intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản tại Việt Nam thông qua các biến số: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM ĐỖ NHƯ TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HỒ VIẾT TIẾN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM ĐỖ NHƯ TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 3 1.1 Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 4 1.3 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4 1.4 Ý nghĩa của đề tài: .................................................................................................. 5 1.5 Bố cục bài nghiên cứu: ............................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................ 7 2.1 Cơ sở lý thuyết:................................................................................................... 7 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây: .............................................................. 14 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 26 3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26 3.2 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................ 27 3.3 Mô hình nghiên cứu: ......................................................................................... 28 3.4 Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 32 3.5 Các bước phân tích mô hình nghiên cứu: ......................................................... 32 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 36
  4. 4.1 Mô tả thống kê: ................................................................................................. 36 4.2 Phân tích tương quan: ....................................................................................... 37 4.3 Kiểm định các giả thuyết hồi quy: .................................................................... 42 4.3.1 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ...................................................................... 42 4.3.2 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai thay đổi) ............................................................................................................. 44 4.3.3 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị hiện tượng tự tương quan) ...................................................................... 46 4.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm định: ..................................................................... 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 60 5.1 Kết quả nghiên cứu và một số hàm ý: .............................................................. 60 5.1.1 Kết quả nghiên cứu: ................................................................................... 60 5.1.2 Hàm ý: ........................................................................................................ 61 5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: .......................................................... 63 5.2.1 Hạn chế: ..................................................................................................... 63 5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: ..................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản CCC Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt AR Kỳ thu tiền bình quân AP Kỳ thanh toán bình quân INV Kỳ luân chuyển hàng tồn kho CR Tỷ số thanh toán hiện hành SIZE Quy mô doanh nghiệp LEV Tỷ số nợ GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế BĐS Bất động sản DN Doanh nghiệp TTS Tổng tài sản DTT Doanh thu thuần
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới Bảng 3.1 Bảng kỳ vọng về dấu Bảng 4.1 Mô tả thống kê các biến Bảng 4.2 Bảng phân tích tương quan mô hình 1 Bảng 4.3 Bảng phân tích tương quan mô hình 2 Bảng 4.4 Bảng phân tích tương quan mô hình 3 Bảng 4.5 Bảng phân tích tương quan mô hình 4 Bảng 4.6 Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 1 Bảng 4.7 Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 2 Bảng 4.8 Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 3 Bảng 4.9 Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 4 Bảng 4.10 Kết quả kiểm định mô hình 1 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định mô hình 2 Bảng 4.12 Kết quả kiểm định mô hình 3 Bảng 4.13 Kết quả kiểm định mô hình 4 Bảng 4.14 So sánhkết quả bài nghiên cứu với các nghiên cứu trên thế giới
  7. 1 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét sự tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trường mới nổi là Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 37 công ty ngành bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, kỳ quan sát tính theo năm. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy theo dữ liệu bảng bằng phương pháp hồi quy đa biến OLS. Sau đó, tác giả thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình: kiểm định ý nghĩa của hệ số thống kê, kiểm định phương sai sai số không thay đổi, kiểm định vấn đề đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan. Cuối cùng, tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (theo Wooldridge (2002)). Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ của chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và ba thành phần của nó là kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán tiền bình quân (AP) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), với biến đại diện cho tỷ suất sinh lợi (ROA). Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình hồi quy bốn biến kiểm soát là tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ (LEV), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP). Bài nghiên cứu rút ra các kết luận quan trọng như sau: (1) Tồn tại mối tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền bình quân (AR) và tỷ suất sinh lời (ROA). Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bất động sản có thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn càng ngắn thì tỷ suất sinh lợi càng cao và ngược lại; (2) Tồn tại mối tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời (ROA). Điều này có nghĩa là việc cố gắng rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng cải thiện tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
  8. 2 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của các nghiên cứu quốc tế khác nhau được thực hiện tại các thị trường khác nhau. Do đó, các công ty ngành bất động sản tại Việt Nam cần chú trọng đến hoạt động quản trị vốn luân chuyển để tạo ra tác động tích cực lên tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. Từ khóa: Quản trị vốn luân chuyển, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, tỷ suất sinh lời, hồi quy OLS, thị trường chứng khoán Việt Nam.
