intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tài chính vi mô đến xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả của nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô và những nhân tố khác đối với việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên sẽ đưa ra bằng chứng, đưa ra những cơ sở thực tiễn, góp phần đề xuất chính sách cải cách nhằm thúc đẩy quá trình xóa đói - giảm nghèo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tài chính vi mô đến xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********** NGUYỄN HÙNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐẾN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM, Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********** NGUYỄN HÙNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐẾN XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH TP.HCM, Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “tác động của tài chính vi mô đến xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lại Tiến Dĩnh. Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu trong phần tài liệu tham khảo, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. TP.Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2017 Người thực hiện luận văn NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH Chương 1: GIỚI THIỆU..................................................................................................1 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1 1.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................3 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................4 1.2.3 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................4 1.2.4 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................5 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................5 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................7 2.1 TÀI CHÍNH VI MÔ ...................................................................................................7 2.1.1 Tổng quan về tài chính vi mô...............................................................................7 2.1.2 Các hoạt động của tài chính vi mô ......................................................................9 2.1.2.1 Hoạt động tín dụng .....................................................................................9 2.1.2.2 Dịch vụ huy động tiết kiệm tại chỗ...........................................................9 2.1.2.3 Dịch vụ hỗ trợ........................................................................................... 10 2.1.3 Khái niệm về đói nghèo ..................................................................................... 10 2.1.3.1 Theo quan điểm của tổ chức quốc tế ..................................................... 10 2.1.3.2 Theo quan điểm của Việt Nam............................................................... 11 2.1.4 Xóa đói - giảm nghèo ......................................................................................... 12 2.1.4.1 Tổng quan về công tác xóa đói - giảm nghèo ...................................... 12 2.1.4.2 Đầu tư, tăng trưởng kinh tế..................................................................... 13
  5. 2.1.4.3 Hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức....................................................... 14 2.1.5 Mối quan hệ giữa tài chính vi mô và xóa đói - giảm nghèo.......................... 15 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................. 17 2.2.1 Lý thuyết về phân tầng xã hội ........................................................................... 17 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ............................................... 18 2.2.3 Vai trò của tài chính vi mô ................................................................................ 20 2.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................................................................... 21 2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 21 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 24 2.3.3 Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu............................................................................ 25 2.4 NHỮNG KINH NGHIỆM VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO............................ 26 2.4.1 Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................... 26 2.4.2 Kinh nghiệm ở các địa phương khác trong nước............................................ 28 2.5 NGUỒN GỐC DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 30 Chương 3: TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN ........................................................................................................... 