intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á" khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và thiết thực để tham khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách về vay nợ nước ngoài nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển một cách bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH ĐỒNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH ĐỒNG TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tác giả Nguyễn Thành Đồng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.5. Khung nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................................... 4 1.7. Bố cục luận văn .......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 6 2.1. Nợ nước ngoài ................................................................................................. 6 2.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 6 2.1.2. Vai trò của nguồn vốn vay nước ngoài .................................................... 6 2.1.3. Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nước ngoài .................................... 9 2.2. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 15 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 15 2.2.2. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế ....................................................... 16 2.3. Giá trị tới hạn của nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế .......................... 23 2.4. Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ................................. 25 2.5. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ........................................................................................................................ 28 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 40 3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 40 3.2. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 40 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41 3.4. Các biến độc lập và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 41 3.5. Mô tả dữ liệu .................................................................................................. 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 45 4.1. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia ...................................................................................................... 45 4.1.1. Kết quả.................................................................................................... 46
  5. 4.1.2. Kiểm tra tính thích hợp của mô hình ...................................................... 47 4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài với tăng trưởng kinh tế các quốc gia ............................................................................................................... 52 4.2.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 53 4.2.2. Kết quả hồi quy ...................................................................................... 53 4.3. So sánh và nhận xét ....................................................................................... 57 4.4. Kiểm tra tính vững của mô hình .................................................................... 58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 59 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 59 5.2. Một số kiến nghị chính sách .......................................................................... 60 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá an toàn nợ theo IMF........................................................ 10 Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá an toàn nợ theo WB ........................................................ 11 Bảng 2.3: Ngưỡng nợ nước ngoài theo tiêu chuẩn HIPCs ........................................... 13 Bảng 2.4: Mức ngưỡng phụ thuộc vào chính sách và thể chế ..................................... 14 Bảng 2.5: Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................................... 33 Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến độc lập và giả thuyết .................................................. 41 Bảng 3.2: Bảng mô tả dữ liệu ....................................................................................... 42 Bảng 4.1: Kết quả phân tích hồi quy từng quốc gia ..................................................... 46 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................... 53 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy với hiệu ứng Fixed effect .................................................. 53 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với với hiệu ứng Random effect ....................................... 55 Bảng 4.5: Đánh giá kết quả của 2 mô hình .................................................................. 56 Bảng 4.6: Đánh giá tổng hợp chung các mô hình ........................................................ 57
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Điểm cân bằng của Mô hình tăng trưởng nội sinh ....................................... 19 Hình 2.2: Đường cong Laffer về nợ ............................................................................. 27 Hình 2.3: Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trưởng ............................... 30