  9. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài: Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tính đến giữa tháng 12/2014, tổng giá trị tồn kho bất động sản còn khoảng 73.889 tỷ đồng. Nếu dạo một vòng quanh các dự án bất động sản ở địa bàn TP.HCM, Hà Nội thì sẽ thấy còn rất nhiều dự án bỏ hoang, không người ở hoặc không thấy có dấu hiệu khởi động lại. Lượng hàng tồn BĐS trên thị trường có thể còn khá lớn. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào khó khăn và thiếu hụt dòng tiền hoạt động, nhất là đối với ngành bất động sản thường có dòng tiền lớn và kỳ phải thu kéo dài hơn so với các ngành nghề khác. Khi vốn và các khoản tín dụng dần cạn kiệt, khách hàng thanh toán chậm, nhà cung cấp thì không chấp nhận các khoản thanh toán trễ hẹn, thì cũng là lúc các doanh nghiệp nhìn lại chính sách quản trị vốn luân chuyển của mình. Việc quản trị vốn luân chuyển nhằm quản lý những tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để chúng được duy trì ở một mức độ hợp lý. Mục tiêu chính của quản trị vốn luân chuyển là duy trì mức tối ưu của các thành phần trong vốn luân chuyển như tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và nợ phải trả. Thước đo phổ biến nhất của quản trị vốn luân chuyển là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, là khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến lúc doanh nghiệp bán thành phẩm thu tiền. Ngày nay, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn một cách hiệu quả, đặc biệt là vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị cho cổ đông. Doanh nghiệp nào cũng đều muốn tối đa hóa tỷ suất sinh lợi. Quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng lớn đến tỷ suất sinh lợi
  10. 4 của các doanh nghiệp. Việc nâng cao quản trị hiệu quả vốn luân chuyển có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp trong việc tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đây là vấn đề vô cùng bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp bất động sản nói riêng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi là cần thiết. Đó là lý do tôi thực hiện nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản tại Việt Nam thông qua các biến số: chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân. Bài nghiên cứu trên mẫu gồm 37 công ty ngành bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014 Câu hỏi nghiên cứu: + Có tồn tại mối quan hệ giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản tại Việt Nam hay không? + Kết quả nghiên cứu thực hiện được có gì khác biệt so với các nghiên cứu khác? 1.3 Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của Stata 13. Nghiên cứu dựa trên hồi quy theo dữ liệu bảng bằng phương pháp hồi quy đa biến OLS. Sau đó, tác giả thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình: kiểm định ý nghĩa của hệ số thống kê, kiểm định phương sai sai số không thay đổi, kiểm
  11. 5 định vấn đề đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan. Cuối cùng, tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (theo Wooldridge (2002)). Phạm vi nghiên cứu là 37 công ty ngành bất động sản được niêm yết trên TTCK Việt Nam, thời gian nghiên cứu từ năm 2010-2014, kỳ quan sát tính theo năm. Dữ liệu của các công ty được thu thập từ báo cáo tài chính lấy từ nguồn cafef.vn, cophieu68.vn mà các doanh nghiệp công bố đại chúng và tổng hợp tính toán bằng phần mềm Excell để cho ra kết quả các biến. Mô hình được xây dựng với các biến như sau: Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Biến độc lập: kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ thanh toán tiền bình quân (AP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC). Biến kiểm soát: tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ (LEV), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP). 1.4 Ý nghĩa của đề tài: Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản. Đây là cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra quyết định quản trị nhằm hướng đến mục tiêu tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp ở các thị trường mới nổi như Việt Nam.
