intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm tra xem có tồn tại mối quan hệ nào giữa biến động TGHĐ và tăng trưởng năng suất công ty sản xuất ở Việt Nam từ 2006 đến 2013 hay không? Và mức độ tác động giữa biến động TGHĐ có khác nhau lên các công ty có sở hữu nước ngoài, có định hướng xuất khẩu, có đòn bẫy tài chính khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ______________________ NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _______________________ NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẨN THỊ HẢI LÝ Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Trần Thị Hải Lý. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn gốc thông tin. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 08 năm 2015 Tác giả Nguyễn Thị Bích Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA TRANG LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẨU............................................................................................. 2 1.1 Lý do thực hiện đề tài. .....................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. ................................................6 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................6 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................6 1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. .............................................6 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................6 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................6 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu. ...............................................................................7 1.5 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu: .....................................................................7 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm: .................................................................7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, NĂNG SUẤT, VÀ KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................. 9 2.1. Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất, TGHĐ và tác động của TGHĐ đến hoạt động xuất nhập khẩu. ...............................................................9 2.1.1 Tổng quan về năng suất, tăng trưởng năng suất. .........................................9 2.1.1.1 Khái niệm năng suất lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. .....................................................................................................................9
  5. 2.1.1.2 Tác động của khoa học công nghệ đến tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế. ....................................................................................................10 2.1.2 Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu............................................................................................................11 2.1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái. .................................................................11 2.1.2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu. ................12 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. .........................................................14 CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 29 3.1 Nguồn gốc dữ liệu. .........................................................................................29 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................31 3.3 Cách tính các biến. .........................................................................................35 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 41 4.1. Phân tích thống kê mô tả..............................................................................41 4.2. Kiểm định sự tƣơng quan và đa cộng tuyến. .............................................42 4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .............................42 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến..........................................................................43 4.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi phần dƣ - Greene (2000). ....44 4.5.1 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và năng suất. ......46 4.5.2 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và năng suất bằng mô hình mở rộng. ..............................................................................................50 4.5.3 Kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và năng suất bằng mô hình mở rộng, dựa trên định hướng xuất khẩu. ............................................51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 54 5.1 Kết luận. ..........................................................................................................54 5.2 Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai. ..........................................55 5.2.1 Hạn chế đề tài ............................................................................................55 5.2.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai. ...........................................................56
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AUD : Đồng đôla Úc- Astralian Dollar CNY : Đồng nhân dân tệ- Chinese Yuan CPI : Chỉ số giá tiêu dung- Consumer price index ECM : Mô hình hiệu chỉnh sai số- Error correctiom models EU : Liên minh châu Âu- European Union EUR : Đồng tiền chung Châu Âu-Euro FEM : Mô hình ảnh hưởng cố định- Fixed Effects Model JPY : Đồng yên Nhật Bản- Japanese Yen GMM : Phương pháp hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động -General Method of Moments HKD : Đồng đô HongKong- Hong Khong Dollar IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế- International Monetary Fund KRW : Đồng won Hàn Quốc- Korean Won LDCs : Những quốc gia kém phát triển nhất- Least Developed Coutries MYR : Đồng ringit Malaysia- Malaysian Ringit NEER : Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực- Norminal effective exchange rate OLS : Phương pháp bình phương bé nhất- Ordinary least squres REER : Tỷ giá thực hiệu lực hay tỷ giá thực đa phương- Real effective exchange rate REM : Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên- Random Effects Model.