  8. 1 CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Ngay cả khi thị trường chứng khoán cải thiện, thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì nợ vẫn là một trong những mối đe dọa lớn nhất với sự ổn định kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Trong những năm qua, để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong điều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, Việt Nam cũng như các nước khác ở khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Myanmar, Indonesia thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó vay nợ là một phương thức phổ biến. Đối với các quốc gia nói trên thì nguồn vốn vay nước ngoài đã và đang được xem là một trong những nguồn tài chính quan trọng cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng và góp phần bù đắp những thiếu hụt cho các cán cân cơ bản của nền kinh tế (như bù đắp thâm hụt thương mại, thâm hụt ngân sách và thâm hụt tiết kiệm - đầu tư), qua đó ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia mình trên trường quốc tế. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế bền vững là mối quan tâm chủ yếu của tất cả các nền kinh tế đặc biệt là những nền kinh tế đang phát triển thường xuyên phải đối mặt với thâm hụt tài chính, nguyên nhân thâm hụt chủ yếu là do mức độ nợ nước ngoài và thâm hụt tài khoản vãng lai. Trong quá khứ, không ít các tập đoàn và ngân hàng không chỉ riêng ở khu vực Đông Nam Á mà trên khắp châu Á đã sụp đổ bởi họ không có khả năng hoàn trả các khoản vay nợ nước ngoài trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ. Đồng nội tệ mất giá trị khiến các khoản nợ nước ngoài tăng giá, gây thêm áp lực cho các nền kinh tế các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á vốn đang gặp nhiều khó khăn. Nợ nước ngoài đang đe dọa đến đà phục hồi và sự ổn định vĩ
  9. 2 mô của các nền kinh tế trên thế giới, bức tranh của cuộc tái suy thoái toàn cầu đang được đặt ra. Do đó, các nhà kinh tế học đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian, các nghiên cứu khác nhau đã cố gắng khám phá mối quan hệ này bằng cách sử dụng những bộ dữ liệu và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Một số các nghiên cứu đã nhận định về tác động tiêu cực của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế, trong khi một số nghiên cứu khác thì ngược lại. Để tìm hiểu sâu hơn và bổ sung về vấn đề này, tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại các nước Đông Nam Á. Tiếp theo, tác giả xem xét mức độ tác động giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại các nước và ước lượng nó thế nào. Từ đó, tác giả rút ra các nhận xét và đề xuất một số giải pháp an toàn nợ nước ngoài. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Nợ nước ngoài có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á hay không? - Mức độ tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia như thế nào? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã nêu ở phần trên, luận văn tập trung hướng đến phân tích định lượng mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ nước ngoài trên
  10. 3 GDP, cân đối ngân sách so với GDP với tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các nước trong khu vực Đông Nam Á giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2014. Luận văn không xem xét giá trị và đặc điểm của từng khoản nợ vay nước ngoài cụ thể, mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô về toàn bộ nợ nước ngoài và mức độ nợ nước ngoài mà tại đó tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế. 1.5. Khung nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về nợ nước ngoài và tổng hợp các nghiên cứu về nợ nước ngoài ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu để phục vụ cho các biến kinh tế. Từ dữ liệu nghiên cứu, đề tài tiến hành xây dựng mô hình, định lượng và phân tích nghiên cứu. Cách thức thực hiện được tác giả tóm tắt qua các bước như sau:
  11. 4 Cơ sở lý thuyết về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu có liên quan Thu thập và đánh giá dữ liệu nghiên cứu Xây dựng mô hình nghiên cứu Phân tích mô hình hồi Kiểm định một số giả Phân tích kết quả quy thuyết nghiên cứu Đưa ra kết luận và các hàm ý chính sách 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu sẽ kiểm chứng tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và hơn nữa, thông qua dạng phương trình bậc hai - dạng phi tuyến giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2014 để tìm ra mức độ nợ nước ngoài. Luận văn với đề tài đề tài “Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và thiết thực để tham khảo trong quá trình phân tích và đề ra chính sách về vay nợ nước ngoài nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô và phát triển một cách bền vững.
  12. 5 1.7. Bố cục luận văn Luận văn bao gồm các chương, cụ thể như sau: Chương 1: Phần mở đầu. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  13. 6 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Nợ nƣớc ngoài 2.1.1. Khái niệm - Theo IMF định nghĩa: “Tổng nợ nước ngoài, tại bất kỳ thời điểm nào là tổng dư nợ của các nghĩa vụ nợ thực tế hiện thời chưa thanh toán, không bao gồm các nghĩa vụ nợ dự phòng, đòi hỏi bên nợ phải thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi tại một (hoặc một vài) thời điểm trong tương lai, và đây là khoản nợ của người cư trú nợ người không cư trú”. Tóm lại, nợ nước ngoài là tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả. 2.1.2. Vai trò của nguồn vốn vay nƣớc ngoài Thứ nhất, tạo ra nguồn vốn bổ sung cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với các nước đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa và thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo thì việc vay nợ nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. Hơn nữa, việc vay vốn còn có ý nghĩa đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Việc huy động vốn đúng thời điểm sẽ giảm bớt được tình trạng căng thẳng về nguồn vốn đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn. Thứ hai, góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài. Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục - khoa học ở các nước đang phát triển rất thấp cho nên các nước này ít có khả năng nhập khẩu công nghệ mới. Ngoài ra, khả năng nhập khẩu công nghệ, tri thức quản lý của các nước này cũng rất thấp kém. Trong điều kiện đó, các nguồn công nghệ hiện đại được đưa vào
