàng   thương mại (NHTM), người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt  động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích  và đối tượng hoạt động. Ví dụ: Theo Peter S.Rose trong tác phẩm Quản trị Ngân   hàng thương mại (2007) thì: ''NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một  danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất ­ đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và  các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ  một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.'' Theo Luật Ngân hàng của Pháp  (1941)  định nghĩa: “Ngân hàng là những xí  nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức  ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết  khấu, tín dụng hay dịch vụ  tài chính”. Hay theo như  Luật Ngân hàng của  Ấn Độ  (1959) đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài  trợ, đầu tư”. Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng (2010), NHTM là tổ chức tín   dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh  khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ  chức tín  dụng và các quy định khác của pháp luật. Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2010): Hoạt động ngân hàng là  hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là  
  14. 14 nhận tiền gửi và sử  dụng số  tiền này để  cấp tín dụng, cung  ứng dịch vụ  thanh   toán. Như  vậy, mặc dù có nhiều cách thể  hiện khác nhau về  định nghĩa NHTM,   nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng  khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng   nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận  tiền ký thác ­ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ  cho vay, chiết khấu và các dịch vụ  kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Ngân  hàng thương mại là định chế  tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất  trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn   nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay  phát triển kinh tế. Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng NHTM TCTD phi ngân hàng ­ Là tổ chức tín dụng ­ Là tổ chức tín dụng ­ Được   thực   hiện   toàn   bộ   hoạt  ­ Được thực hiện một số hoạt động  động ngân hàng ngân hàng ­ Là   tổ   chức   nhận   tiền   gửi   ­ Là   tổ   chức   không   nhận   tiền   gửi  (deposit institution) (nondeposit institution) ­ Cung cấp dịch vụ thanh toán ­   Không   cung   cấp   dịch   vụ   thanh  toán Nguồn: Bài giảng NHTM – Đại học Nha Trang, 2012 1.1.2. Đặc điểm và chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại
  15. 15 Tuy nhiên,  để  có thể  hiểu rõ  hơn khái niệm về  ngân hàng thương mại  chúng ta cần xem xét đặc điểm của ngân hàng thương mại.  Trước hết, hoạt động NHTM  là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi  mục tiêu lợi nhuận là chủ  yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là  kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ  được biểu hiện thông qua nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau,  để  cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về  vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi   nhuận. NHTM là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt  động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền   tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định  cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ  hoặc hoa hồng.  Hai là, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là  chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật  quy định như  điều kiện về  vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị  trường.  Ba là, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều   so với các hình thức kinh doanh khác và thường có  ảnh hưởng sâu sắc tới các   ngành khác và cả  nền kinh tế. Sở  dĩ như  vậy là do trong hoạt động ngân hàng   đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ   khi các ngân hàng tiến hành huy động  vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng theo nguyên  tắc hoàn trả  vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các   hoạt động NHTM. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền và đến từ  những yếu tố khách quan. Do đó, ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro   cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở NHTM cũng như rủi ro đối  với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ  những tổn hại do ngân hàng vỡ  nợ  gây ra, chính phủ  các quốc gia đặt ra những  
  16. 16 đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu  quả trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại a) Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng   vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.     Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại  Nguồn: Đặng Thị Việt Đức, Vũ Quang Kết, Phan Anh Tuấn, 2016 Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền  kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng  cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là   người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo   lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay,   đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.  Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi  của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng   còn đảm bảo cho họ  sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh  toán khác.  Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,  chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về  sức lực, thời gian cho việc   tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
  17. 17  Đối với  NHTM, họ  sẽ  tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình  từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.  Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.  Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc   đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản   xuất được thực hiện liên tục và để  mở  rộng quy mô sản xuất. Với chức năng   này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn   hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh   phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của  ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi  vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời   nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. b) Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán  theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh  toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền  thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.  Ở  đây ngân hàng thương  mại đóng vai trò là  thủ  quỹ  cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là  người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở  thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh  toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng   thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối   với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp   cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh   tế  sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải   thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này  
  18. 18 thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ  thanh toán, tốc độ  lưu chuyển   vốn, từ  đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng   tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến  tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như  chi phí in  ấn, đếm nhận, bảo quản   tiền... Đối với  NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân  hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó còn làm tăng nguồn vốn  cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách  hàng. Chức năng này cũng chính là cơ  sở  hình thành chức năng tạo tiền của  NHTM. c) Chức năng tạo tiền Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát  hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện  chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín   dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín   dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng  tại  NHTM. Đây chính là một bộ  phận của lượng tiền được sử  dụng trong các  giao dịch. Ban đầu từ  những khoản tiền dự  trữ  tăng lên, ngân hàng thương mại sử  dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay  lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới  dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng và  tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm   ban đầu. Mức mở  rộng tiền gửi phụ  thuộc vào hệ  số  mở  rộng tiền gửi. Hệ  số  này chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và   tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng "tạo tiền", hệ  thống ngân hàng thương mại  đã làm tăng  phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp  ứng nhu cầu thanh toán, chi trả 
  19. 19 của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ  là tiền giấy  do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là  lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ  ra mối quan hệ  giữa tín dụng ngân hàng và lưu   thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm  tăng khả  năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ  đó làm tăng lượng tiền  cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ  chặt chẽ, bổ  sung, hỗ  trợ  cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ  bản nhất, tạo cơ  sở  cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân   hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp   phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như  một doanh nghiệp   thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân  hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các   doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng thương mại  là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu  hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác  động bởi quan hệ cung ­ cầu vốn trên thị  trường và trên cơ  sở  khoản lợi nhuận  đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ yếu   của hoạt động ngân hàng sẽ  là khoản chênh lệch giữa chi phí trả  lãi huy động  với thu nhập từ  lãi cho vay. Để  có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra  một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm phân tán  giảm thiểu rủi ro. Với vị  thế  kinh doanh Ngân hàng  thương mại thực hiện các  dịch vụ  trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng thương mại  phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Sự 
  20. 20 đa dạng và phong phú các nghiệp vụ  kinh doanh đã làm cho Ngân hàng thương  mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển   kinh tế. 1.1.3.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi Đây là một hoạt động cơ bản của  NHTM. Ngân hàng nhận được các khoản  tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ  hạn, tiền gửi có  kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá   nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả  gốc và lãi cho  khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở  ngân hàng. 1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ  liên quan đến việc điều hành ngân quỹ  của ngân hàng nhằm duy trì năng lực   thanh toán bình thường), sẽ  được sử  dụng để  cho vay. Nghiệp vụ  cho vay là  nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và  ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong   nghiệp vụ  huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ  sung vốn cho   sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ  quan trọng nhất, sử  dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ  tín dụng  được phân   thành:  Căn cứ vào mục đích: ­ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây   dựng bất động sản nhà ở, đất đai. ­ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung  vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và   dịch vụ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2