intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích, đánh giá mức độ tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với các biến đại diện cho quyền chọn tăng trưởng như MB, lnMB, exp-1MB (nghịch đảo lnMB) thì biến nào làm đại diện tốt nhất cho GOs khi đánh giá tác động của GOs lên đòn bẩy của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM PHAN THỊ THANH KIỀU TÁC ĐỘNG CỦA QUYỀN CHỌN TĂNG TRƯỞNG LÊN ĐÒN BẨY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM PHAN THỊ THANH KIỀU TÁC ĐỘNG CỦA QUYỀN CHỌN TĂNG TRƯỞNG LÊN ĐÒN BẨY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2 1.1 Lý do nghiên cứu của luận văn ......................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................... 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 5 1.6 Bố cục luận văn ................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT ........................................................................ 6 2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M ..................................................................... 6 2.2 Lý thuyết đánh đổi............................................................................................. 7 2.2.1 Lý thuyết đánh đổi tĩnh ................................................................................ 10 2.2.2 Lý thuyết đánh đổi động............................................................................... 10 2.3 Mô hın ̀ h Barclay, Smith và Morellec (2006) .................................................. 11 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 13 CHƯƠNG 3: TỔNG KẾT CÁC NGHIÊN CỨU ..................................................... 15 3.1 Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến đòn bẩy ........................................... 15 3.2 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền chọn tăng trưởng và đòn bẩy .... 18 3.3 Các nghiên cứu về tốc độ điều chỉnh của đòn bẩy từ đòn bẩy thực tế đến đòn bẩy tối ưu khi có sự tác đô ̣ng của quyề n cho ̣n tăng trưởng............................. 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 24
  4. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 25 4.1 Dữ liệu ............................................................................................................. 25 4.2 Biến nghiên cứu............................................................................................... 26 4.2.1 Biến phụ thuộc ............................................................................................. 26 4.2.2 Biến độc lập ................................................................................................. 27 4.2.3 Biế n hoạt động tài chı́nh .............................................................................. 30 4.3 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 30 4.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 31 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 33 5.1 Thống kê mô tả ................................................................................................ 33 5.1.1 Mô tả bằng đồ thị ......................................................................................... 34 5.1.2 Thống kê mô tả và hệ số tương quan của các biến ..................................... 38 5.2 Kết quả hồi quy bảng của đòn bẩy .................................................................. 43 5.3 Phân tích sự phát triển của đòn bẩy................................................................. 50 5.4 Phân tích tốc độ điều chỉnh ............................................................................. 56 5.5 Phân tích hoạt động tài chính bên ngoài ......................................................... 58 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 60 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .......................................................................................... 62 6.1 Những kết quả đạt được và hạn chế của đề tài ................................................ 62 6.1.1 Kết quả đạt được .......................................................................................... 62 6.1.2 Hạn chế của bài nghiên cứu ........................................................................ 64 6.2 Hướng nghiên cứu và phát triển sau khi hoàn thành luận văn ........................ 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 6 .......................................................................................... 65 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GOs : Growth options – Quyền chọn tăng trưởng MB : the market to book assets ratio - Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu EBIT : Earnings before interest and taxes – Lợi nhuận trước thuế và lãi vay SIZE : Size – Quy mô TANG : Tangibility – Tài sản cố định hữu hình LEV : Leverage – Đòn bẩy tài chính LEV(IND) : Industry leverage – Đòn bẩy tài chính ngành BEV : giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu MEV : giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu ROA : Return on assets – Thu nhập trên tài sản PV : Hiện giá LRZ : Nguyên cứu của Lemmon, Roberts và Zender (2008) BSM : Mô hình Barclay, Smith và Morellec H&M : Mô hình Hackbarth và Mauer OLS : Ordinary Least Square - Bình phương tối thiểu thông thường