  14. 7 thông qua nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đóng vai trò quan trọng. Khi cung cấp các khoản cho vay này, các nhà tài trợ đặc biệt quan tâm và ưu tiên đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực. Các nguồn nhân lực được đào tạo này là nền tảng để tạo ra các loại công nghệ mới, tạo nền tảng để đất nước tiến kịp với tốc độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thứ ba, tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Phần lớn các nguồn vốn vay nợ nước ngoài được đầu tư để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế của các nước đi vay, tăng cường năng lực quản lý, do đó góp phần làm tăng mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư ở nước con nợ. Đối với các nước đang phát triển, do tỷ lệ tích lũy ở trong nước thấp cho nên nguồn vốn sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản, hoàn thiện khung pháp lý chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Thứ tư, góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế và góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Việc vay nợ thường được tập trung vào việc giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra cho nền kinh tế đặc biệt là việc phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành cần vốn đầu tư lớn, hình thành nền tảng cho việc phát triển những ngành mũi nhọn, các ngành có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh quốc tế theo chiều sâu. Hơn nữa, đối với các nước đang phát triển, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán thường rất lớn, việc vay vốn nước ngoài thường sử dụng vào việc bù đắp sự thâm hụt trong cán cân này nhằm đảm bảo cân bằng đối ngoại của các quốc gia. Tuy nhiên, nguồn vốn vay nước ngoài có thể gây ra hạn chế nếu như ta quản lý không tốt, cụ thể như:
  15. 8 Thứ nhất, có thể làm tăng gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai. Một nền kinh tế phát triển hướng ngoại đến mức phụ thuộc rất lớn vào các nguồn lực bên ngoài sẽ không được coi là một nền kinh tế phát triển bền vững. Nếu đầu tư không có hiệu quả thì không những hoạt động đầu tư đó không mang lại hiệu quả theo mục đích định trước mà còn mất thêm cả phần của cải mà xã hội sẽ tạo ra. Hậu quả là nợ nước ngoài sẽ làm cho mức sống của dân cư nước con nợ vốn đã thấp lại càng thấp hơn và uy tín của quốc gia sẽ bị giảm sút trong các quan hệ quốc tế. Hơn nữa, nếu tỷ lệ nợ nước ngoài quá cao sẽ làm giảm lòng tin của các nước cho vay vào khả năng quản lý của nước đi vay. Thứ hai, nguy cơ làm giảm trách nhiệm của chính phủ và dân cư. Khi xuất hiện nhu cầu về vay vốn nước ngoài, thay vì việc khai thác các nguồn nội lực, các Chính phủ đi vay sẽ dễ dàng chọn phương án dựa vào các nguồn ngoại lực. Ngoài ra, sau khi vay được nguồn vốn nước ngoài, các nước đang phát triển và kém phát triển lại chi tiêu một cách lãng phí. Điều này làm cho các nước rơi vào tình trạng khủng hoảng không thể vượt qua được. Nếu là các khoản nợ trong nước, chính phủ có thể tuyên bố là luôn có khả năng trả hết nợ vì chính phủ có thể in tiền vô hạn để trả nợ. Còn các khoản nợ nước ngoài do phải trả bằng vàng hoặc ngoại tệ nên đã có nhiều trường hợp Chính phủ phải tuyên bố vỡ nợ. Chính phủ được lợi là thoái thác trách nhiệm trả nợ. Nhưng Chính phủ sẽ chịu nhiều bất lợi từ cộng đồng tài chính quốc tế như: bị ngăn cấm không được tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế, đặc biệt là thương mại quốc tế; bị tịch biên tài sản ở nước ngoài, kể cả tài sản của Chính phủ và tài sản của công dân quốc gia đó; hầu như bị cắt hết các khoản tài trợ quốc tế kể cả vay nợ, viện trợ và đầu tư nước ngoài (Đinh Trọng Thịnh, 2006, trang 152). Thứ ba, gây ra sự phụ thuộc của nước con nợ vào nước chủ nợ. Các khoản nợ nước ngoài nhất là các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) luôn
  16. 9 kèm theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng, nguồn cung ứng, thời hạn… Nhiều nước công nghiệp hiện đang áp dụng biện pháp này để đạt đến các mục tiêu về chính trị đối với các nước đang phát triển. Vì vậy các chính phủ phải có kế hoạch vay trả nợ hợp lý để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài. Thứ tư, hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Nguồn vốn đi vay nếu được sử dụng không có hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên và còn gây ra tình trạng nợ nần trong tương lai. Như vậy, việc vay nợ tràn lan sẽ làm cho các nước đang và kém phát triển phá hủy nguồn tài nguyên hữu hạn của mình, đánh mất lợi thế vốn có khi tham gia vào phân công lao động quốc tế. 2.1.3. Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn nợ nƣớc ngoài Các chỉ số đánh giá mức độ an toàn về nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng cần phải xác định lại là các chỉ tiêu đánh giá chung về nợ nước ngoài, trong đó nợ nước ngoài của Chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân hầu như không đáng kể. Theo quan điểm của IMF thì tiêu chí đánh giá an toàn nợ nước ngoài đối với các quốc gia có thu nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và dịch vụ nợ (nghĩa vụ trả nợ), một chính sách nợ yếu đồng nghĩa an toàn về nợ và một chính sách nợ mạnh đồng nghĩa với kém an toàn về nợ, thể hiện qua bảng sau:
  17. 10 Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá an toàn nợ theo IMF Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF Hiện giá của nợ so với (%) Dịch vụ nợ so với (%) Xuất khẩu GDP Thu ngân Xuất khẩu Thu ngân (X) sách (DBR) (%) sách (DBR) Thể chế yếu 100 30 200 15 18 Thể chế vừa 150 40 250 20 20 Thể chế mạnh 200 50 300 25 22 (Nguồn: IMF Debt Sustainability Framework) Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu (NPV/X): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu; Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách nhà nước (NPV/DBR): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện: (i) tỷ lệ xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc bằng 30% và (ii) tỷ lệ thu ngân sách nhà nước/GDP (DBR/GDP) phải lớn hơn 15%. Một quốc gia được xem là an toàn nếu như NPV/X nhỏ hơn 150%; NPV/DBR nhỏ hơn 250%. Tỷ lệ NPV của nợ/GDP (NPV/GDP): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài trên tổng thu nhập quốc nội; Dịch vụ nợ/xuất khẩu (TDS/X) và dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách (TDS/DBR): là những chỉ tiêu đo lường thanh khoản được Ngân hàng Thế giới và IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững nợ công. TDS/X đo lường khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ nguồn thu xuất khẩu. Còn TDS/DBR đo lường khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ thu ngân sách nhà nước. Một quốc gia đảm bảo thanh khoản, TDS/X phải thấp hơn 15% và TDS/DBR thấp hơn 10%.  Tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá mức độ nợ của các quốc gia vay nợ.