31 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN . 31 3.2 THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN...................... 35 3.2.1 Thực trạng đói nghèo ở Tây Nguyên ............................................................... 35 3.2.2 Những khó khăn của hộ nghèo ......................................................................... 36 3.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO ......................... 37 3.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................. 37 3.3.2 Nguyên nhân từ các yếu tố nhân khẩu học...................................................... 38 3.3.2.1 Dân tộc học ............................................................................................... 38 3.3.2.2 Nơi cư trú .................................................................................................. 39 3.3.2.4 Giới tính của chủ hộ gia đình ................................................................. 42 3.3.2.5 Quy mô hộ gia đình ................................................................................. 43 3.3.2.6 Số thành viên phụ thuộc.......................................................................... 43 3.3.3 Nguyên nhân từ việc sở hữu đất đai ................................................................. 44
  6. 3.4 ẢNH HƯỞNG CỦA TCVM ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN ........................................................................................................... 46 3.4.1 Nhận định về đời sống của các hộ đói nghèo. ................................................ 47 3.4.2 Tình hình vay vốn của hộ nghèo....................................................................... 48 3.4.2.1 Khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo..................................................... 48 3.4.2.2 Mục đích vay của hộ gia đình ................................................................ 49 3.4.2.3 Nơi tiếp cận nguồn vốn vay của hộ gia đình ........................................ 50 3.4.3 Hỗ trợ tài chính vi mô ........................................................................................ 52 3.4.3.1 Hỗ trợ tài chính trực tiếp ......................................................................... 52 3.4.3.2 Hỗ trợ tài chính gián tiếp ........................................................................ 55 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN......................................................... 57 4.1. NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH CHUNG ........................................................... 57 4.1.1. Nhận định tình hình đói nghèo ở khu vực Tây Nguyên ............................... 57 4.1.2. Nhận định tình hình phát triển TCVM............................................................ 58 4.2 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 58 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 62 5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................ 62 5.1.1 Về phương pháp tiếp cận ................................................................................... 62 5.1.2 Về kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 62 5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................................................................. 63 5.3 NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ.................................................................................... 68 5.4 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................1
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải thích 1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 2 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 3 BHYT Bảo hiểm y tế Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á Thái Bình 4 ESCAP Dương của Liên Hiệp Quốc 5 HDI Chỉ số phát triển con người 6 NGO Tổ chức Phi Chính Phủ 7 NH CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 8 NH NN PTNT thôn 9 SL Số lượng 10 TB Trung bình 11 TCVM Tài chính vi mô 12 TH Trung học Bộ dữ liệu điều tra về mức sống hộ gia đình 13 VHLSS tại Việt Nam 14 VN Việt Nam 15 WB Worldbank: Ngân hàng Thế giới 16 XH Xã hội
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thống kê diện tích và dân số năm 2013 ...................................................... 33 Bảng 3.2: Nguyên nhân chính dẫn đến cuộc sống không được cải thiện .................. 38 Bảng 3.3: Thống kê về việc sử dụng tiền vay của hộ nghèo..................................... 500 Bảng 3.4: Thống kê địa điểm vay tiền của các hộ nghèo ở tây nguyên .................. 522 Bảng 3.5: Tình hình nhận hỗ trợ tài chính của các hộ nghèo.................................... 533 Bảng 3.6: Hỗ trợ trực tiếp tiền ở các tỉnh thuộc tây nguyên ..................................... 544 Bảng 3.7: So sánh hỗ trợ tài chính gián tiếp giữa tây nguyên và cả nước .............. 555