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của công ty ............................... 22 Bảng 4.1: Số lượng công ty thuộc các nhóm ngành trong mẫu nghiên cứu ................... 25 Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến ................................................................................. 39 Bảng 5.2: Hệ số tương quan giữa các biến ..................................................................... 40 Bảng 5.3: Kết quả hồi quy đòn bẩy thị trường và đòn bẩy sổ sách của công ty bằng phương pháp OLS .......................................................................................... 43 Bảng 5.4: Kế t quả phân tıć h VIF .................................................................................... 45 Bảng 5.5: Kết quả kiểm định White ................................................................................ 46 Bảng 5.6: Kết quả hồi quy đòn bẩy thị trường của công ty bằng phương pháp fixed effects (FE) và random effects (RE) .............................................................. 47 Bảng 5.7: Kết quả kiểm định Hausman .......................................................................... 48 Bảng 5.8: Kết quả tốc độ điều chỉnh được hồi quy theo GMM ...................................... 56 Bảng 5.9: Kế t quả kiể m đinh ̣ Sargan .............................................................................. 57 Bảng 5.10: Phân tích hoạt động tài chính bên ngoài ....................................................... 59
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Giá trị tối ưu của doanh nghiệp ......................................................................... 7 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa đòn bẩy thị trường và MB theo BSM ................................ 12 Hình 5.1: Số quan sát tương ứng với tỷ lệ đòn bẩy thị trường của công ty .................... 34 Hình 5.2: Số quan sát tương ứng với tỷ lệ đòn bẩy sổ sách của công ty ........................ 34 Hình 5.3: Số quan sát tương ứng với giá trị của MB ...................................................... 35 Hình 5.4: Số quan sát tương ứng với giá trị lợi nhuận trước thuế và lãi vay.................. 36 Hình 5.5: Số quan sát tương ứng với quy mô của công ty .............................................. 37 Hình 5.6: Số quan sát tương ứng với tài sản hữu hình của công ty ................................ 38 Hình 5.7: Giá trị trung bình của đòn bẩy thị trường theo danh mục đầu tư qua các năm.................................................................................................................. 51 Hình 5.8: Giá trị trung bình của MB theo danh mục đầu tư qua các năm ...................... 51 Hình 5.9: Giá trị trung bình của đòn bẩy thị trường tối ưu truyền thống theo danh mục đầu tư qua các năm .......................................................................................... 53 Hình 5.10: Giá trị trung bình của đòn bẩy thị trường tối ưu nâng cao theo danh mục đầu tư qua các năm ................................................................................................ 54 Hình 5.11: Giá trị trung bình của độ lệch qua các năm .................................................. 55
  8. 1 TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu số liệu trên một mẫu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014, đánh giá tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy, đại diện cho quyền chọn tăng trưởng là chỉ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (MB). Kết quả kiểm định cho thấy mối quan hệ giữa quyền chọn tăng trưởng (tức MB) với đòn bẩy là mối quan hệ âm. Khi tiến hành thay thế biến MB bằng các biến có liên quan lnMB thì kết quả nghiên cứu có tính giải thích mạnh mẽ hơn trong các kiểm định lý thuyết đánh đổi, phân tích sự phát triển của đòn bẩy, tốc độ điều chỉnh và hoạt động tài chính bên ngoài. Từ khoá: - Cấu trúc vốn - Đòn bẩy - Lý thuyết đánh đổi - Quyền chọn tăng trưởng - Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu (MB)