  18. 11 Để xếp loại các con nợ theo mức độ nợ, Ngân hàng thế giới sử dụng các chỉ số đánh giá mức độ nợ nần của các quốc gia vay nợ như ở bảng sau. Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá an toàn nợ theo WB Chỉ số Mức độ bình Mức độ Mức độ trầm thƣờng khó khăn trọng 1. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP ≤ 30% 30 – 50% ≥ 50% 2. Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng ≤ 165% 165 – 200% ≥ 200% hóa và dịch vụ 3. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và ≤ 18% 18 – 30% ≥ 30% dịch vụ 4. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và ≤ 2% 2 – 4% ≥ 4% dịch vụ so với GDP 5. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và ≤ 12% 12 – 20% ≥ 20% dịch vụ (Nguồn: www.worldbank.org) Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để các quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lược vay nợ cho quốc gia. Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ thường được dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thường dùng:
  19. 12 * Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài (EDT/XGS) Tổng nợ/Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. * Tỷ lệ nợ nước ngoài so với tổng sản phẩm quốc nội (EDT/GDP) Nợ/GDP: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài. Thông thường các nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng nợ có thể không được đánh giá đúng mức. - Đánh giá tính ổn định nợ nước ngoài của VN theo mức ngưỡng của HIPCs: Đánh giá tính bền vững của nợ công được thực hiện qua các chỉ tiêu sau: + Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu (NPV/X): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu; + Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách nhà nước (NPV/DBR): đo lường hiện giá thuần của nợ nước ngoài liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện: (i) tỷ lệ xuất khẩu/GDP (X/GDP) phải lớn hoặc bằng 30% và (ii) tỷ lệ thu ngân sách nhà nước/GDP ( DBR/GDP) phải lớn hơn 15%. Một quốc gia được xem là an toàn nếu như NPV/GDP nhỏ hơn 150%; NPV/DBR nhỏ hơn
  20. 13 250%. Bảng 2.3: Ngƣỡng nợ nƣớc ngoài theo tiêu chuẩn HIPCs Tỷ lệ nợ Mức ngƣỡng VN (2005) NPV của nợ/xuất khẩu 150% 36% NPV của nợ/thu ngân sách trừ các khoản hỗ 250% 95% trợ Dịch vụ nợ/xuất khẩu 15% 2% Dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách trừ các 10% 6% khoản hỗ trợ (Nguồn: UNDP, Dự án VIE/01/010) Dịch vụ nợ/xuất khẩu (TDS/X) và dịch vụ nợ/nguồn thu ngân sách (TDS/DBR): là những chỉ tiêu đo lường thanh khoản được Ngân hàng Thế giới và IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững nợ công. TDS/X đo lường khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ nguồn thu xuất khẩu. Còn TDS/DBR đo lường khả năng thanh toán dịch vụ nợ từ thu ngân sách nhà nước. Một quốc gia đảm bảo thanh khoản, TDS/X phải thấp hơn 15% và TDS/DBR thấp hơn 10%. – Đánh giá sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách quản lý nợ nước ngoài Sự ổn định nợ được đánh giá dựa trên các ngưỡng chỉ tiêu nợ được tính toán dựa vào kinh nghiệm lịch sử của các nước HIPCs, nhằm hướng đến ngăn ngừa các cú sốc liên quan đến nợ. Tuy vậy, trong vài năm gần đây, một cách tiếp cận mới mà Ngân hàng Thế giới đưa vào để đánh giá chất lượng quản lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2