intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ thông tin trên các BCTC có tác động tích cực đến giá của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không? Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC để có thể giúp các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính, người môi giới chứng khoán và người sử dụng khác có được quyết định hợp lý trong việc đầu tư, giao dịch chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM ĐÍNH TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS BÙI KIM YẾN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ cô hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. TPHCM, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Kim Đính
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục Lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................................... 1 1.1 Sự cần thiết khách quan của đề tài .............................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.5 Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ GIÁ CỦA CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................. 4 2.1 Thông tin trên Báo cáo tài chính ................................................................................ 4 2.1.1 Báo cáo tài chính của các công ty Niêm yết ......................................................... 4 2.1.2 Nghĩa vụ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ...... 9 2.1.3 Tác động của thông tin BCTC đến giá cổ phiếu: ............................................... 14 2.2 Giá cổ phiếu .............................................................................................................. 16 2.2.1 Các loại giá cổ phiếu .......................................................................................... 16 2.2.2 Sự giao động giá chứng khoán ........................................................................... 17 2.2.3 Tổng quan về mô hình Ohlson – Ohlson Model ................................................. 18 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................... 32 3.1 Tình hình chung của thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................... 32 3.1.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................... 32 3.1.2 Quy mô thị trường............................................................................................... 33
  4. 3.1.3 Khối lượng và giá trị giao dịch .......................................................................... 34 3.1.4 Giá trị vốn hóa thị trường................................................................................... 36 3.1.5 Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................... 37 3.2 Thực trạng thông tin trên BCTC tác động đến giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam .. 39 CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU OHLSON ĐỂ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN BCTC ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU .......................................... 47 4.1 Thu thập và xử lý dữ liệu........................................................................................... 47 4.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 47 4.3 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................... 48 4.3.1 Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................ 48 4.3.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 50 CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BCTC .................................................................................................................................. 68 5.1 Giải pháp dành cho công ty niêm yết ........................................................................ 68 5.2 Giải pháp dành cho việc sử dụng thông tin BCTC của nhà đầu tư .......................... 68 5.3 Kiến nghị với nhà quản lý thị trường, ủy ban chứng khoán ..................................... 71 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 73
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CĐTK: Bảng cân đối tài khoản CBTT: Công bố thông tin DN: Doanh nghiệp ĐHCĐ: Đại hội cổ đông NĐT: Nhà đầu tư OM: mô hình ohlson GDCK: Giao dịch chứng khoán UBCK: Ủy ban chứng khoán TTTC: Thông tin tài chính TTCK: Thị trường chứng khoán VN: Việt Nam