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do nghiên cứu của luận văn Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn luôn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm làm tăng thêm lợi nhuận. Nguồn vốn duy trì trong doanh nghiệp quan trọng như huyết mạch trong cơ thể con người, đó là điều kiện để tồn tại. Các doanh nghiệp có nhiều cách huy động vốn để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như: phát hành cổ phiếu, sử dụng vốn tự có và vay nợ. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tài chính bên ngoài đó là nguồn vốn vay hay nói cách khác là các doanh nghiệp đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Trong khi đó, các nhà đầu tư lại thường có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thông qua đòn bẩy tài chính là tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính nhằm đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, khi doanh nghiệp đi vay vốn phải đánh đổi giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra nên phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ nợ hợp lý nhất. Mỗi doanh nghiệp đều có kết quả và hiệu quả kinh doanh khác nhau, chính sách sử dụng nợ khác nhau. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi mục đích tối đa hoá lợi nhuận mà còn tác động đến năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Vì vậy, nếu doanh nghiệp cân bằng được giữa lợi ích và chi phí thì doanh
  10. 3 nghiệp sẽ có được đòn bẩy tối ưu giúp làm tăng giá trị doanh nghiệp. Nhưng đòn bẩy chịu rất nhiều tác động từ các yếu tố khác nhau, đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ đưa ra các nhân tố tác động đến đòn bẩy chẳng hạn như: lợi nhuận, quy mô công ty, thuế, lãi suất, ngành… nhưng vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về tác động của quyền chọn tăng trưởng (growth options – viết tắt GOs, được đại diện bằng biến giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu - MB) lên đòn bẩy. Đây cũng là yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến đòn bẩy doanh nghiệp mà các bài nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu dựa trên lý thuyết đánh đổi. Tuy nhiên, lý thuyết đánh đổi chỉ đưa ra mối tương quan giữa MB và đòn bẩy chứ chưa xét đến mối tương quan giữa đòn bẩy với các biến liên quan đến MB là lnMB và nghịch đảo của lnMB. Ogden và Wu (2013) đã nghiên cứu tác động của quyền chọn tăng trưởng (với biến đại diện là MB và các biến liên quan đến MB là lnMB và nghịch đảo của lnMB) lên đòn bẩy để xem các biến lnMB và nghịch đảo lnMB tương quan với đòn bẩy có giống với tương quan giữa MB và đòn bẩy hay không. Vì thế, để có thể xem xét và đánh giá tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các doanh nghiệp Việt Nam, luận văn “Tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cũng phân tích từ những bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam dựa trên lý thuyết đánh đổi và các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Từ đó, luận văn sẽ đưa ra kết luận về các biến MB, lnMB và nghịch đảo lnMB thì biến nào đại diện cho GOs thể hiện rõ nhất tác động của GOs lên đòn bẩy và tác động đó là âm hay dương; thời gian để các công ty điều chỉnh tỷ lệ đòn bẩy nhằm đạt được đòn bẩy tối ưu là bao lâu. Từ đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng được một chính sách vay nợ hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như góp phần giúp các nhà đầu tư có sự nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu
  11. 4 Phân tích, đánh giá mức độ tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với các biến đại diện cho quyền chọn tăng trưởng như MB, lnMB, exp-1MB (nghịch đảo lnMB) thì biến nào làm đại diện tốt nhất cho GOs khi đánh giá tác động của GOs lên đòn bẩy của công ty. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu - Tác động của GOs lên đòn bẩy là tác động âm hay dương và trong số các biến MB, lnMB và nghịch đảo lnMB thì biến nào đại diện cho GOs thể hiện rõ nhất tác động của GOs lên đòn bẩy? - Dưới tác động của GOs lên đòn bẩy thì thời gian để các công ty điều chỉnh tỷ lệ đòn bẩy nhằm đạt được đòn bẩy tối ưu là bao lâu? 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu Tỷ số MB và đòn bẩy của các công ty phi tài chính. 1.3.3 Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy của các công ty phi tài chính được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và chỉ giới hạn ở những công ty có đầy đủ dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Mẫu quan sát được chọn từ năm 2009 đến năm 2014. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu tài liệu: tác giả tổng hợp các nghiên cứu đáng tin cậy trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả chọn nghiên cứu của Ogden và Wu (2013) làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu trên thị trường Việt Nam. - Nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng): sau khi tiến hành thu thập dữ liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty được niêm yết, xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài tác giả tiến hành sử dụng lần lượt các phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả, phân tích tương quan,