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Phân loại thị trường TCVM tại Việt Nam ................................................... 16 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa lãi suất thực với đầu tư.................................................... 20 Hình 3.1: Bản đồ khu vực Tây Nguyên……………………………………………32 Hình 3.2: Biểu đồ mật độ dân cư ở khu vực Tây Nguyên........................................... 34 Hình 3.3: Biểu đồ thu nhập của hộ gia đình ở Tây Nguyên từ 2006 tới 2014 .......... 34 Hình 3.4: Biểu đồ về tình trạng đói nghèo từ năm 2006 đến 2014 ............................ 35 Hình 3.5: Biểu đồ về tình trạng đói nghèo ở Tây Nguyên .......................................... 36 Hình 3.6: Biểu đồ về những khó khăn trước mắt của hộ nghèo ................................. 37 Hình 3.7: Biểu đồ dân tộc học ........................................................................................ 39 Hình 3.8: Biểu đồ nơi cư trú của hộ gia đình ................................................................ 40 Hình 3.9: Biểu đồ về trình độ học vấn của người chủ hộ gia đình............................. 41 Hình 3.10: So sánh trình độ học vấn của chủ hộ gia đình nghèo ............................... 42 Hình 3.11: Biểu đồ so sánh về giới tính của chủ hộ gia đình ..................................... 42 Hình 3.12: Biểu đồ so sánh về quy mô hộ gia đình ..................................................... 43 Hình 3.13: Biểu đồ so sánh về số thành viên phụ thuộc.............................................. 44 Hình 3.14: Biểu đồ nguồn thu nhập của hộ gia đình ở Tây Nguyên.......................... 45 Hình 3.15: Biểu đồ so sánh về việc sở hữu đất trong sản xuất ................................... 46 Hình 3.16: Biểu đồ so sánh mức sống của các hộ nghèo ............................................ 47 Hình 3.17: Biểu đồ mức vay trung bình và tỷ lệ hộ nghèo được vay ........................ 48 Hình 3.18: Mục đích vay tiền của các hộ nghèo........................................................... 49 Hình 3.19: Biểu đồ nơi vay tiền của hộ gia đình .......................................................... 51 Hình 3.20: Biểu đồ khoản hỗ trợ bằng tiền ................................................................... 55
  10. 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tài chính vi mô đã được đề cập đến từ năm 1970 của thế kỷ trước khi mà giáo sư Muhammad Yunnus, người đã giành giải Nobel hòa bình 2006, đã thành lập ngân hàng Grameen (GB), một tổ chức TCVM đầu tiên ở Bangladesh. Cho đến nay, khắp các nơi trên thế giới, tổ chức TCVM càng ngày càng chứng tỏ được vai trò đối với công tác xóa đói - giảm nghèo tại các nước đang phát triển qua việc cung cấp các cơ hội tiếp cận nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm dịch vụ về tín dụng, bảo hiểm và tiết kiệm, và cả những dịch vụ không phải tài chính như giáo dục, y tế, tư vấn, ... TCVM bắt đầu vào Việt Nam (VN) từ những năm 1980 thông qua các tổ chức nước ngoài, các tổ chức không biên giới, những chương trình viện trợ để phát triển cả song phương và đa phương (Nguyễn Kim Anh, 2014). Các chương trình, dự án TCVM tại Việt Nam đã và đang đóng góp cho công tác xóa đói - giảm nghèo ở nước ta. Đói nghèo là khi hộ gia đình thiếu điều kiện để sống một cuộc sống tương ứng với những tiêu chuẩn tối thiểu. Thước đo đói nghèo phụ thuộc vào điều kiện sống, sức mua hàng hóa của người dân dẫn đến ngưỡng đói nghèo cũng khác nhau và có sự khác biệt theo thời gian. Đói nghèo không chỉ làm cho nhiều người rơi vào tình trạng thiếu thốn, đói khổ, không được tận hưởng những thành tựu về sự tiến bộ, văn minh mà còn có thể gây ra nhiều hệ lụy về kinh tế, về xã hội, tàn phá môi trường sinh thái và thậm chí là chiến tranh. Đây cũng chính là vấn đề nghiêm trọng khi mà hiện nay có tới 1/4 dân số trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đói (WB, 2015). Nếu tình trạng đói nghèo không được giải quyết triệt để thì những mục tiêu về hòa bình, về quyền con người, về tăng trưởng kinh tế sẽ khó mà đạt được. Cũng như những quốc gia đang phát triển trên thế giới, tại Việt Nam, tình trạng nghèo đói đang đặt ra những thách thức với Chính phủ cũng như các chính quyền địa phương. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, năm 1993, tỷ lệ nghèo đói lên đến 51,8%, tức hơn một nửa dân số sống trong nghèo đói. Với ý chí vươn lên của các hộ gia đình cùng sự quyết tâm của chính phủ và sự giúp sức của các tổ chức phi chính phủ, chúng ta đã đạt được những bước tiến đáng kể. Cũng theo báo cáo từ Tổng cục