  6. DANH MỤC BIỂU BẢNG, HÌNH Bảng 2.1: Thống kê mức giải thích giá cổ phiếu của mô hình Ohlson tại các thị trường khác nhau trên thế giới Bảng 3.1: Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2014 Bảng 3.2: Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2014 Hình 3.1: Giá trị vốn hóa thị trường từ năm 2004-2014 Hình 3.2: Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2014 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả Bảng 4.2: Kết quả tương quan giữa các biến Bảng 4.3: Kết quả kiểm định VIF cho các biến trong mô hình Bảng 4.4: Kết quả kiểm định VIF cho các biến trong mô hình Bảng 4.5: Kết quả kiểm định VIF cho các biến trong mô hình Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF cho các biến trong mô hình Bảng 4.7: Kết quả kiểm định VIF cho các biến trong mô hình Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình (1) Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp OLS và Fixed Effect Bảng 4.10: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effect và Random Effect Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan cho mô hình Bảng 4.12. Kết quả hồi quy mô hình (2) Bảng 4.13: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp OLS và Fixed Effect Bảng 4.14: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effect và Random Effect Bảng 4.15: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan cho mô hình Bảng 4.16. Kết quả hồi quy mô hình (3) Bảng 4.17: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp OLS và Fixed Effect Bảng 4.18: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effect và Random Effect Bảng 4.19: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan cho mô hình (3) Bảng 4.20. Kết quả hồi quy mô hình (4) Bảng 4.21: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp OLS và Fixed Effect Bảng 4.22: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effect và Random Effect Bảng 4.23: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan cho mô hình (4)
  7. Bảng 4.24. Kết quả hồi quy mô hình (5) Bảng 4.25: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp OLS và Fixed Effect Bảng 4.26: Kết quả lựa chọn giữa phương pháp Fixed Effect và Random Effect Bảng 4.27: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan cho mô hình (5) Bảng 4.28. Kết quả hồi quy 5 mô hình theo GLS Bảng 4.29. Kết quả hồi quy 6 mô hình theo GLS
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ 1.1 Sự cần thiết khách quan của đề tài Trong bối cảnh Thị Trường Chứng Khoán (TTCK) Việt Nam hiện nay, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO – thời điểm nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo hướng hội nhập – chúng ta đã chứng kiến những biến động đa dạng. Trong tất cả những biến chuyển đó, từ lĩnh vực xuất nhập khẩu, cổ phần hóa, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, các chính sách về tỷ giá và lãi suất…càng ngày chúng ta càng nhận thấy rõ vai trò của đầu tư tài chính với tư cách vừa là động lực, vừa là thách thức. Sự thụ hưởng từ phát triển và suy thoái của nền kinh tế. Việc thị trường chứng khoán tăng giá cực mạnh vào cuối năm 2006 và cơn sốt của thị trường bất động sản vào cuối năm 2007 đã gây ra nhiều luồng nhận định khác nhau về giá trị các tài sản đầu tư này. Trong sự chuyển biến mạnh của thị trường, nhiều nhà đầu tư đã bỏ qua những cảnh báo của các chuyên gia phân tích về giá trị cổ phiếu, thậm chí còn cho rằng không có giá trị ảo, chỉ có giá trị thật giao dịch trên thị trường, và mọi phân tích giá trị cổ phiếu chỉ là lý thuyết xa rời thực tế. Hiện nay, các tổ chức và nhà đầu tư cá nhân luôn đặt ra câu hỏi là khi nào nên tham gia vào thị trường? khi nào thoái vốn? Những câu hỏi này luôn là mối quan tâm không chỉ đối với nhà đầu tư cá nhân đầu tư nghiệp dư mà ngay cả các bộ phận phân tích của các quỹ đầu tư với thông tin dồi dào, các nhân viên chuyên nghiệp cũng rất lúng túng. Để hiểu được hoạt động của thị trường vốn, hầu hết các nhà đầu tư đều dựa vào dữ liệu trên các báo cáo tài chính (BCTC). Một trong những nguồn thông tin được cung cấp bởi các công ty niêm yết là thông tin tài chính (TTTC). Các nhà đầu tư và các cổ đông khác dựa vào các TTTC để đánh giá các kế hoạch, hoạt động, giá trị của các doanh nghiệp. Nếu thông tin được cung cấp bởi các công ty đáng tin cậy, kịp thời, trung thực và hoàn toàn đủ điều kiện thì việc ra quyết định của các nhà đầu tư có thể có hiệu quả hơn rất nhiều. Đứng ở góc độ người nghiên cứu về tài chính, tôi đặt ra câu hỏi: thông tin trên BCTC có ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán Việt Nam? Việc nâng cao chất lượng TTTC có thể giúp các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính, người môi giới chứng khoán và người sử dụng khác có quyết định đầu tư, giao dịch chứng khoán một cách hợp lý hay không? Giải pháp gì để nâng cao vai trò của TTTC đến giá trị
  9. 2 cổ phiếu? Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “ Tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đứng ở góc độ người nghiên cứu về tài chính, luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau: + Những thông tin có được từ BCTC có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam? + Việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC có thể giúp các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính, người môi giới chứng khoán và người sử dụng khác có quyết định đầu tư, giao dịch chứng khoán một cách hợp lý, phù hợp với kỳ hạn mong muốn của mình hay không? + Có thể có những giải pháp nào để giúp nâng cao vai trò của thông tin BCTC đến với nhà đầu tư? Trên cơ sở đó, mục tiêu của đề tài là làm rõ thông tin trên các BCTC có tác động tích cực đến giá của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không? Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC để có thể giúp các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính, người môi giới chứng khoán và người sử dụng khác có được quyết định hợp lý trong việc đầu tư, giao dịch chứng khoán. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu TTCK Việt Nam gồm rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau, không phải riêng thông tin trên báo cáo tài chính. Nhưng do giới hạn về thời gian nghiên cứu, bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào tác động của thông tin trên báo cáo tài chính và chỉ giới hạn ở nghiên cứu thông tài chính đến giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối tương của đề tài là các nhân tố thông tin trên báo cáo tài chính tác động đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu + Không gian nghiên cứu: lựa chọn mẫu trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán (HNX và HOSE). Tại thời điểm lấy mẫu số lượng công ty đáp ứng đủ yêu cầu trên của một mẫu
  10. 3 chỉ có 256 công ty phù hợp. Thông qua 256 công ty này, luận án tiến hành lấy dữ liệu và đã lọc ra được số lượng quan sát cần lấy là 1.678 quan sát. + Thời gian nghiên cứu: thị trường chứng khoán tại Việt Nam trong khoảng thời gian 8 năm (2007 -2014). 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả để đưa ra nghiên cứu định tính về mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận và khoản. Sau đó sử dụng phương pháp định lượng để chạy mô hình thực nghiệm xem xét lại vấn đề tác động của quản trị lợi nhuận đến tính thanh khoản trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.5 Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Cơ sở lý luận về thông tin trên báo cáo tài chính và giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán  Chương 3: Thực trạng tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam  Chương 4: Ứng dụng mô hình nghiên cứu Ohlson để nghiên cứu tác động của thông tin BCTC đến giá cổ phiếu  Chương 5: Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin BCTC Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Kết luận chương 1: Trong phần này luận văn đưa ra sự cần thiết thực hiện đề tài. Trình bày kết cấu của các phần trình bày trong luận văn. Song song đó, tác giả trình bày chi tiết mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đã thực hiện trong luận văn.
  11. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ GIÁ CỦA CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1 Thông tin trên Báo cáo tài chính 2.1.1 Báo cáo tài chính của các công ty Niêm yết Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu cho người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định về đầu tư, kinh tế. 2.1.1.1 Mục đích của BCTC Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh hưởng của hai nhóm đối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp (DN). Các BCTC hiện nay của các quốc gia chủ yếu hướng đến mục tiêu là cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài DN. Các BCTC này thường gọi là các BCTC theo mục đích chung và không nhằm ý định đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng đòi hỏi thông tin cụ thể. Mục đích của những BCTC theo mục đích chung là cung cấp thông tin hữu ích cho những người sử dụng để ra quyết định. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:  Tài sản  Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu  Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác  Lãi, lỗ va phân chia kết quả kinh doanh  Thuế và các khoản nộp Nhà nước  Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán  Các luồng tiền Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC sẽ giúp ngưởi sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Thông tin về tình hình tài chính được cung cấp thông qua Bảng cân đối tài khoản (Bảng CĐTK) sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo
  12. 5 ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền, dự đoán nhu cầu đi vay và phương thức phân phối lợi tức, dự đoán khả năng huy động các nguồn tài chính, đánh giá khả năng thực hiện các cam kết tài chính đến hạn. Thông tin về tình hình kinh doanh được cung cấp qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho người sử dụng đánh giá được các thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ sở hiện có, đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp sử dụng. Thông tin về những biến động tài chính được cung cấp qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ rất hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá mức độ có tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai của doanh nghiệp. 2.1.1.2 Yêu cầu lập và trình bày BCTC BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đạt được các yêu cầu đó, BCTC phải được lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan. Để lập và trình bày BCTC trurng thực và hợp lý, doanh nghiệp phải: Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp, Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc của những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp vói quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định chuẩn mực kế toán hiện hành, doanh nghiệp phải xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được những thông tin trung thực, hữu ích. Để trở nên hữu ích, thông tin trên BCTC phải thể hiện được từng tính chất trong một chừng mực tối thiểu. Mặc dù trong hệ thống có sự phân định giữa các tính