  12. 5 phương pháp bình phương bé nhất (OLS), phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định (fixed effect - FE), phương pháp ước lượng hiệu ứng ngẫu nhiên (random effect - RE) và GMM để đánh giá về tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Dựa trên các kết quả của bài nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể nhận diện rõ ràng về tác động của quyền chọn tăng trưởng lên đòn bẩy. Từ đó, các nhà quản lý sẽ đánh giá và đưa ra quyết định về tỷ lệ vay nợ bao nhiêu là hợp lý nhằm đạt được một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu tình trạng kiệt quệ tài chính dẫn đến phá sản. Còn đối với các nhà đầu tư thì giúp các nhà đầu tư nhận định được tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư. 1.6 Bố cục luận văn Luận văn bao gồm 6 chương: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Khung lý thuyết - Chương 3: Tổng kết các nghiên cứu - Chương 4: Phương pháp và mô hình nghiên cứu - Chương 5: Kết quả nghiên cứu - Chương 6: Kết luận
  13. 6 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT 2.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt đầu từ công trình nghiên cứu của Franco Modigliani và Merton Miller (gọi tắt là lý thuyết M&M). Theo lý thuyết của M&M, trong trường hợp không có thuế và với giả định là thị trường vốn hoàn hảo thì giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Điều này có nghĩa là việc doanh nghiệp có sử dụng nợ hay không sử dụng nợ không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, lý thuyết của M&M cho thấy trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nợ vay tiết kiệm một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp bằng với lãi vay nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp vì lãi vay là chi phí hợp lý được trừ vào thu nhập tính thuế. Đây là tấm chắn thuế mà doanh nghiệp có được do sử dụng nợ vay. Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp phát biểu rằng giá trị doanh nghiệp trong trường hợp sử dụng đòn bẩy tài chính (VL) bằng giá trị doanh nghiệp trong trường hợp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần (VU) cộng với hiện giá của tấm chắn thuế (TC D): VL = VU + TC D. Hiện giá của tấm chắn thuế được tính bằng cách chiết khấu với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng theo yêu cầu các nhà đầu tư đang nắm giữ nợ doanh nghiệp. PV (tấm chắn thuế) = TC D Trong đó: TC là thuế thu nhập doanh nghiệp D là nợ vay. Như vậy, theo lý thuyết cấu trúc vốn của M&M, doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhiều càng tốt để làm tăng giá trị doanh nghiệp nhờ lợi ích của tấm chắn thuế. Thực tế cho thấy điều này không khả thi vì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá cao có thể dẫn đến phá sản. Từ đó, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra các lý thuyết cấu trúc vốn tiếp theo nhằm bổ sung lý thuyết cấu trúc vốn của M&M.
  14. 7 2.2 Lý thuyết đánh đổi Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn của Myers (1984) cho rằng cấu trúc vốn của doanh nghiệp được xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí sử dụng nợ nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Lợi ích của nợ vay chính là tấm chắn thuế (do lãi vay được khấu trừ mang lại), vì chi phí lãi vay được khấu trừ thuế thu nhập nên khoản nợ của doanh nghiệp có thể làm giảm thuế phải trả. Và chi phí khi vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp đó chính là chi phí kiệt quệ tài chính.Vì chi phí của việc gia tăng nợ vay chính là những chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp do rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Khi doanh nghiệp vay càng nhiều nợ thì lợi ích của tấm chắn thuế càng lớn nhưng chi phí kiệt quệ tài chính cũng tăng theo. Hình 2.1: Giá trị tối ưu của doanh nghiệp (Nguồn: Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007) Hình 2.1 cho thấy sự đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí của sự kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu như thế nào. Hiện giá của tấm chắn thuế tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở các mức nợ trung bình, xác suất kiệt quệ tài chính không đáng kể, PV chi phí kiệt quệ tài chính cũng nhỏ và lợi thế thuế vượt trội. Nhưng tại một
