intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương dựa trên cơ sở lý luận từ tổng hợp kết quả các bài nghiên cứu trước đây. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC BÍCH VÂN TÁC ĐỘNG TƯƠNG ĐỐI CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC LÊN CÁC QUỐC GIA TRONG KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC BÍCH VÂN TÁC ĐỘNG TƯƠNG ĐỐI CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC LÊN CÁC QUỐC GIA TRONG KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Hải Lý TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Số liệu và nội dung là hoàn toàn trung thực. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Thị Hải Lý. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2016. Tác giả VŨ NGỌC BÍCH VÂN
  4. MỤC LỤC TÓM TẮT ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 4 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 4 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5 1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................... 6 1.5 Kết cấu của đề tài ................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................... 7 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 16 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 16 3.1.1 Mô hình hệ phương trình đồng thời trên dữ liệu bảng PVAR ....... 17 3.1.2 Các dạng mô hình PVAR ............................................................... 18 3.1.2.1 Mô hình PVAR dạng cấu trúc ................................................. 18 3.1.2.2 Mô hình PVAR dạng rút rọn hay dạng tiêu chuẩn................... 18 3.1.3 Phân rã Cholesky............................................................................ 19 3.1.4 Ứng dụng của mô hình VAR .......................................................... 19 3.2 Ưu điểm của tiếp cận nghiên cứu trên dữ liệu bảng ......................... 20 3.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm bài nghiên cúu ............................ 22 3.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 23 3.5 Thực trạng vấn đề nghiên cứu........................................................... 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................ 37 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................. 37
  5. 4.2 Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher (Choi 2001)..................... 39 4.3 Độ trễ tối đa cho mô hình PSVAR ................................................... 40 4.4 Kiểm định nhân quả Granger test ..................................................... 43 4.5 Kiểm định tính ổn định mô hình ....................................................... 49 4.6 Kết quả ước lượng mô hình SVAR................................................... 49 4.6.1 Hàm phản ứng xung (impulse response) ........................................ 56 4.6.2 Phân rã phương sai (Variance decomposition) .............................. 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................... 65 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ........................................................ 65 5.2. Gợi ý chính sách............................................................................... 65 5.3. Hạn chế đề tài:.................................................................................. 66 5.4. Hướng mở rộng đề tài: .............................................................................. 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG
  6. DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT OLS Phương pháp hồi quy tổng bình phương nhỏ nhất VAR Hệ phương trình đồng thời (vector autoregression) PVAR Hệ phương trình đồng thời trên dữ liệu bảng (Panel vector autoregression) PSVAR Hệ phương trình đồng thời có cấu trúc (Panel structural vector autoregression)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn dữ liệu ........................................................................... 24 Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ ......................... 25 Biểu đồ 2: Tỷ trọng nền kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ ........................ 26 Biểu đồ 3: Tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ trong giai đoạn 1991 – 2015 .................... 28 Biểu đồ 4: Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn 1991 – 2015.............. 32 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .......................................... 38 Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu Fisher theo tiếp cận ADF ............. 40 Bảng 4.3: Độ trễ tối đa cho mô hình VAR ............................................................... 