intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài là một nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận vai trò của việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, qua đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ DUYÊN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Thị Thu Thủy TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Thân Thị Thu Thủy. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2017 Tác giả Võ Thị Mỹ Duyên
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................... 4 1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................ 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 5 2.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 5 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................... 5 2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .................................................................... 6 2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................................ 8 2.1.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ............................................................ 11 2.2. Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại ............................................... 12 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 12 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi ........................................................... 13 2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 14
  5. 2.4. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại ...................................................................... 15 2.4.1. Felix và Claudine (2008) .............................................................................. 15 2.4.2. Afriyie và Akotey (2013) ............................................................................. 15 2.4.3. Abiola và Olausi (2014) ............................................................................... 16 2.4.4. Zou và cộng sự (2014) ................................................................................. 16 2.4.5. Norman và các cộng sự (2015) ..................................................................... 16 2.4.6. Kayode (2015) ............................................................................................. 17 2.4.7. Kodithuwakku (2015) .................................................................................. 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 18 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................. 19 3.1. Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................ 19 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 19 3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ............................................................................................................... 20 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................... 21 3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..................................................................................................................... 22 3.3. Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..................................................................................................................... 24 3.4. Thực trạng tác động rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ............................................................................ 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 27 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .... 28 4.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 28 4.2. Mô hình nghiên cứu và các biến trong mô hình ....................................... 29 4.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 29 4.2.2. Mô tả các biến trong mô hình ....................................................................... 31 4.3. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..................................................... 34
  6. 4.4. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 35 4.4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 35 4.4.2. Phân tích tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 36 4.4.3. Kết quả mô hình hồi quy .............................................................................. 39 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................ 47 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47 5.2. Giải pháp hạn chế tác động của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................. 48 5.2.1. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................. 48 5.2.2. Tăng cường xử lý nợ xấu ............................................................................. 51 5.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định ................................. 53 5.2.4. Tăng quy mô ngân hàng ............................................................................... 54 5.2.5. Tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ........................................................................ 54 5.3. Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 55 5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 55 5.3.2. Đối với các cơ quan tạo lập chính sách, chính phủ ....................................... 56 5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 57 5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 57 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ABB Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu BID Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BAOVIETBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt CIC Trung tâm thông tin tín dụng CTG Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam EAB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á EIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam FEM Hồi quy với hiệu ứng cố định (fixed effect model) GDCK Giao dịch chứng khoán HDB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP.HCM HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội KLB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long LPB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt MBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội MSB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam NASB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần PGBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex PVCOMBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần REM Hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên (random efffect model) SAIGONBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam TPB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
  8. TCTD Tổ chức tín dụng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong TTCK Thị trường chứng khoán VAMC Công ty khai thác và quản lý tài sản Việt Nam VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam VIF Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tỷ suất sinh lợi của các NHTM CP qua các năm ....................................... 24 Bảng 4.1: Các biến được sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 33 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................... 35 Bảng 4.3: Tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu......................................... 37 Bảng 4.4: Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 38 Bảng 4.5: Các thông số kiểm định LR và Hausman lựa chọn mô hình ...................... 39 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng theo hiệu ứng cố định (fixed effects).......... 41