  15. 8 điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính tăng nhanh với việc vay thêm nợ, chi phí kiệt quệ tài chính bắt đầu chiếm một lượng lớn giá trị của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể chắc chắn hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi thế thuế của nợ sẽ giảm đi và cuối cùng biến mất. Hay nói cách khác, với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, trong khi lợi ích tấm chắn thuế gia tăng thì chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Và đến một lúc nào đó, khi mà với mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, hiện giá lợi ích từ tấm chắn thuế không cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điểm tối ưu lý thuyết đạt được khi hiện giá của khoản tiết kiệm thuế do vay nợ thêm vừa đủ bù trừ cho sự gia tăng trong PV của chi phí kiệt quệ. Chính vì thế mà lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn đã giải thích vì sao doanh nghiệp không thể tài trợ 100% nhu cầu vốn của mình bằng nợ, lý do là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp của việc phá sản. Do đó, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được xác định bằng cách gia tăng lượng nợ vay cho tới khi lợi ích biên từ tấm chắn thuế cân bằng với chi phí biên của kiệt quệ tài chính (theo Castanias, 1983). Vì vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách tối ưu hóa tổng giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa chọn bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình. Điểm xác định cấu trúc vốn tối ưu là tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm thì PV(tấm chắn thuế) = PV(chi phí kiệt quệ tài chính). Nhưng trong thực tế, tỷ lệ nợ mục tiêu dựa trên sự đánh đổi này là rất khó xác định bởi lẽ chi phí kiệt quệ tài chính rất khó có thể đo lường chính xác. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cũng thừa nhận rằng các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp do chịu tác động của nhiều nhân tố nội sinh và ngoại sinh. Dưới đây là những nhân tác động đến tỷ lệ nợ (đòn bẩy tài chính) của doanh nghiệp theo lý thuyết đánh đổi:
  16. 9 Cơ hội tăng trưởng: thường được đo lường bằng tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (MB). Cơ hội tăng trưởng cũng có thể được xem là một quyền chọn tăng trưởng do những cơ hội tăng trưởng khi đến với công ty thì việc công ty có nắm bắt và thực hiện những cơ hội tăng trưởng ấy trong tương lai hay không là do quyết định của nhà quản trị. Cũng giống như việc công ty nắm giữ quyền chọn, khi quyền chọn đến hạn thì có thể thực hiện hoặc không thực hiện. Và đối với các công ty có triển vọng tăng trưởng trong tương lai thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Điều này có thể giải thích bằng thuyết chi phí đại diện (agency costs). Theo Myers (1977), nếu một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì các cổ đông của công ty có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án của công ty bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Vì vậy, các công ty tăng trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay. Bên cạnh đó, lý thuyết đánh đổi thường xét đến sự đánh đổi giữa lợi ích đạt được và chi phí phải bỏ ra. Nếu MB cao tức là thị trường (nhà đầu tư) rất kỳ vọng về khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty trong tương lai. Tuy nhiên, lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro cao nên các nhà đầu tư (kể cả ngân hàng) rất ngại rủi ro trong việc đầu tư vốn vào công ty. Do đó, đòn bẩy tài chính thường có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) với cơ hội tăng trưởng. Lý thuyết đánh đổi chỉ xét đến mối tương quan giữa MB và đòn bẩy mà chưa xét đến các biến có liên quan đến MB là lnMB và nghịch đảo lnMB. Tuy nhiên, tác giả vẫn kỳ vọng trong bài nghiên cứu này khi lần lượt thay biến MB bằng lnMB và nghịch đảo lnMB thì mối tương quan với đòn bẩy tài chính cũng là tương quan âm. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT): Lý thuyết đánh đổi cho thấy rằng các công ty có nhiều lợi nhuận hơn thì có đòn bẩy tối ưu cao hơn. Hay cũng có thể nói EBIT tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính. Các công ty không sinh lợi có tài sản vô hình nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần. Và đối với các công ty có lợi nhuận cao sẽ có nhiều khả năng vay nợ và có nhiều lợi nhuận chịu thuế để khấu trừ thuế và sẽ cho một tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn.