  7. SGD : Đồng đô la Singapore- Singapore Dollar TGHĐ : Tỷ giá hối đoái THB : Đồng bath Thái Lan- Thai bath ULC : Chi phí đơn vị lao động- Unit labour cost USD : Đô la Mỹ- United State Dollars VND : Đồng Việt Nam- Việt Nam Đồng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tỷ giá hối đoái trước đây...........…23 Bảng 3.1 Mô tả các biến………………………………………..…………………..39 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình………….……………………..41 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan………….………………………………42 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai…….43 Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình…….…….……………..44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình………………………………..45 Bảng 4.6 Bảng tóm tắt kết quả hồi quy phương trình (1) (2) và (3) ………………48 Bảng 4.7: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy phương trình(4) ………….…………...…52
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Đồ thị hiệu ứng đường cong J- cán cân thương mại………………….…13 Hình 3.1: Tỷ giá thực hiệu lực từ năm 2006 đến năm 2013 ( REER 2006=100)…37
  10. 1 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng năng suất của các công ty sản xuất niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006-2013. Với mục đích kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái với tăng trưởng năng suất các công ty sản xuất, trong khuôn khổ nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động – GMM (Arellano-Bond linear dynamic panel-data estimation- 1991) để thực hiện nghiên cứu. Với dữ liệu được thu thập theo năm trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2013. Bài nghiên cứu đã cho thấy biến động trong tỷ giá có tác động tiêu cực đến tăng trưởng năng suất, và mức độ tác động đến các công ty có hệ số tỷ lệ nợ khác nhau, có sở hữu nước ngoài là khác nhau. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong việc giúp cho các nhà quản lý có những quyết định nhằm cải thiện năng suất của công ty họ. Bên cạnh đó kết quả của nghiên cứu cũng góp phần giúp cho các nhà làm chính sách có thể thiết kế chính sách quản lý tỷ giá hối đoái để góp phần phát triển nền kinh tế. Từ khóa: Tỷ giá hối đoái, tăng trưởng sản xuất, mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động -GMM
  11. 2 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẨU 1.1 Lý do thực hiện đề tài. Joseph Alois Schumpeter (1883–1950) là một kinh tế gia và khoa học gia người Áo nổi tiếng bởi các tác phẩm của ông về chu kỳ kinh doanh và sáng tạo công nghệ. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh nhân trong một nền kinh tế. Tình trạng của nền kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào các phát minh và sáng tạo khoa học. Kinh tế có thể tăng trưởng là nhờ vào các phát minh và sáng tạo cộng nghệ, bởi các phát minh làm tăng sản lượng và khuyến khích các doanh nhân đầu tư. Tuy nhiên, khi các nhà đầu tư không còn có hội đầu tư nữa, nền kinh tế lâm vào suy thoái, một số công ty đổ vỡ, đóng cửa và phá sản. Giai đoạn này kéo dài cho tới khi những sáng tạo công nghệ mới tạo ra quá trình phá hủy sáng tạo, phá hủy những sản phẩm cũ, giảm việc làm, nhưng cho phép nền kinh tế bắt đầu một giai đoạn tăng trưởng mới, dựa trên các sản phẩm mới và những yếu tố sản xuất mới1. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của trang thiết bị máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao đông, thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong hoạt động sản suất, năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống, thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât lao động cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người lao động. Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao động là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khoá cho năng suất lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của mỗi nước. Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh hòa nhập và 1 Alessandro Roncaglia. The wealth of ideas: a history of economic thought. Cambridge University Press. 2005. ISBN 978-0-521-84337-9. p. 431