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Diễn biến rủi ro tín dụng tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009- 2016........................................................................................................................ 24 Hình 3.2: Diễn biến tỷ suất sinh lợi trung bình của các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2016 .............................................................................................................. 25
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu. Đối với mọi quốc gia trên thế giới, ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh các chức năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền thì chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Tín dụng luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM và mang đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt. Rủi ro tín dụng là nguy cơ mất mát của một khoản cho vay không được thanh toán (nợ gốc hoặc lãi suất hoặc cả hai) (Campbell, 2007). Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, do đó không thể triệt tiêu được rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn chế hoặc phòng ngừa các rủi ro tín dụng để giảm thiểu các tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do sự tăng lên của các khoản nợ xấu, Hiệp định Basel II nhấn mạnh vào thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng. Việc tuân thủ Hiệp định đồng nghĩa với quản trị rủi ro tín dụng đã được thực hiện và điều này cuối cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thông qua việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng không chỉ nâng cao khả năng sinh lợi trong hoạt động kinh doanh mà còn góp phần ổn định hệ thống và phân bổ vốn hiệu quả trong nền kinh tế (Psillaki, Tsolas và
  12. 2 Margaritis, 2010). Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM. Các nghiên cứu gần đây bao gồm: Felix và Claudine (2008), Afriyie và Akotey (2013), Abiola và Olausi (2014), Norman và các cộng sự (2015), Kayode (2015). Kết quả đều cho thấy, có mối tương quan giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động trong ngân hàng. Ngành ngân hàng Việt Nam với lịch sử phát triển hơn 65 năm, đã có những bước phát triển vượt bậc góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực kinh tế. Tính đến cuối năm 2016, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam có 31 NHTM CP đang hoạt động. Hoạt động ngành ngân hàng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng là kênh dẫn vốn hiệu quả trong quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy vậy, trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng tại Việt Nam gặp nhiều thách thức. Nổi bật hơn cả là tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao đã cản trở các ngân hàng tăng thêm tín dụng cho nền kinh tế trong nước, do đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế. Theo Ahmad và Ariff (2007), hầu hết các ngân hàng trong các nền kinh tế trong khu vực châu Á như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản đều có khoản nợ xấu cao dẫn đến sự gia tăng rủi ro tín dụng đáng kể trong các cuộc khủng hoảng tài chính và ngân hàng, dẫn đến việc đóng cửa nhiều ngân hàng ở Indonesia và Thái Lan. Đồng thời, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Hiện nay, yêu cầu đặt ra là phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, đây không những là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản trị tín dụng nói riêng cũng như điều hành kinh doanh tại các NHTM CP, mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Dựa trên những lập luận vừa nêu về những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hoạt động, trong đó nổi bật là rủi ro tín dụng, tác giả thực hiện nghiên cứu: “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ
  13. 3 phần Việt Nam”. Kết quả sẽ là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận vai trò của việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát là phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu tổng quát trên được thể hiện qua từng mục tiêu cụ thể sau: - Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. - Đánh giá mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. - Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa tác động của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên, câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau: - Rủi ro tín dụng có tác động đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam hay không? - Mức độ tác động cũng như xu hướng tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam ra sao? - Giải pháp nào để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để xem xét tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Nghiên cứu tiếp cận hồi quy theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (panel data) được thực hiện theo 3 cách: hồi quy gộp (pooled model), hồi quy với hiệu ứng cố định (fixed effect model – FEM) và hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên (random efffect model- REM). Sau đó
  14. 4 nghiên cứu thực hiện các kiểm định (Lagrange Multiplier (LR test) và Hausman (Hausman test) kiểm tra độ phù hợp giữa các mô hình. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: 27 NHTM CP tại Việt Nam trên tổng số 31 NHTM CP đang hoạt động vì một số ngân hàng bị thiếu dữ liệu. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009-2016. 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài là một nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận vai trò của việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, qua đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. 1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu Đề tài gồm 5 chương: Chương 1 - Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2 - Tổng quan tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại Chương 3 - Thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 4 - Phương pháp, mô hình và dữ liệu nghiên cứu Chương 5 - Kết luận và giải pháp hạn chế tác động của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam
  15. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Rủi ro tín dụng 2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Các nhà kinh tế học đã định nghĩa rủi ro theo nhiều cách khác nhau. Frank Knight (1921) định nghĩa “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet (1901) cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến cố không mong đợi”. Còn một ý kiến khác lại cho rằng: “rủi ro là các sự kiện trong tương lai không chắc chắn mà có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, chiến lược, hoạt động và tài chính của tổ chức” (International Federation of Accountants, 1999). Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. Kết hợp với lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng được trình bày qua các định nghĩa. Theo World Bank, rủi ro tín dụng là “Nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng (C.Stephanou & J.Carlos Mendoza, 2005); Còn theo Timothy W.Koch (1995) thì cho rằng đó là: “Sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”; Trong khi đó, Basel đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong bộ nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng năm 2000 như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận” (BCBS, 2000); Còn theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng gây tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết (NHNN, 2013). Từ các quan điểm trên, rủi ro tín dụng là khả năng gây tổn thất cho ngân hàng phát sinh khi bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng, bao