  13. 6 chất sơ cấp và các tính chất khác nhưng không tính chất nào được chỉ định là ưu tiên, hơn nữa, một loại tính chất nào đó có thể hy sinh để có được những tính chất khác mà không làm giảm sự hữu ích của thông tin. Toàn bộ các công việc của kế toán từ khâu thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin để đi tới mục tiêu cuối cùng là truyền tải thông tin hữu ích đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng chúng. Thông qua các thông tin được trình bày trên BCTC, nhà đầu tư có thể khái quát được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong một kỳ nhất định, từ đó có thể phân tích, đưa ra các quyết định đầu tư thích hợp có hiệu quả nhất. Nếu không có TTTC, các nhà đầu tư sẽ không có căn cứ để xác định giá của cổ phiếu cũng như tiềm năng phát triển của DN. Ngoài ra, mức độ quan trọng của TTTC còn phụ thuộc vào tính chất của các khoản đầu tư. Trên TTCK, nhìn chung có thể chia các khoản đầu tư thành hai loại: đầu tư và đầu cơ. Hai loại cũng rất khó xác định, chủ yếu là dựa vào độ dài của các khoản đầu tư để phân biệt chúng. Theo đó, nhà đầu tư được xác định là những người có ý định lâu dài vào một loại cổ phiếu. Họ là những người chú ý nhiều đến các phân tích, hạn chế được tâm lý đám đông. Do đó, TTTC rất quan trọng đối với loại đầu tư này. Thật vậy, các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp sẽ thu lợi nhuận từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hoặc từ chênh lệch mua bán cổ phiếu. Quá trình đầu tư của họ gắn chặt với sự tồn tại và hoạt động của DN. Họ đặc biệt quan tâm tới những thông tin tài chính mà qua đó họ có thể đánh giá được mức độ rủi ro, khả năng sinh lời, tương lai hoạt động của DN cũng như khả năng quản lý của các nhà điều hành DN. Như vậy, mục tiêu và nội dung thông tin trên các BCTC chịu sự chi phối có tính quyết định của người sử dung thông tin. Do đó, thông tin tài chính hữu ích là đối tượng được quan tâm đặc biệt của nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu thực hành kế toán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ tiếp cận khác nhau. 2.1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  14. 7 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 2.1.1.3.1 Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 2.1.1.3.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ: a) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a – DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN b) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01b – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02b – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03b – DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN 2.1.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC: Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:  Hoạt động liên tục: BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giải định liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC.
  15. 8  Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.  Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trong yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.  Bù trừ: Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày BCTC không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bảy riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC. Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: + Được bù trự theo quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh ngiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC.  Có thể so sánh:
  16. 9 Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. 2.1.2 Nghĩa vụ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết 2.1.2.1 Khái niệm công ty niêm yết Công ty cổ phần (CTCP) là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Công ty cổ phần có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường. Theo Luật doanh nghiệp, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty trong những năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. + Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty niêm yết là một công ty cổ phần được sở hữu bởi công chúng, chủ sở hữu là bất kỳ người nào có tiền mua cổ phần được sở hữu công chúng, chủ sở hữu là bất kỳ người nào có tiền mua cổ phần của công ty. Cổ phần được mua bán trên thị trường chứng khoán. Mỗi công ty được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch Chứng Khoán Hà Nội đều phải đủ một số tiêu chuẩn nhất định.