42 Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả GRANGER............................................................. 44 Bảng 4.5: Kiểm định tính ổn định mô hình .............................................................. 49 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng PSVAR...................................................................... 51 Biểu đồ 5: Hàm phản ứng đẩy IRF của GDP US .................................................... 57 Biểu đồ 6: Hàm phản ứng đẩy IRF của GDP CHINA ............................................. 58 Bảng 4.7 Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của GDP .................................................................................................................... 61 Bảng 4.8: Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của INFLATION ....................................................................................................... 62 Bảng 4.9: Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của T_Bill .................................................................................................................. 63 Bảng 4.10: Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của REX .................................................................................................................... 64
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu với mục tiêu so sánh tác động của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sử dụng phương pháp hệ phương trình đồng thời có cấu trúc trên dữ liệu bảng (Panel structural vector autoregression) với khối đại diện nền kinh tế toàn cầu là ngoại sinh bao gồm tăng trưởng GDP của hai nền kinh tế quốc tế là Mỹ và Trung Quốc và lạm phát giá cả hàng hóa thế giới; trong khi các yếu tố vĩ mô đại diện cho khối nền kinh tế nội địa bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực. Sử dụng mẫu trong thời kỳ 1991-2015 theo quý, tác giả thấy rằng, tác động từ biến động nền kinh tế Mỹ lan tỏa đến tăng trưởng đến GDP, lạm phát của các quốc gia nghiên cứu là cao hơn đáng kể so với Trung Quốc. Bên cạnh đó, tăng trưởng nền kinh tế của Mỹ càng biến động mạnh, lãi suất tại các quốc gia này càng tăng. Phản ứng đối với cú sốc Trung Quốc có vẻ như ngược lại, không rõ ràng trong thời gian đầu và âm trong những thời kỳ còn lại. Cuối cùng, tỷ giá hối đoái phản ứng không rõ ràng trước tác động của hai cú sốc từ hai nền kinh tế nghiên cứu trên. Từ khóa: Ảnh hưởng nền kinh tế Mỹ, ảnh hưởng nền kinh tế Trung Quốc, các yếu tố vĩ mô, các quốc gia khu vực Châu Á Thái Bình Dương, mô hình PSVAR.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Trong báo cáo công bố đầu tháng 4/2016 về “Triển vọng kinh tế thế giới”, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã tính toán tác động của các yếu tố bên ngoài (cầu tăng, thắt chặt tài chính và tiền tệ, giá nguyên liệu) đối với tăng trưởng của 16 nền kinh tế mới nổi lớn nhất thế giới. IMF chính thức kết luận, những yếu tố bên ngoài này quyết định 50% biến động tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi. Theo IMF, GDP của Trung Quốc tăng thêm 1% sẽ giúp tốc độ tăng trưởng trung bình của 16 nền kinh tế mới nổi lớn nhất thế giới tăng thêm 0,1% (cũng theo tính toán của IMF, tầm ảnh hưởng của Mỹ đối với 16 nền kinh tế mới nổi của thế giới là 1% và 0,3%). Theo nhận định của các chuyên gia, tác động này không chỉ dừng lại ở ngắn hạn. Trong khi các quốc gia phát triển đang chìm trong “đại khủng hoảng”, nhu cầu của Trung Quốc và Mỹ về các sản phẩm tới từ châu Á Thái Bình Dương hoặc các nguyên liệu và các nguồn tài nguyên thiên nhiên của châu Phi hay Nam Mỹ, cho phép các quốc gia mới nổi hạn chế được tác động từ khủng hoảng. Trong năm 2010-2011, tăng trưởng hàng quý của các nước mới nổi đã tăng trung bình 3,75% so với năm 2008-2009. Riêng Trung Quốc đã giúp các nước mới nổi có thêm 0,5% tăng trưởng trong số 3,75% này. Trong những năm vừa qua, Trung Quốc chiếm ưu thế về thương mại khi đang giữ vị trí đối tác thương mại lớn nhất với các nước châu Á Thái Bình Dương, chứ không phải là Mỹ. Tuy nhiên Mỹ lại chiếm ưu thế tuyệt đối về đầu tư, xét riêng một khu vực nhỏ như ASEAN là khu vực nhận được nhiều đầu tư nhất của các tập đoàn và doanh nghiệp Mỹ trên khắp thế giới, với tổng giá trị khoảng 226 tỉ USD. Trong khi đó, mức đầu tư của Trung Quốc vào khu vực Thái Bình Dương thì thấp