  16. 6 gồm cả việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi đến hạn. 2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và có thể phân chia chúng thành ba nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:  Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này. Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức. Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân. Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất thường trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều này dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có những cán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.  Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng
  17. 7 Khách hàng là cá nhân: Do các nguyên nhân bất ngờ xảy ra như: mất việc, tai nạn hoặc xảy ra biến cố trong cuộc sống dẫn đến nguồn hoàn trả nợ chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: Do việc quản lý dòng vốn kinh doanh không hợp lý, kinh doanh liên tục thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, còn có thể kể đến một số nguyên nhân khác như: khách hàng không thiện chí trong việc trả nợ; lừa đảo chiếm dụng vốn thông qua việc thành lập các công ty ma, các phương án kinh doanh sản xuất giả, các giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo,…  Nhóm nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay và làm cho quá trình trả nợ không được diễn ra theo dự định ban đầu. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
  18. 8 xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngòai thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn. Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi lọai rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng. Như vậy có thể thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng vô cùng đa dạng. Nhưng dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ phía ngân hàng hay phía khách hàng thì chung quy đều dẫn đến cùng một hậu quả là việc khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết, gây các khoản nợ khó đòi cho ngân hàng. Trong thực tế, khi không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị mất cân đối, ngân hàng mất dần khả năng thanh toán cho các khoản tiền gửi huy động. Lúc này, rủi ro tín dụng đã gián tiếp gây nên rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng, thậm chí là cả toàn hệ thống, gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, thậm chí là nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Chính việc xem xét và phân định rõ ràng các nguyên nhân này sẽ phần nào giúp các ngân hàng tìm ra những biện pháp thích hợp để phòng ngừa, hạn chế tác động của rủi ro tín dụng. 2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng  Đối với ngân hàng Vì ngân hàng kinh doanh trên đồng vốn của khách hàng nên đảm bảo an toàn cho đồng vốn là vấn đề sống còn của bất cứ ngân hàng nào (Gup, Avram, Beal, Lambert and Kolari, 2007). Hình thái biểu hiện dễ nhận biết nhất của rủi ro tín dụng là các khoản nợ quá hạn. Do rủi ro tín dụng không thể bị triệt tiêu nên nợ quá hạn là không
  19. 9 thể bị loại trừ. Vấn đề trở nên nghiêm trọng khi tỷ lệ nợ quá hạn (tổng nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng) vượt ngưỡng cho phép. Khi khách hàng trì hoãn việc trả nợ, dòng vốn ngân hàng bị trì trệ, đồng thời còn làm tăng thêm các chi phí như: chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ… cao hơn nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi huy động dù không thu được đầy đủ vốn gốc và lãi của các khoản mình cho vay. Do đó chẳng những một khoản tiền lãi không được sinh thêm mà phần vốn còn bị thâm hụt, làm cho lợi nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị giảm đáng kể. Trong thực tế, khi không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị mất cân đối, ngân hàng mất dần khả năng thanh toán cho các khoản tiền gửi huy động. Lúc này, rủi ro tín dụng đã gián tiếp gây nên rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng, thậm chí là cả toàn hệ thống.  Đối với khách hàng Đối với những khách hàng không có đủ khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì uy tín của họ trong lĩnh vực kinh tế đã giảm. Chính vì điều này, nếu khách hàng đang trong điều kiện không thuận lợi, muốn vay thêm vốn thì hầu như không còn cơ hội, kể cả là những nguồn khác trong nền kinh tế do uy tín đã bị mất. Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng xảy ra thường xuyên, cơ hội tiếp cập vốn vay của các khách hàng khác cũng sẽ bị hạn chế hơn. Nếu khách hàng không trình bày được phương án sử dụng vốn vay hợp lý, rõ ràng, đa phần khách hàng không thể nào vay được. Bởi vì lúc này, các ngân hàng đã phải thắt chặt quy trình tín dụng, khiến cho thủ tục cấp vốn ngày một phức tạp, tốn nhiều thời gian.  Đối với nền kinh tế Ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn trong nền kinh tế. Do đó, dù ít hay nhiều thì rủi ro tín dụng cũng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, cơ hội tiếp cận vốn bị hạn chế làm cho các khách hàng doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, trực tiếp gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng phát triển của nền kinh tế.
  20. 10 Thậm chí, chỉ cần rủi ro tín dụng xảy ra ở một ngân hàng và làm cho ngân hàng đó gặp khó khăn thì cũng sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Phần lớn các ngân hàng hiện nay đang dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nợ dài hạn, điều này đồng nghĩa với việc thời gian ngân hàng đòi nợ của khách hàng không thể nhanh bằng thời gian khách hàng đến rút tiền. Như vậy, các ngân hàng đều phải đối mặt với các rủi ro về tính thanh khoản, tức là rủi ro về sự không tương thích về kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến chuyện ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng, người dân và tổ chức sẽ kéo đến ào ạt để rút tiền và chấm dứt quan hệ, hoặc cũng có trường hợp có thông tin thất thiệt về họat động ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền. Nếu một ngân hàng thương mại để xảy ra tình trạng mất tính thanh khoản sẽ gây ra những tác động dây chuyền cho nền kinh tế như sau: - Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không có khả năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn. Như vậy, các đối tượng nhận tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. - Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: Khi niềm tin của công chúng đối với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các ngân hàng khác, từ đó gây ra phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác. - Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ví dụ điển hình là thời kỳ khủng hoảng ngân hàng những năm 1980, chỉ tính riêng Hoa Kỳ đã có 1.000 vụ thất bại của ngân hàng. Nợ quá hạn khó đòi của các ngân hàng Nhật Bản lên đến hơn 500 tỷ USD. Các quốc gia đã tốn những khoản chi phí rất lớn để khắc phục hậu quả của những khủng hoảng này. Điển hình, Argentina đã tiêu tốn 55,3% GDP trong giai đoạn 1980 – 1982 để giải quyết hậu quả cho hơn 70 tổ chức bị thanh lý hoặc chịu sự can thiệp của NHTW. Trung Quốc cuối năm 1998,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2