  17. 10 2.1.2.2 Vai trò của công ty niêm yết TTCK là một kênh huy động vốn rất tốt cho các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế thị trường Việt Nam nhất là trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay. Một công ty niêm yết muốn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì một trong những kênh huy động vốn dễ dàng, chi phí huy động thấp đó là phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua thị trường chứng khoán. Các công ty niêm yết tạo ra hàng hóa chứng khoán, do đó bằng việc phát hành các chứng khoán đa dạng đã thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và huy động được nguồn vốn tối đa trong nền kinh tế. Nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, công ty niêm yết còn góp phần tăng sức thu hút vốn đầu tư của công chúng nước ngoài vào Việt Nam. Khi thương hiệu của một công ty niêm yết có vị thế khá vững chắc tại thị trường trong và ngoài nước, các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức và cá nhân sẽ bỏ vốn của họ đầu tư vào công ty thông qua việc mua cổ phần công ty đó. Chính điều này họ sẽ hỗ trợ kinh nghiệm, công nghệ và vốn giúp công ty phát triển cũng như nền kinh tế trong nước phát triển. Do đó, các công ty niêm yết đóng một vai trò rất quan trọng đối với một nền kinh tế đang cần sự đầu tư và nguốn vốn lớn như hiện nay. 2.1.2.3 Nghĩa vụ công bố thông tin trên BCTC của các công ty niêm yết Thi hành Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK như sau: 2.1.2.3.1 Yêu cầu thực hiện công bố thông tin Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc một người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố.
  18. 11 Việc công bó thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Ủy Ban Chứng Khoán (UBCK) Nhà nước, Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: a. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sở GDCK, Trung tâm GDCK khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCK Nhà nước. b. Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố t.hông tin phải đồng thời báo cáo UBCK Nhà nước, Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK.  Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sở GDCK, Trung tâm GDCK cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ có quản lý quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng cho các công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm cung cấp ngay các thông tin trên một cách đầy đủ cho nhà đầu tư. 2.1.2.3.2 Công bố thông tin của công ty niêm yết a. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ: Tổ chứng niêm yết công bố thông tin định kỳ về BCTC năm theo qui định là: - Ngày hoàn thành BCTC năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành BCTC năm chậm nhất chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày hoàn thành BCTC năm. - Nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gổm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp tổ chức niêm yết thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố BCTC năm sẽ theo Mẫu BCTC do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
  19. 12 - Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung công bố thông tin về BCTC năm bao gồm BCTC của tổ chức niêm yết (công ty mẹ) và BCTC hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. - Tổ chức niêm yết phải lập và công bố báo cáo Thường niên theo mẫu CBTT-02 kèm theo thông tư này đồng thời với công bố BCTC năm. - Tổ chức niêm yết phải công bố BCTC năm tóm tắt theo Mẫu CBTT-03 kèm theo Thông tư này trên ba (03) số báo liên tiếp của một (01) tờ báo Trung ương và một (01) tờ báo địa phương nơi tổ chức niêm yết đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiên công bố thông tin của UBCK Nhà nước, Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK. - BCTC năm, Báo cáo Thường niên của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của các tổ chức niêm yết và lưu trữ ít nhất mười năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo. Tồ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ về BCTC quý theo qui định là: - Thời hạn hoàn thành BCTC quý trước ngày thứ hai mươi của tháng đầu quý tiếp theo. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin chậm nhất 05 ngày kề từ ngày hoàn thành BCTC quý không phải kiểm toán. - Nội dung công bố thông tin về BCTC quý của tổ chức niêm yết: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp tổ chức niêm yết thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố BCTC quý sẽ theo Mẫu BCTC do Bộ Tài chính Ban hành hoặc chấp thuận. - Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh giữa hai kỳ báo cáo có biến động từ năm phần trăm (5%) trở lên, tổ chức niêm yết phải giải trình rõ nguyên nhân dẫn đến những biến động bất thường đó trong BCTC quý. - Tổ chức niêm yết niêm yết công bố BCTC quý tóm tắt theo mẫu CBTT – 03 kèm theo Thông tư này thông qua phương tiện công bố thông tin của UBCK Nhà nước, Sở GDCK, Trung tâm GDCK. - BCTC quý của tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và phải lưu trữ ít nhất trong vòng mười hai tháng tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
  20. 13 b. Tổ chức niêm yết công bố thông tin bất thường: Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết và trên phương tiện công bố thông tin của Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK. Cụ thể: - Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm (10%) vốn chủ sở hữu trở lên; - Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa; - Tạm ngừng kinh doanh; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; - Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; - Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp, kết quả các đợt phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng; - Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế. Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: - Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mười phần trăm vốn thực có trở lên; - Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2