  12. 6 1.5 Bố cục bài nghiên cứu: Chương 1: Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài, bố cục bài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  13. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết: Quản trị vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vốn luân chuyển là một thước đo tài chính đại diện cho tính thanh khoản của một doanh nghiệp, tổ chức. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn luân chuyển được coi là một phần quan trọng trong nguồn vốn hoạt động. Nếu tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn, điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang khó khăn và thiếu vốn luân chuyển, hay còn gọi là thâm hụt vốn luân chuyển. Một doanh nghiệp có khả năng thanh khoản thấp nếu tài sản của doanh nghiệp đó không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Việc quản trị vốn luân chuyển sao cho lớn hơn 0 là điều rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp vì để đảm bảo rằng doanh nghiệp đó có đủ dòng tiền có thể tiếp tục các hoạt động của mình và có đủ nguồn quỹ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn cũng như các chi phí vận hành trong chu kỳ kinh doanh sắp tới. Quản lý vốn luân chuyển liên quan đến quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn bao gồm ba thành phần đặc biệt quan trọng:  Các khoản phải thu (tài sản ngắn hạn);  Hàng tồn kho (tài sản ngắn hạn);  Các khoản phải trả (nợ ngắn hạn); Bên cạnh việc xác định cấu trúc vốn tối ưu, quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất được quan tâm trong tài chính doanh nghiệp vì nó có mối liên hệ mật thiết với khả năng sinh lợi, rủi ro và giá trị công ty. Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính doanh
  14. 8 nghiệp chủ yếu tập trung vào các quyết định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính sách cổ tức hoặc định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn lại chiếm phần lớn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Do đó, quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì phần lớn tài sản của các doanh nghiệp này là tài sản ngắn hạn. Tương tự, nợ ngắn hạn là một trong những nguồn tài trợ bên ngoài chủ yếu của các doanh nghiệp do những hạn chế về quy mô và khó khăn về khả năng huy động trên thị trường vốn dài hạn. Trong quản trị vốn luân chuyển, phần nợ ngắn hạn (phải trả trong vòng 12 tháng) là rất quan trọng. Các loại nợ ngắn hạn phổ biến là các khoản vay ngân hàng và các dòng tín dụng. Một sự gia tăng trong vốn luân chuyển cho thấy doanh nghiệp đã tăng tài sản ngắn hạn (tăng các khoản phải thu hoặc các tài sản ngắn hạn khác) hoặc đã giảm nợ ngắn hạn hoặc một sự kết hợp của cả hai. Quản trị vốn luân chuyển có liên quan đến việc thiết lập chính sách quản lý vốn luân chuyển và thực hiện chính sách đó trong hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp. Mục tiêu của quản lý vốn luân chuyển là để đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể tiếp tục các hoạt động của mình và có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn và các chi phí hoạt động trong thời gian sắp tới. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt: Vấn đề chính trong quản lý vốn luân chuyển là các hoạt động kinh doanh và tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, những hoạt động ngắn hạn này liên quan đến việc trả tiền mua nguyên vật liệu thô, sản xuất, bán sản phẩm và thu tiền từ việc bán sản phẩm đó. Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt và trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một doanh
  15. 9 nghiệp được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi thu được tiền. Cách quản lý vốn luân chuyển có thể tác động đáng kể lên cả dòng tiền và hiệu quả hoạt động của công ty. Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của công ty bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi phí cao càng lớn. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn vì giảm được chi phí trong điều kiện doanh số của doanh nghiệp không đổi. Như vậy, một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp bởi vì nó đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn lưu động, cách đo lường tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương pháp truyền thống là sử dụng tỉ số thanh toán hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh vốn chỉ tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán. Chu kỳ chuyển đổi mặt có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Quản trị khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Quản trị khoản phải thu là một phương tiện để thu hút khách hàng mới. Nhiều doanh nghiệp đã thay đổi các điều khoản tín dụng chuẩn của họ để lôi kéo các khách
  16. 10 hàng mới và để giành được các đơn hàng lớn. Việc mở rộng tín dụng có thể kích thích doanh thu tăng lên bởi vì nó cho khách hàng một khoảng thời gian để kiểm tra lại số lượng cũng như chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán. Tín dụng thương mại cũng là một cách giảm giá hữu hiệu, giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy nhiên, điều đó có thể làm cho bộ phận tài chính của công ty phải đối mặt với các vấn đề về thanh khoản và dòng tiền, làm tăng rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Bộ phận kinh doanh thường có xu hướng nới lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt mục tiêu doanh số. Để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách tín dụng chặt chẽ với kỳ hạn thanh toán hợp lý để cải thiện dòng tiền hoạt động và khả năng sinh lợi đồng thời không bị mất các khách hàng tốt. Khi quyết định thời hạn bán chịu, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố như: rủi ro kinh doanh của khách hàng, khối lượng hàng mua và loại hàng hóa công ty bán cho khách hàng. Doanh nghiệp có thể đề nghị một khoản chiết khấu bằng tiền mặt khi khách hàng thanh toán trước thời hạn hoặc chiết khấu theo khối lượng hàng mua cho những khách hàng sẵn sàng ký hợp đồng mua dài hạn Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu
  17. 11 cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, chính sách và quy trình thu nợ. Tiêu chuẩn bán chịu: là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Điều khoản bán chịu: là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi
  18. 12 điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu: chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải thu. Quản trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang, sản phẩm hoàn thành là những thành tố quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh. Cũng như khoản phải thu, mức tồn kho phụ thuộc rất lớn vào lượng bán. Tuy nhiên, trong khi khoản phải thu được hình thành sau khi doanh thu hình thành, tồn kho phải được hình thành trước doanh thu. Đây là điểm khác biệt cơ bản và sự cần thiết của việc sự đoán doanh số trước khi xây dựng mức tồn kho mục tiêu làm cho hoạt động quản trị tồn kho trở thành 1 nhiệm vụ khó khăn đối với các nhà quản trị. Hơn nữa những sai sót trong việc xây dựng mức tồn kho có thể dễ dàng dẫn đến thất thu hoặc chi phí tồn kho vượt mức, do vậy, hoạt động quản trị tồn kho càng trở nên khó khăn đối với công ty. Quản trị hàng tồn kho là một vấn đề rất quan trọng vì đây là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của hai bộ phận là sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán lượng dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất. Trong khi đó, bộ phận kinh doanh phải đảm bảo lượng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp nào cũng muốn duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên, trong thực tế có những mặt hàng đem lại doanh thu rất ít cho doanh nghiệp nhưng lại được tồn kho nhiều hoặc có một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì lượng bán thành phẩm và nguyên vật liệu quá cao so với
  19. 13 các khâu còn lại. Vì thế, việc tinh gọn những hạng mục có lượng tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể cho doanh nghiệp. Việc duy trì mức tồn kho cao sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự gián đoạn trong quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm hàng hóa, giảm được chi phí cung ứng và hạn chế sự biến động về giá cả. Mặc dù vậy, một doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn và chính sách tín dụng thiếu chặt chẽ có thể phải gánh chịu sự sụt giảm về khả năng sinh lợi. Do đó, đầu tư nhiều vào hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cần cân bằng giữa chi phí và rủi ro trong việc dữ trữ lượng hàng tồn kho, vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tồn kho và kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Tồn kho là cần thiết và với một khối lượng phù hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó không gây nguy hiểm. Khi giữ lượng hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể giảm được một số chi phí, hoặc chi phí bỏ ra thấp hơn ban đầu như chi phí chất lượng khởi động. Tuy nhiên, nếu lượng hàng tồn kho không đủ cung thì doanh số bán hàng sẽ giảm, ngoài ra do doanh nghiệp không kịp cung cấp sản phẩm theo nhu cầu nên khách hàng chắc chắn sẽ chuyển sang mua hàng của các đối thủ cạnh tranh. Hàng tồn kho quá thấp khiến doanh thu bị ảnh hưởng, tuy nhiên, nếu số lượng hàng tồn kho quá cao thì ngoài việc hàng hóa dự trữ lâu sẽ hư hỏng, hao hụt chất lượng gây khó khăn trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì một số các chi phí sau đây sẽ đội lên cao hơn như: Chi phí tồn trữ : Là chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như tiền thuê kho bãi, bảo hiểm nhà kho, chi phí về thiết bị phương tiện, chi phí cho nhân lực hoạt động giám sát quản lý, chi phí quản lý điều hành kho hàng, chi phí hao hụt mất mát.
  20. 14 Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng : nếu lượng bán thành phẩm tồn kho quá lớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian cần để sản xuất, phân phối các đơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các đơn hàng của khách yếu đi. Chi phí cho sự phối hợp sản xuất : Do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở qui trình sản xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải tỏa sự tắc nghẽn, giải quyết những vấn đề tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch trình phối hợp. Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn : Khi sản xuất những lô hàng có kích thước lớn sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong vài trường hợp, một số sẽ bị hỏng và một số lượng chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước lô hàng nhỏ hơn có thể giảm được lượng kém phẩm chất. Quản trị khoản phải thanh toán: Khoản phải thanh toán là một nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán. Hay là khoảng thời gian trung bình của một doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp. Sự gia tăng kỳ thanh toán tiền bình quân qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt vốn đầu tư dài hạn hoặc khả năng quản trị tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả của việc gia tăng các khoản phải thanh toán cho nhà cung cấp. Ngoài ra, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền hoạt động. Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian trả tiền hàng hóa cho người bán, các nhà quản lý phải tính toán cẩn thận vì khi đó họ không chỉ bỏ lỡ các khoản chiết khấu thanh toán mà uy tín của chính công ty cũng có thể bị ảnh hưởng. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây: Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty đã được nhiều nghiên cứu phân tích trong nhiều thị trường khác nhau. Các kết quả này khác nhau, nhưng phần lớn kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2