  11. 2 thống kê, sau gần 20 năm kể từ 1993 đến 2012, tỷ lệ nghèo đói trên cả nước đã giảm từ 53% xuống còn 9,6%. Khu vực Tây Nguyên là nơi có tỷ lệ hộ đói nghèo cao hơn so với trung bình của cả nước. Riêng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 ở Kon Tum vẫn còn cao, lên tới 22,77%. Thoát nghèo bền vững là khái niệm để chỉ tình trạng kinh tế hộ gia đình luôn được nâng cao theo hướng tích cực, không tái nghèo. Có nhiều tác nhân, cả bên trong lẫn bên ngoài, dẫn tới khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nhưng các tác nhân vốn tài chính, phương tiện sản xuất và năng lực tổ chức cũng như phong cách quản lý của chủ hộ gia đình được xem là những vấn đề then chốt. Ngoài những khoản chi cho đầu tư sản xuất, các hộ gia đình nghèo còn có nhu cầu tài chính cho việc chi tiêu cơ bản như ăn, mặc, học hành; chi cho nhu cầu xã hội như hiếu hỷ, phong tục tập quán; chi cho nhu cầu cấp bách như ốm đau bệnh tật, ..., nên người nghèo thường rơi vào những rủi ro tài chính. Những khoản chi này thường là nhỏ lẻ so với các giao dịch của ngân hàng chính thống hay nói cách khác là các ngân hàng thường không phục vụ các giao dịch nhỏ lẻ, có giá trị thấp. Hơn nữa, người nghèo thường là đối tượng không có tài sản cầm cố cho các khoản vay tại ngân hàng, chính vì vậy, các tổ chức TCVM là phù hợp hơn cả. Tổ chức TCVM đã xuất hiện ở VN từ cuối thế kỷ trước và là những tổ chức hiện đang cung cấp những dịch vụ về tài chính vi mô cho những doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc những hộ gia đình có ít thu nhập, đặc biệt là các hộ gia đình sống tại khu vực nông thôn, vùng có điều kiện khó khăn. Có một số tổ chức TCVM hoạt động không vì mục đích sinh lợi, vì vậy, những khoản vay tài chính thường có lãi suất thấp so với lãi suất của các ngân hàng quy định. Xuất phát từ mục đích hỗ trợ người nghèo nâng cao đời sống, các tổ chức TCVM không chỉ cung ứng những dịch vụ tiền vay, tiền tiết kiệm mà còn cung ứng nhiều dịch vụ khác, nhất là những dịch vụ nhằm nâng cao trình độ, nâng cao khả năng tổ chức quản lý gia đình, hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng. Trong các mô hình sản xuất thì vốn chỉ đóng vai trò là một nhân tố bên cạnh những nhân tố khác ví dụ như các chính sách đầu tư của chính phủ, lao động, tư liệu
  12. 3 sản xuất, máy mọc, thị trường tiêu thụ, công tác quản trị, tổ chức quản lý, v.v.v. Hơn nữa ở khu vực Tây Nguyên thì phần lớn thu nhập của các hộ gia đình chủ yếu từ trồng cây công nghiệp dài ngày. Trong lĩnh vực nông nghiệp thì yếu tố đất đai sản xuất là một nhân tố quan trọng. Chính vì vậy khi tìm hiểu về xóa đói - giảm nghèo tại Tây Nguyên, bên cạnh yếu tố vốn, chúng ta cũng cần tìm hiểu vai trò của đất sản xuất. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu TCVM và xóa đói - giảm nghèo nhưng hầu hết các tác giả trước đây tiến hành nghiên cứu trên một địa phương là một tỉnh, một huyện hoặc cho một cộng đồng, tác giả chưa thấy đề tài nghiên cứu nào thực hiện trên phạm vi một khu vực và tìm hiểu mối tương quan giữa TCVM và xóa đói - giảm nghèo. Ngoài ra trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả chưa tìm thấy đề tài nào về mối quan hệ của vốn tài chính đối với việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên và đó là lý do tác giả muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc xóa đói, giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên. 1.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu An sinh xã hội được nêu trong các tuyên ngôn Quốc tế, trong đó, các quốc gia đã ký kết thì phải đảm bảo về an sinh xã hội bằng cách tạo mọi điều kiện nhằm cải thiện và đảm bảo về việc làm, thu nhập, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội và cơ hội phát triển về kinh tế, giúp xóa đói - giảm nghèo, v.v.v.. Để đảm bảo an sinh xã hội thì tài chính có vai trò vô cùng quan trọng. Không chỉ có các hộ nghèo mà hầu hết các hộ gia đình đều cần đến sự hỗ trợ của TCVM trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, dịch bệnh, thiên tai, v.v.v. Bên cạnh những nghiên cứu chỉ ra vai trò của TCVM đối với xóa đói - giảm nghèo thì vẫn còn nhiều ý kiến hoài nghi về vấn đề này. Các nhà phân tích, phê bình đưa ra luận điểm: Liệu rằng chỉ riêng TCVM có hoàn thành xứ mệnh hay TCVM chỉ là một nhân tố đóng góp vào việc xóa đói - giảm nghèo (Anis Chowdbury, 2009). Chính vì vậy, nghiên cứu muốn tìm hiểu về mối quan hệ giữa TCVM với xóa đói - giảm nghèo. Chính vì vậy, mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu, phân tích và so sánh nhân tố TCVM với một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới việc xóa đói - giảm nghèo ở Tây Nguyên. Cụ thể, luận văn sẽ tiến hành:
  13. 4 ✓ Tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và xóa đói - giảm nghèo; ✓ Phân tích thực trạng về tình hình nghèo đói và sự hỗ trợ của những chương trình TCVM ở Tây Nguyên; ✓ Đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của mỗi tác nhân trong việc giảm tỷ lệ hộ đói nghèo ở Tây Nguyên. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu của luận văn như đã nêu ở trên, nghiên cứu quan tâm và đi tìm giải đáp cho các câu hỏi chính sau: 1. Tài chính vi mô ảnh hưởng như thế nào đến việc xóa đói - giảm nghèo? 2. Việc xóa đói - giảm nghèo chịu sự tác động như thế nào từ các đặc điểm thuộc nhân khẩu học của hộ gia đình? 3. Vai trò của việc sở hữu đất sản xuất đến xác suất thoát nghèo của người dân tại Tây Nguyên? 1.2.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là tìm hiểu ảnh hưởng của TCVM và một số nhân tố thuộc về đặc điểm nhân khẩu học, thuộc về yếu tố tự nhiên, xã hội và các chính sách, thể chế của nhà nước. Đặc biệt, đời sống của người dân ở Tây Nguyên gắn chặt với các loại cây công nghiệp trồng lâu năm như tiêu, cà phê, chè, cao su, v.v.v, vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu vai trò của đất canh tác đối với khả năng thoát nghèo của người dân ở Tây Nguyên. Khách thể nghiên cứu là những hộ gia đình trong diện nghèo đói, nội dung, quy định, ràng buộc của những chính sách thể chế bao gồm cả chính sách về tài chính vi mô và chính sách khác có liên quan. Phạm vi về thời gian nghiên cứu nằm trong khoảng thời gian từ năm 2011 cho tới 2014. Về không gian, nghiên cứu phân tích ở khu vực Tây Nguyên. Tây Nguyên là khu vực có đất đai phì nhiêu, mầu mỡ, điều kiện tự nhiên thuận tiện cho phát triển trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su,... Đây cũng là nơi có nền văn hóa đa dạng của nhiều dân tộc khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực này còn cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước.
  14. 5 1.2.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, nghiên cứu sẽ khảo sát và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên, trong đó trọng tâm vào việc tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô, so sánh ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô và ảnh hưởng của những nhân tố khác đến việc xóa đói - giảm nghèo. Về thời gian, nghiên cứu sẽ nghiên cứu, khảo sát và tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên, trong đó trọng tâm vào việc tìm hiểu ảnh hưởng của tài chính vi mô, so sánh ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô và ảnh hưởng của những nhân tố khác đối với việc xóa đói - giảm nghèo tìm hiểu từ năm 2011 cho tới 2014 sử dụng bộ dữ liệu điều tra về mức sống của hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) và một số nguồn khác để chạy mô hình, thống kê mô tả và bàn luận kết quả. Ngoài ra nghiên cứu cũng sử dụng và tham khảo dữ liệu của những năm trước và sau thời điểm 2014 để củng cố và làm rõ bằng chứng về những nhân tố có tác động tới việc xóa đói - giảm nghèo. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là thống kê mô tả. Dựa vào bộ số liệu VHLSS tác giả sẽ tổng hợp, phân tích và tìm ra những đặc tính cơ bản về thực trạng đói nghèo, thoát nghèo trong hai đợt khảo sát trên. Dữ liệu sẽ được phân tích theo nhóm, dựa trên từng chủ đề nhằm làm sáng tỏ mục tiêu, trả lời các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu. Ngoài dữ liệu điều tra của VHLSS, tác giả cũng tham khảo một số nguồn dữ liệu đáng tin cậy khác. 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Kết quả của nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô và những nhân tố khác đối với việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên sẽ đưa ra bằng chứng, đưa ra những cơ sở thực tiễn, góp phần đề xuất chính sách cải cách nhằm thúc đẩy quá trình xóa đói - giảm nghèo. Về cải cách: Nắm bắt được quy luật và đo lường được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, các chương trình, các chính sách đối với việc xóa đói - giảm nghèo sẽ là con đường để các địa phương áp dụng và đi đến đích với thời gian và chi phí thấp.
  15. 6 Ngày nay, nhà quản lý cũng cần những chương trình cải cách để áp dụng cho phù hợp với các tình huống mới. Về phát triển: Xã hội đạt được công bằng, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp, mọi người dân đều được chăm sóc về mọi mặt của đời sống là mục tiêu phấn đấu của Chính phủ ở mọi quốc gia. Một quốc gia phát triển, một xã hội văn minh sẽ không còn tình trạng đói nghèo. Vì thế, công tác xóa đói - giảm nghèo luôn là nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền địa phương trên con đường phát triển.