  12. 3 toàn cầu hóa về kinh tế, năng suất là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế của một quốc gia, một ngành và trong từng doanh nghiệp (Steenhuis & Bruijn, 2006) 2. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, năng suất lao động được coi là yếu tố quan trọng nhất (Sauian, Chapman & Al-Khawaldeh, 2002)3. Đo lường năng suất là một công cụ quan trọng để đánh giá toàn bộ kết quả của một doanh nghiệp thông qua các hoạt động sản xuất (Chen & Liaw, 2001).4 Từ nhiều năm qua, vấn đề năng suất được đem ra thảo luận, phân tích và đã có một số nghiên cứu về năng suất và các yếu tố ảnh hưởng đến nó trên những góc độ và quan điểm khác nhau (Hoffiman & Mehra, 1999)5. Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân, tuy nhiên các nhân tố chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân người lao động (kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm…), dụng cụ lao động. Sự thành thạo sáng tạo trong sản xuất của người lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định năng suất lao động cá nhân cao hay thấp. Việt Nam là đất nước đang phát triển, việc các áp dụng khoa học kỹ thuật, máy móc trang thiết bị để nâng cao năng suất lao động sẽ là một trong những yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) về tình hình phát triển, ứng dụng KH&CN trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất chậm đổi mới công nghệ chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động đổi 2 Steenhuis & Bruijn, 2006, International shopfloor level productivity differences: an exfloratory study, Journal of Manufacturing technology Management, Vol 17 No.1, pp.42-55. 3 Sausian,M., 2002, Labour productivity: an important business strategy in manufacturing, Intered Manufacturing Systems, Vol.13 No.6, pp 435-438. 4 Chen, L & Laiw, S. (2001) Investigating resource utilization and competence to improve production management, International Journal of Operation & Production Management, Vol.21 No.9, pp. 1180-1194. 5 Hoffman & Mehra, 1999, Operationalizing productivity improvement programs through total qualiry management, International Joural of Quality & Reliability management, Vol.16 No.1, pp. 72-84.
  13. 4 mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Nhiều doanh nghiệp sử dụng thiết bị, máy móc lạc hậu. Các chuyên gia kinh tế cho rằng, trong GDP của toàn bộ nền kinh tế nước ta, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Tốc độ tăng GDP do nhóm ngành này tạo ra những năm trở lại đây đã gấp nhiều lần so với giai đoạn đầu đổi mới. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ tăng GDP bình quân hàng năm của ngành công nghệ khá cao (khoảng 14%).Tuy nhiên, nếu so sánh tốc độ phát triển của ngành công nghiệp và xây dựng Việt Nam so với thế giới thì vẫn còn quá chậm, đặc biệt về mặt công nghệ. Về vấn đề này, theo Bộ KH&CN, phần lớn các công ty ở nước ta (chủ yếu là các doanh nhiệp tư nhân) đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ; có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 1960 -1970; 75% số thiết bị đã hết khấu hao; 50% thiết bị là đồ tân trang… Nhóm ngành sử dụng công nghệ cao mới đạt khoảng 20%, trong khi đó ở Singapore là 73%, Malaysia là 51% và Thái Lan là 31% (tiêu chí để đạt trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trên 60%). Thống kê của Bộ KH&CN cho thấy, từ năm 2007 đến cuối năm 2014, Bộ mới cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho 254 hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó có 217 hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc các dự án FDI, chỉ có 37 hợp đồng chuyển giao công nghệ là chuyển giao độc lập. Điều này cho thấy các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng chưa thực sự quan tâm đến hoạt động đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Bộ KH&CN nhận xét. Cũng theo Bộ KH&CN, ngoài các doanh nghiệp do nước ngoài đầu tư, chỉ có 30% doanh nghiệp trong nước được coi là có trang thiết bị vào loại tương đối tiên tiến, nhưng tốc độ đổi mới thiết bị công nghệ còn khiêm tốn. Việc chuyển giao công nghệ ở Việt Nam chủ yếu được tiến hành thông qua nhập khẩu công nghệ. Hầu hết các doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính tình