  10. 3 hơn rất nhiều so với mức đầu tư của các doanh nghiệp nước này vào các thị trường trọng điểm như Mỹ hay châu Âu. Tuy nhiên, theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF về các nền kinh tế 2015 (Outlook IMF), về lâu dài thì tình trạng hiện tại sẽ thay đổi theo hướng tăng ảnh hưởng kinh tế của Mỹ, trong khi ảnh hưởng của Trung Quốc sẽ giảm đi. Việc Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn nhất của các nước châu Á Thái Bình Dương trong vài năm trở lại đây là kết quả của việc nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nóng, dẫn đến tăng cường nhập khẩu rất nhiều năng lượng, vật liệu và hàng hóa từ các nước trên thế giới, trong đó các quốc gia Thái Bình Dương chiếm một tỷ lệ quan trọng. Từ khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại, tăng trưởng của các nước mới nổi đã giảm trung bình 2% kể từ năm 2012 so với thời gian đầu của những năm 2010. Một phần tư trong số tụt giảm này là do ảnh hưởng từ sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Sự suy giảm này liên quan tới chủ ý của chính phủ muốn đưa đất nước đi theo hướng tăng trưởng bền vững hơn. Các nghiên cứu trước đây thường chỉ lưu ý tới tác động của Mỹ tới các quốc gia, khi sử dụng Mỹ như là yếu tố biến động toàn cầu. Hoặc nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường chứng chứng khoán Mỹ với các quốc gia khác như là Karolyi, G. A., và Stulz, R. M. (1996), Humpe, A., và Macmillan, P. (2009). Có ít nghiên cứu về ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc ảnh hưởng đến các biến vĩ mô. Đến năm 2014, Osborn và Vehbi nghiên cứu mối quan hệ giữa ảnh hưởng sự tăng trưởng nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc đến quốc gia New Zealand. Trong khía cạnh của bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa ảnh hưởng Mỹ và Trung Quốc đến một số quốc gia ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương theo phân loại khu vực của Ngân hàng thế giới Worldbank tiếp cận được dữ liệu. Sự suy giảm tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và sự ảnh hưởng ngày càng gia tăng của Mỹ buộc các nước mới nổi phải đa dạng hóa nền kinh tế để tăng
  11. 4 cường tính bền vững của tăng trưởng. Vì vậy, để nghiên cứu sâu hơn, tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài viết làm rõ tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương dựa trên cơ sở lý luận từ tổng hợp kết quả các bài nghiên cứu trước đây. Nội dung nghiên cứu chính nhằm giải quyết hai vấn đề: (1) Liệu các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương có phản ứng thay đổi trong GDP, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực trước các cú sốc từ hai quốc gia Trung Quốc và Mỹ? (2) Nếu có ảnh hưởng thì mức độ phản ứng của các biến số vĩ mô của các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương giữa cú sốc của Trung Quốc và của Mỹ khác nhau như thế nào? 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Không gian: Bài nghiên cứu phân tích tác động của Trung Quốc, Mỹ tới một số quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương theo tiêu chuẩn phân loại khu vực World Bank1 bao gồm: Australia, Hong Kong, Nhật Bản, New Zealand, Philipines, Singapore, Malaysia. Đây là các quốc gia có đầy đủ dữ liệu2 trong toàn bộ các quốc gia ở khu vục Châu Á Thái Bình Dương. 1 Nguồn: https://datahelpdesk.worldbank.org/knowledgebase/articles/906519-world-bank- country-and-lending-groups 2 Nguồn: Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, bộ dữ liệu thống kê International Financial Statistics (IFS)
  12. 5 Thời gian: Bài nghiên cứu tiến hành phân tích các biến số vĩ mô trong giai đoạn từ 1991 tới 2015 nhằm tối đa hóa số lượng quan sát nhằm đạt kết quả tin cậy hơn trong định lượng. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên dữ liệu bảng với dữ liệu thu thập từ Ngân hàng Thế giới (Worldbank). Sử dụng mô hình định lượng hệ phương trình đồng thời có cấu trúc SVAR để phân tích tác động của cú sốc của nên kinh tế Trung Quốc và Mỹ lên các quốc gia khác trong khu vực châu Á Thái Bình Dương trên dữ liệu bảng. Lý do sử dụng mô hình SVAR là do các biến (các yếu tố đo lường) có khuynh hướng về mặt lý thuyết tác động qua lại lẫn nhau. Điều này đã tìm thấy ở nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Bài nghiên cứu lần lượt thực hiện thống kê mô tả: Cung cấp cái nhìn tổng quan dữ liệu. Lọc dữ liệu nếu cần thiết (quan sát những bất thường của mẫu). Sau đó thực hiện các kiểm định: tính dừng, kiểm định đồng liên kết, kiểm định lựa chọn độ trễ và kiểm định nhân quả Granger, lựa chọn độ trễ phù hợp với dữ liệu mẫu trong hệ phương trình đồng thời và xác định quan hệ nhân quả giữa các biến theo quan điểm Granger. Tiếp theo Hồi quy SVAR và phân tích hàm phản ứng đẩy IRF (Impulse Response Function) và phân tích phân rã phương sai để đánh giá ảnh hưởng lẫn nhau của các cú sốc, các biến thành phần và xác định trọng số mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê Eviews 8 và Stata 12 trong phân tích định lượng.