  16. 7 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 TÀI CHÍNH VI MÔ 2.1.1 Tổng quan về tài chính vi mô Về mặt ngữ nghĩa “tài chính vi mô” tức là tài chính có quy mô nhỏ. Những tổ chức TCVM chuyên cung cấp những dịch vụ về tài chính phục vụ các hộ gia đình nghèo, cá nhân, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm giúp các khách hàng giải quyết nhu cầu về tài chính mà không cần tài sản thế chấp. Mặc dù những khách hàng này vay không cần có tài sản thế chấp nhưng TCVM vẫn có thể lớn mạnh nhờ vào phương pháp sàng lọc và giám sát khách hàng hiệu quả, bao gồm: cơ chế cho vay theo nhóm, người vay cùng giám sát lẫn nhau và hỗ trợ lẫn nhau; lịch trình hoàn trả nợ vay thường xuyên và cơ chế tiết kiệm bắt buộc. Đây là những nhân tố vô cùng quan trọng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay, sự an toàn và bền vững về tài chính (Hoàng Văn Thành, 2012). Những tổ chức TCVM như một tổ chức phi chính phủ, của chính phủ, hợp tác tín dụng hoặc những ngân hàng chính sách có thể hoạt động không vì mục đích sinh lợi. Nhiều quan điểm cho rằng lịch sử phát triển của TCVM đã hình thành sơ khai từ những năm 1950 khi mà Lysander Spooner, một nhà lý luận, nhà triết học người Mỹ với nhiều tác phẩm nổi tiếng về chế độ nô lệ và chủ nghĩa nô lệ, đã viết cuốn sách bàn về lợi ích của những khoản tín dụng nhỏ dành cho người dân và doanh nghiệp với mục tiêu thoát nghèo. Mặc dù đang là thời điểm cuối của cuộc thế chiến thứ hai và kế hoạch Marshall do Mỹ chủ trì, chi khoảng 17 tỷ đô la Mỹ viện trợ cho một số nước, đã tạo ra ảnh hưởng lớn đối với các hoạt động này. Cho đến những năm 1970, giáo sư Muhammad Yunus, nhà kinh tế học người Bangladesh đã đưa ra khái niệm tín dụng vi mô cung cấp các khoản vay có giá trị nhỏ cho các hộ gia đình nghèo. Ông cũng là người tham gia thành lập ngân hàng Grameen và đến năm 2006, với chính ngân hàng của mình, ông đã được trao tặng giải Nobel Hòa bình. Ngày nay, do có sự khác biệt về chính sách, về thể chế nên ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia lại có cách tiếp cận khác nhau về TCVM nhưng đối tượng và mục đích thì không thay đổi. Là một nước kém phát triển, tỷ lệ đói nghèo đã từng lên trên 50%, cùng với phần lớn người dân sống bằng sản xuất nông nghiệp có mức thu nhập thấp và thiếu ổn định,
  17. 8 vì vậy TCVM trở nên rất cần thiết và phù hợp với VN. Từ cuối những năm 1980, TCVM đã hoạt động tại VN thông qua các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức song phương và đa phương, các tổ chức NGO. Cho đến năm 1987, khi Hội Liên hiệp phụ nữ VN tổ chức Hội nghị khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về việc “Tạo việc làm và tăng thu nhập cho phụ nữ” thì ở VN bắt đầu xuất hiện dự án “tín dụng - tiết kiệm” dành cho phụ nữ. Đây cũng là thời điểm các đoàn thể, các tổ chức phi chính phủ chính thức tham gia mạnh vào công cuộc chống nghèo đói thông qua những chương trình hỗ trợ về tài chính có hoàn trả, đồng thời dạy cho phụ nữ VN biết cách tiết kiệm và tạo thu nhập từ những đồng vốn được tài trợ, đánh dấu mốc thời điểm TCVM chính thức xuất hiện tại VN (Nguyễn Thái Hà, 2014). Tuy nhiên, từ trước 1980 ở VN đã xuất hiện nhiều tổ chức hoạt động với chức năng cung ứng các dịch vụ giống như chức năng của các tổ chức TCVM, chẳng hạn Quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng chính sách xã hội, ... Với mục tiêu phát triển hệ thống các tổ chức TCVM bền vững, an toàn, hướng tới phục vụ người có thu nhập thấp, người nghèo, các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc đảm bảo an sinh xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững, Chính phủ VN đã xây dựng các cơ sở pháp lý cho những hoạt động này. Hiện nay, theo quy định của pháp luật tổ chức TCVM là loại hình tổ chức tín dụng, một dạng doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực ngân hàng, nhằm cung cấp những dịch vụ về TCVM, bao gồm: nhận tiền gửi, tín dụng vi mô và thực hiện dịch vụ thanh toán cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp (Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007). Hoạt động TCVM ở VN đa phần được thực hiện bởi các chủ thể như ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, ... Một số tổ chức cũng có hoạt động TCVM, bao gồm một số quỹ XH, các chương trình, dự án của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ, chiếm khoảng 5% lượng khách hàng và chiếm 1% tổng dư nợ TCVM. Ngoài ra, các chương trình, dự án TCVM, các quỹ xã hội, vẫn có thể hoạt động theo cách do tổ chức đề nghị, được cơ quan quản lý cho phép, mà không cần phải chuyển đổi thành tổ chức TCVM.