  14. 5 huống, do nhu cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xuất mà không có kế hoạch dài hạn về đổi mới công nghệ. Kết quả khảo sát của tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Thụy Sỹ (Swiss Contact) và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) tiến hành trên 1.200 DN tại Việt Nam cho thấy, chỉ có khoảng 0,1% DN có sử dụng tư vấn khi đầu tư mua sắm công nghệ. Việt Nam là đất nước đang phát triển, việc nhập khẩu máy móc hiện đại từ các nước phát triển thì TGHĐ là yếu tố tác động mạnh mẽ. Không những thế, tỷ giá còn tác động trực tiếp đến chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa.Trong xu thế hội nhập toàn cầu ngày càng cao, thì tỷ giá dần được xem như là một công cụ chính để điều tiết nền kinh tế. Sự thay đổi trong tỷ giá sẽ dẫn đến thay đổi khả năng cạnh tranh hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngoài cũng như thay đổi chi phí trong sản xuất khi công ty đầu tư, nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu…từ đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối. Do vai trò quan trọng của tỷ giá đối với tổng thể nền kinh tế, nên có rất nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu sự biến động của tỷ giá đến cán cân thương mại nói chung hay xuất/ nhập khẩu nói riêng. Nhưng nhìn chung những ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến cán cân thương mại hay đến xuất nhập khẩu cũng còn gây ra nhiều tranh luận trong các nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu về nguồn gốc của biến động TGHĐ và nó tác động đến nền kinh tế là một vấn đề cấp bách đối với các nhà nghiên cứu sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods (1944-1971). Kết quả là, các tác động kinh tế về mức độ và biến động của biến động tỷ giá đã được nghiên cứu rộng rãi sử dụng một loạt các phương pháp lý thuyết và thực nghiệm. Tuy nhiên, chúng ta biết rất ít về biến động của TGHĐ ảnh hưởng đến năng suất. Mặc dù có một số lượng đáng kể của nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến đầu tư, phát triển và hoạt động xuất khẩu, nhưng nghiên cứu về năng suất cấp độ công ty còn hạn chế, đặc biệt là ở Việt Nam. Đó cũng chính là lý do tác giả đã chọn đề tài “ Tác động của biến động TGHĐ đến tăng trƣởng năng suất các công ty sản xuất ở Việt Nam”. Nhằm kiểm tra tác động của
  15. 6 biến động TGHĐ đến tăng trưởng năng suất của các công ty sản xuất ở một quốc gia đang phát triển. Qua đó rút ra những hạn chế của đề tài, và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm tra xem có tồn tại mối quan hệ nào giữa biến động TGHĐ và tăng trưởng năng suất công ty sản xuất ở Việt Nam từ 2006 đến 2013 hay không? Và mức độ tác động giữa biến động TGHĐ có khác nhau lên các công ty có sở hữu nước ngoài, có định hướng xuất khẩu, có đòn bẫy tài chính khác nhau. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu trên thì câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: - Có tồn tại mối quan hệ giữa biến động TGHĐ với tăng trưởng năng suất của các công ty sản xuất hay không? - Mức độ tác động của biến động TGHĐ đến tăng trưởng năng suất liệu có khác nhau đối với các công ty có sự khác biệt về sở hữu nước ngoài, định hướng xuất khẩu, có hệ số nợ khác nhau hay không? 1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là tăng trưởng năng suất của các công ty niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là tăng trưởng năng suất của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội khi có sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.
  16. 7 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phân tích định lượng: tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng động – GMM (Arellano-Bond linear dynamic panel-data estimation- 1991) với sự hỗ trợ của phần mềm sata 11 để thực hiện nghiên cứu. 1.5 Các bƣớc tiến hành nghiên cứu: 1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu bao gồm: Đề tài bao gồm 5 chương: Chương I : Giới thiệu.
  17. 8 Chương II: Tổng quan về năng suất, tỷ giá hối đoái, và kết quả của nghiên cứu trước đây. Chương III: Trình bày về dữ liệu, mô hình, phương pháp, và cách thức xây dựng và tính toán các biến trong mô hình. Chương IV: Kết quả của bài nghiên cứu. Chương V: Kết luận Tổng kết một cách gọn về bài nghiên cứu.