  13. 6 1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về tác động của cú sốc tăng trưởng các quốc gia lớn tới các biến số vĩ mô của các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã góp phần giải thích tầm ảnh hưởng của các quốc gia lớn đối với các quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, điều mà các nghiên cứu trước đây chưa có. Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác định các tác động này. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. 1.5 Kết cấu của đề tài Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài này bao gồm 5 chương được trình bày như sau: Chương 1 - Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Chương 2 - Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ mô hình thực nghiệm, hàm hồi quy, danh sách các biến, nguồn dữ liệu và phương pháp ước lượng. Chương 4 - Nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả phân tích thống kê mô tả, kiểm định tính dừng, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và phân tích hồi quy. Chương 5 - Kết luận. Chương này sẽ tổng kết các kết quả mà đề tài đạt được và rút ra các hạn chế của đề tài, những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 7
  15. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Có vẻ như đã đến lúc, cuộc cạnh tranh giành vị trí có ảnh hưởng quyết định về kinh tế tại các nước Châu Á Thái Bình Dương đang đi đến hồi kết. Nếu thông qua các chỉ số về quan hệ kinh tế, đầu tư và thương mại giữa các quốc gia trong khu vực với hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc, thì cũng có thể có một khái niệm cơ bản về tầm ảnh hưởng của hai cường quốc kinh tế này tại châu Á Thái Bình Dương. Theo đó, Trung Quốc chiếm ưu thế về thương mại khi đang giữ vị trí đối tác thương mại lớn nhất đặc biệt là đối với các quốc gia xuất khẩu nhỏ. Tuy nhiên Mỹ lại chiếm ưu thế tuyệt đối về đầu tư, khi châu Á Thái Bình Dương là khu vực nhận được nhiều đầu tư nhất của các tập đoàn và doanh nghiệp Mỹ trên khắp thế giới. Trong khi đó, mức đầu tư của Trung Quốc vào khu vực thì thấp hơn rất nhiều so với mức đầu tư của các doanh nghiệp nước này vào các thị trường trọng điểm như Mỹ hay châu Âu. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng, về lâu dài thì tình trạng hiện tại sẽ thay đổi theo hướng tăng ảnh hưởng kinh tế của Mỹ tại các nước này, trong khi ảnh hưởng của Trung Quốc sẽ giảm đi. Việc Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn nhất của các nước nhỏ trong vài năm trở lại đây là kết quả của việc nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nóng, dẫn đến tăng cường nhập khẩu rất nhiều năng lượng, vật liệu và hàng hóa từ các nước trên thế giới, trong đó các quốc gia ASEAN chiếm một tỷ lệ quan trọng. Ngoài việc xuất khẩu năng lượng và nguyên vật liệu thô sang Trung Quốc thì khá nhiều các nước này cũng điều chỉnh lại xuất khẩu của mình để tận dụng tối đa sự tăng trưởng nóng của kinh tế Trung Quốc. Nó dẫn đến kết quả lượng trao đổi thương mại với Trung Quốc tăng vọt trong một thời gian ngắn. Vì thế, khi mà kinh tế Trung Quốc bắt đầu tăng trưởng chậm lại và nhu cầu nhập khẩu giảm hẳn, thì