  18. 9 2.1.2 Các hoạt động của tài chính vi mô 2.1.2.1 Hoạt động tín dụng Rất nhiều tổ chức như quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ xóa đói - giảm nghèo, quỹ do các Hội được thành lập tại địa phương hoặc ngân hàng nông nghiệp với nhiệm vụ được giao hiện đang cung cấp các dịch vụ liên quan đến chính sách xóa đói - giảm nghèo. Một số tổ chức TCVM thường áp dụng cách thức cho vay các khoản vay nhỏ, ngắn hạn và hình thành cơ chế tự giám sát lẫn nhau, bao gồm: Cho vay cá nhân: là hình thức cung cấp một khoản vốn vay cho một cá nhân để phục vụ sản xuất hoặc chi tiêu dùng. Việc thế chấp ở các tổ chức TCVM thường ít bị ràng buộc hơn so với các ngân hàng thương mại. Cho vay theo nhóm liên kết: được thực hiện bằng cách cho vay theo thông qua các nhóm nhỏ, thường từ 4 đến 10 người. Cam kết của nhóm thay cho tài sản thế chấp và sự bảo lãnh khoản vay trong trường hợp thành viên nào đó của nhóm không có khả năng trả được vốn vay. Chính điều này tạo nên một áp lực mang tính cộng đồng đối với các thành viên vay vốn và có tác dụng kích thích họ thực hiện cam kết. Cho vay theo phương thức ngân hàng làng xã: Là phương pháp cho vay theo từng nhóm khoảng 30 người trở lên. Nhóm vay chịu trách nhiệm quản lý khoản vay của từng thành viên. Phương pháp này phát huy tác dụng khi các nhóm đã được đào tạo và các thành viên đã phát triển được khả năng quản lý và tin tưởng nhau. 2.1.2.2 Dịch vụ huy động tiết kiệm tại chỗ Huy động tiết kiệm tại chỗ là một trong số các hoạt động chính của các tổ chức TCVM nhằm huy động được vốn để cho vay và quan trọng hơn là giúp khách hàng có thể có được một khoản tiết kiệm nhỏ. Một số tổ chức TCVM thường có mối quan hệ ràng buộc bền vững với các tổ chức tài chính có đủ nguồn vốn để đảm bảo sự luân chuyển vốn cần thiết cho nhu cầu tín dụng, tuy nhiên việc tiết kiệm tại chỗ mang nhiều ý nghĩa khác. Không chỉ tạo nguồn vốn tại chỗ và giúp khách hàng có những khoản tiết kiệm nhỏ mà tiết kiệm tại chỗ còn là bắt buộc đối với những người vay. Cũng chính vì hình thức tiết kiệm tại chỗ này mà nhiều khách hàng của các dịch vụ
  19. 10 TCVM có thể trả nợ ngay khi có tiền mà không tốn phí trả trước như các ngân hàng thương mại khác. 2.1.2.3 Dịch vụ hỗ trợ Ngoài ra, các tổ chức về TCVM còn cung ứng nhiều dịch vụ để hỗ trợ khác. Đối với người nghèo, đào tạo giúp người nghèo có thể kiểm soát tốt tình hình tài chính của mình, qua đó có thể vươn lên thoát nghèo là một hình thức hỗ trợ phổ biến. Bằng việc mở các lớp học nhằm cung cấp những kiến thức tài chính cơ bản, lập kế hoạch các khoản chi tiêu trong gia đình, giúp họ không rơi vào tình trạng bị động về tài chính. Ngoài ra đào tạo còn hướng tới việc cải thiện các kỹ năng làm việc của người nghèo như khả năng tiếp thị, bán sản phẩm, nông sản. Nhiều tổ chức TCVM còn nhận cung ứng các dịch vụ phi tài chính như cung cấp nguyên vật liệu, phân phối hạt giống, tổ chức trường học ở các thôn bản, tổ chức các chuyên đề thảo luận về chăm sóc sức khỏe, thực hiện các dịch vụ tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, giáo dục, môi trường, nước sạch, ... nhằm nâng cao ý thức của người dân và những người hiện đang sinh sống ở vùng sâu vùng xa. 2.1.3 Khái niệm về đói nghèo 2.1.3.1 Theo quan điểm của tổ chức quốc tế Nghèo đói là tình trạng hộ gia đình không có