  18. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, NĂNG SUẤT, VÀ KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Chương này sẽ trình bày tổng quan các lý thuyết liên quan đến đề tài và tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của biến động TGHĐ lên tăng trưởng năng suất công ty. 2.1. Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất, TGHĐ và tác động của TGHĐ đến hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.1 Tổng quan về năng suất, tăng trƣởng năng suất. 2.1.1.1 Khái niệm năng suất lao động, các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động. Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh, đặc biệt năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay. Năng suất lao động được tính theo công thức sau: Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã
  19. 10 hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên… Trong đó, khoa học công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa học công nghệ được coi là “chiếc đũa thần màu nhiệm” để tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. 2.1.1.2 Tác động của khoa học công nghệ đến tăng năng suất lao động, tăng trƣởng kinh tế. Theo lý thuyết mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế thì cuộc cách mạng khoa học công nghệ cuối thế kỷ 19 tác động nhiều mặt đến kinh tế xã hội. Sự chuyển biến này làm thay đổi cấu trúc kinh tế nói chung và cấu trúc chi phí sản xuất nói riêng. Theo lý thuyết của Marshall-Lerner (1842-1924) thì ông bác bỏ quan điểm tỷ lệ kết hợp giữa các yếu tố sản xuất là không thay đổi. Ông đưa ra quan điểm phát triển kinh tế theo chiều sâu, trên cơ sở trang bị kỹ thuật, tăng nhanh sức lao động và trang bị kỹ thuật là yếu tố thúc đẩy kinh tế. Các nhà kinh tế học Tân cổ điển đã cố gắng giải thích và toán học hóa sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất Cobb-Douglas đã đề xuất mô hình được nhiều người thừa nhận và ứng dụng trong phân tích tăng trưởng. Mô hình này phản ảnh mối quan hệ giữa kết quả của đầu ra với các yếu tố đầu vào vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ. Y= x Rβx xT, trong đó α,β,g là các số lũy thừa, phản ảnh tỷ lệ cận biên các chi phí của yếu tố đầu vào, (α+β+g=1). Sau khi biến đổi, tác giả thiết lập được mối quan hệ giữa kết quả tăng trưởng phụ thuộc vào các yếu tố như sau: Trong đó g: tốc độ tăn trưởng sản lượng K, L, R tốc độ tăng trưởng yếu tố đầu vào. T: phần dư tăng trưởng do tác động của khoa học công nghệ. Như vậy hàm Cobb-Duoglas cho biết 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức, mức độ đóng góp của mỗi yếu tố là khác nhau. Trong đó khoa học công nghệ có vai trò quan trọng nhất với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
  20. 11 Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, năng suất lao động của các doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài. Và tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng khi các doanh nghiệp ra quyết định nhập khẩu nguyên vật liệu? đầu tư hay không đầu tư máy móc thiệt bị để góp phần nâng cao năng suất? 2.1.2 Lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái. Trong tài chính, tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá FX hoặc Agio) giữa hai loại tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó được coi là giá trị đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền của quốc gia khác. Mỗi quốc gia hiện nay thường tạo dựng cho mình một đồng tiền riêng, đồng tiền nước này là ngoại tệ của nước khác, việc thanh toán giữa các quốc gia đòi hỏi phải sử dụng đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia, từ đó lại xuất hiện hai khái niệm cụ thể hơn về TGHĐ xét trên phạm vi một quốc gia: *Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Khái niệm này biểu trưng cho cách yết giá trực tiếp ( ngoại tệ/nội tệ ). Ví dụ tỷ giá EUR/VND (EUR: euro, đồng tiền chung Châu Âu) trên thị trường Việt Nam ngày 25/09/2013 là 28.648VN D và ở đây giá 1EUR đã được biểu hiện trực tiếp bằng VND. * Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Đây là khái niệm chỉ cách yết giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ), ví dụ yết giá 1GBP = 1,7618 USD ở London. Có nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, tỷ giá thực song phương, tỷ giá thực đa phương… Mỗi loại tỷ giá có cách định nghĩa và tính toán khác nhau. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá hàng ngày được sử dụng giao dịch trên thị trường. Tỷ giá này được công bố hàng ngày trên thị trường bởi ngân hàng ở các quốc gia.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2