  17. 10 Tài sản cố định hữu hình: được đo lường bằng tổng tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản. Theo lý thuyết đánh đổi, các công ty có tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế để được khấu trừ nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Do thông tin bất cân xứng nên các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Hơn nữa giá trị thanh lý của công ty cũng tăng lên khi có tài sản cố định hữu hình và làm giảm thiệt hại trong trường hợp công ty phá sản. Vì vậy, tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính. Quy mô công ty: được đo lường bằng giá trị logarit tự nhiên của tổng tài sản. Theo lý thuyết đánh đổi thì quy mô của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay, bởi vì các công ty lớn thường có rủi ro phá sản thấp và có chi phí phá sản thấp. Vì vậy, các công ty có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận thị trường tín dụng và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Đòn bẩy ngành: đòn bẩy ngành và đòn bẩy tài chính của công ty là mối tương quan dương. Bởi do đòn bẩy tài chính ngành thì được tính bằng giá trị trung bình cộng của các công ty trong ngành. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp chịu sự tác động của các nhân tố nêu trên và khi doanh nghiệp đã đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì doanh nghiệp có giữ được cấu trúc tối ưu đó mãi hay không cũng gây nhiều tranh cãi. Và lý thuyết đánh đổi cũng có hai trường phái đề cập đến vấn đề này đó là: lý thuyết đánh đổi tĩnh và lý thuyết đánh đổi động. 2.2.1 Lý thuyết đánh đổi tĩnh Quan điểm của thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh (Jensen và Meckling, 1976; DeAngelo và Masulis, 1980; Jensen, 1986) cho rằng doanh nghiệp có thể dễ dàng, nhanh chóng đạt tới tỷ lệ nợ tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và trong cả quá trình tồn tại của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có một cấu trúc vốn tối ưu duy nhất. 2.2.2 Lý thuyết đánh đổi động Quan điểm của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn động (Kane, 1984; Brennan và Schwart, 1984; Goidstein, 2001; Strebulaev, 2007) cho rằng doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu nhưng cấu trúc tối ưu này thay đổi theo từng thời kỳ do tác động của sự kỳ
  18. 11 vọng (về lãi suất, lạm phát trong tương lai) hoặc do tác động của chi phí điều chỉnh (như thuế, nhu cầu vốn của doanh nghiệp). Chính tác động của chi phí điều chỉnh và sự kỳ vọng làm cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp không thể nhanh chóng hay ngay lập tức đạt tới mức tối ưu mà cần một quá trình điều chỉnh lâu hơn. Do đó, trong ngắn hạn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp dao động quanh mức tối ưu và có xu hướng đạt tới mức tối ưu trong dài hạn. Tóm lại, mô hình cấu trúc vốn động dựa trên ý tưởng là doanh nghiệp không thể đạt được tỷ lệ nợ mục tiêu của họ ngay lập tức, thay vào đó, các doanh nghiệp điều chỉnh nợ-vốn cổ phần theo thời gian. 2.3 Mô hình Barclay, Smith và Morellec (2006) Barclay, Smith và Morellec (2006) đã đưa ra mô hình về mối quan hệ giữa GOs và đòn bẩy sổ sách. Mô hình nghiên cứu như sau: BLi,t = αi + βiGOi,t + γiCVi,t + εi,t Trong đó: BLi,t: giá trị sổ sách của đòn bẩy được đo lường bằng giá trị sổ sách của tổng nợ chia cho giá trị sổ sách của tổng tài sản. GOi,t: quyền chọn tăng trưởng được đo lường bằng giá trị của MB (MB được tính bằng cách lấy giá trị thị trường của công ty chia cho giá trị sổ sách của tổng tài sản. CVi,t: các biến kiểm soát như biến giả, quy mô công ty, tài sản hữu hình, tỷ lệ tài sản cố định, thuế. BSM cho thấy rằng MB (quyền chọn tăng trưởng) tỷ lệ nghịch với giá trị đòn bẩy sổ sách. Đối với các biến kiểm soát thì biến giả, quy mô công ty, tài sản hữu hình, tỷ lệ tài sản cố định, thuế đều tỷ lệ thuận với giá trị đòn bẩy sổ sách. Với kết quả nghiên cứu từ mô hình, BSM đã vẽ đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa MB và đòn bẩy sổ sách như sau:
  19. 12 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa đòn bẩy thị trường và MB theo BSM (Nguồn: Ogden và Wu, 2013) Mô hình BSM đo lường các phát triển của sự đánh đổi, khi GOs tăng thì sự đánh đổi giữa chi phí thiếu đầu tư và lợi ích dòng tiền tự do của nợ (BSM cũng không kết hợp lợi ích về thuế và chi phí phá sản liên quan đến nợ). Tài sản thực nắm giữ khi GOs tăng, BSM cho thấy giá trị sổ sách đòn bẩy tối ưu giảm khi GOs tăng. Điều này xảy ra bởi vì, khi GOs tăng, chi phí thiếu đầu tư của nợ tăng và lợi ích dòng tiền tự do của nợ giảm. Bằng chứng thực nghiệm của Barclay, Smith và Morellec (2006) phù hợp với mô hình của họ đã đưa ra, nghĩa là giá trị sổ sách đòn bẩy tương quan âm với MB. Để tạo ra giá trị trong hình, BSM bắt đầu với “cash cows” (nghĩa là công ty có thể tạo ra nhiều lợi nhuận) có BA = 100, trong đó BA là giá trị sổ sách của tài sản thực của công ty. Trong trường hợp không sử dụng vốn vay thì VAU = 100, trong đó VAU là giá trị thị trường của tài sản thực không sử dụng vốn vay của công ty. Do đó, MB=VAU/BA = 1. Đòn bẩy tối ưu của công ty liên quan đến nợ (giá thị trường và sổ sách) với giá trị D = 50, và trường hợp sử dụng vốn vay giá trị thị trường của tài sản thực của công ty là VLA = 105, trong đó tăng 5 (nghĩa là 5% VAU) đại diện cho lợi ích ròng của nợ dựa trên các ước tính của Korteweg (2010). Do đó, đòn bẩy tối ưu MB= VLA/BA = 1,05 và đòn bẩy thị trường là D/ VLA = 50/105= 0,476= 47,6%. Sau đó
  20. 13 chuyển đổi các cash cows vào tốc độ tăng trưởng của công ty bằng cách thêm VG vào giá trị công ty trong khi duy trì D = 50 và VLA = 105; nghĩa là, GOs tăng thì có khả năng không vay nợ. Đòn bẩy thị trường tối ưu sau đó là D/[ VLA + VG], và MB=[VLA+VG]/BA. Mối quan hệ giữa đòn bẩy thị trường tối ưu và MB có thể sau đó được vẽ bằng cách sử dụng những điểm được tạo ra khi thay đổi VG. Đường cong trong hình 2.2 cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy thị trường tối ưu và MB là rất lồi. Hơn nữa, BSM cho kết quả GOs có mối quan hệ âm với nợ vay, đường cong thể hiện tác động của GOs lên đòn bẩy thị trường tối ưu. Phần bóng mờ dưới đường cong thể hiện cho các trường hợp mà GOs có tác động âm với nợ vay. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Khái niệm về lý thuyết cấu trúc vốn, lý thuyết đánh đổi và mô hình Barclay, Smith và Morellec (2006) được trình bày trong chương 2. Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M được xem là tiền đề cho sự ra đời của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là một trong những lý thuyết khá quan trọng trong vấn đề xác định cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp dưới tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Một doanh nghiệp muốn tối đa hóa giá trị phải dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí sử dụng nợ. Lợi ích của nợ vay chính là tấm chắn thuế (do lãi vay được khấu trừ mang lại) và chi phí của việc gia tăng nợ vay chính là những chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp do rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Khi doanh nghiệp vay càng nhiều nợ thì lợi ích của tấm chắn thuế càng lớn nhưng chi phí kiệt quệ tài chính cũng tăng theo. Theo lý thuyết đánh đổi, đòn bẩy tài chính của công ty chịu sự tác động của các nhân tố như sau: cơ hội tăng trưởng được đo lường bằng tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu (-), lợi nhuận trước thuế và lãi vay (+), tài sản cố định hữu hình (+), quy mô công ty (+), đòn bẩy ngành (+). Mô hình BSM cũng cho thấy MB (đại diện cho quyền chọn tăng trưởng) tỷ lệ nghịch với giá trị đòn bẩy sổ sách. Đối với các biến kiểm soát thì biến giả, quy mô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2