điều kiện để có thể có được một cuộc sống tương xứng với các nhu cầu tối thiểu mà họ cần phải có. Đặc điểm và tính chất của đói nghèo phụ thuộc vào hoàn cảnh chính trị, điều kiện địa lý và trình độ về kinh tế - xã hội, văn hoá của các quốc gia, khu vực trong các giai đoạn lịch sử cụ thể. Theo tổ chức Y tế thế giới, một người được xem là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa thu nhập bình quân trên đầu người ở địa phương họ sinh sống. Còn theo Ủy ban về Kinh tế và Xã hội của Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, thì tình trạng đói nghèo là tình trạng trong đó một bộ phận dân cư không có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội, nơi mà họ sinh sống thừa nhận. Liên Hợp Quốc đánh giá tình trạng đói nghèo dựa vào mức sống của con người thông ba tiêu chí đó là thu nhập, trình độ văn hóa giáo dục và thành tựu y tế. Những
  20. 11 tiêu chí này được tập hợp lại thành bộ chỉ số phát triển con người (HDI). Chỉ số HDI gồm ba yếu tố chính cho sự phát triển con người là trình độ, tuổi thọ, và mức sống trong đó yếu tố mức sống được lượng hóa theo mức GDP thực tế bình quân đầu người tính theo ngang giá sức mua (PPP) của mỗi quốc gia. Chính sự kết hợp giữa chỉ tiêu chỉ tiêu GDP trên đầu người và HDI giúp chúng ta nhận diện, đánh giá nghèo đói một cách chính xác và khách quan hơn. Cũng theo Liên Hợp Quốc, đói nghèo còn được xét đến ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, giới và môi trường. Về không gian: đói nghèo diễn ra phần lớn tại nông thôn, vùng núi,vùng sâu, vùng xa... Cho dù kinh tế có phát triển như thế nào thì dân cư tại những khu vực trên vẫn dễ bị rơi vào tính trạng đói nghèo. Về thời gian: Phần lớn những người nghèo có mức sống dưới mức chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận được trong một thời gian tương đối dài. Về giới: Đa phần người nghèo tại các nước là phụ nữ. Mặc dù, nam giới chính là chủ gia đình, tuy nhiên phụ nữ vẫn phải chịu nhiều gánh nặng về đói nghèo hơn. Về môi trường: hầu hết những người thuộc diện đói nghèo buộc phải sống trong những môi trường khắc nghiệt, lý do là những người thuộc diện nghèo đói không đủ khả năng và điều kiện để đảm bảo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống. Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 1980 đến nay tiêu chuẩn để xác định ranh giới giàu với nghèo tại các nước đang phát triển trong đó có các nước tại khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi cho lương thực, thực phẩm để duy trì cuộc sống với mức tiêu thụ nhiệt lượng trung bình trên người từ 2100 cho tới 2300 calo trong một ngày hoặc mức thu nhập trung bình quy ra tiền là 370USD/người/năm. Tóm lại: Các quan niệm về đói nghèo có các cách lý giải khác nhau do khác biệt về cách tiếp cận vấn đề, đây chỉ là một khái niệm mang tính tương đối và có thể thay đổi. Các chỉ số để xác định giới hạn đói nghèo thay đổi tuỳ theo sự chênh lệch và sự khác biệt giữa các khu vực, các quốc gia. 2.1.3.2 Theo quan điểm của Việt Nam Dựa trên quan điểm của một số tổ chức quốc tế về đói nghèo, Việt Nam đã đưa ra những định nghĩa phù hợp đối với tình hình tại Việt Nam. Trong chương trình thuộc mục tiêu quốc gia về xóa đói - giảm nghèo trong giai đoạn 2001 - 2010 tại Việt Nam,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2