  16. 9 điều tất yếu là tỷ trọng trao đổi thương mại cũng giảm đi. Việc một loạt các quốc gia Đông Nam Á như Thái Lan, Philippines hay Malaysia tăng trưởng chậm hẳn trong năm 2015 là một dẫn chứng, khi hầu hết các nước này rơi vào tình trạng giảm xuất khẩu trầm trọng do bị tác động từ sự giảm tốc của kinh tế Trung Quốc. Nói cách khác, sự tăng vọt trong trao đổi thương mại giữa Trung Quốc và các quốc gia xuất khẩu nhỏ chỉ mang tính ngắn hạn, và xuất phát từ nhu cầu bộc phát về phát triển của Trung Quốc thay vì một quan hệ kinh tế vững chắc và ổn định lâu dài. So sánh về mức độ đầu tư có quy mô lớn, bài bản và lâu dài tại các nước này, thì rõ ràng Trung Quốc không thể so sánh với Mỹ. Nhưng với một loạt các hiệp định thương mại vừa ký kết trong khu vực, cùng với dự báo trong tương lai châu Á Thái Bình Dương sẽ là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới, thì điều này chắc chắn sẽ có sự thay đổi lớn. Nhưng, quan trọng hơn, điều mà chính phủ Mỹ hướng tới trong mối quan hệ kinh tế không phải là các con số thương mại như Trung Quốc, mà Washington quan tâm đến việc đặt ra luật chơi về kinh tế tại khu vực này, một điều sẽ nâng cao ảnh hưởng về kinh tế của Mỹ tại Châu Á Thái Bình Dương lên mức lớn nhất có thể, đồng thời làm giảm ảnh hưởng của kinh tế Trung Quốc tại khu vực này nhất có thể. Dễ dàng nhận ra điều này khi quan sát các quy định quan trọng nhất mà Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đặt ra. Ngoài việc thúc đẩy hơn nữa quy mô trao đổi thương mại giữa các nước thành viên thì vấn đề quan trọng nhất của TPP là thiết lập một loạt các tiêu chuẩn về sản xuất và thương mại, và các tiêu chuẩn này được đánh giá là ở một mức rất cao mà các doanh nghiệp Trung Quốc khó có thể đạt tới. Điều này có nghĩa, khi TPP đi vào hoạt động, thì các nền kinh tế trong khu vực Thái Bình Dương sẽ vận hành với các tiêu chuẩn cao hơn Trung Quốc rất
  17. 10 nhiều, và có tính tương tác tốt hơn với nền kinh tế Mỹ vốn rất phát triển thay vì với nền kinh tế Trung Quốc vẫn được đánh giá là lạc hậu và vẫn sử dụng các tiêu chuẩn tương đối thấp. Trong bối cảnh đó, hội nghị cấp cao đặc biệt Mỹ - ASEAN diễn ra vào giữa tháng 2.2016 tại Sunnylands (Mỹ) sẽ tạo điều kiện tối đa cho ba nền kinh tế Thái Lan, Indonesia và Philippines gia nhập TPP trong thời gian sớm nhất khi mà các nước này cũng tỏ ý muốn gia nhập. Một khi Thái Lan, Indonesia và Philippines cũng gia nhập TPP, thì câu chuyện ảnh hưởng của Mỹ hay Trung Quốc đối với các quốc gia ở khu vực châu Á Thái Bình Dương lớn hơn cũng sáng tỏ. Trong quá trình nghiên cứu các học thuyết có liên quan, tác giả nhận thấy không có các học thuyết trước tác đông của nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc đến các yếu tố vĩ mô của các quốc gia châu Á Thái Bình Dương. Lý do là việc nghiên cứu tầm ảnh hưởng của quốc gia này đến quốc gia khác trong điều kiện nền kinh tế thế giới không ngừng mở rộng là một đề tài khá mới và chỉ mới được nghiên cứu trong những năm gần đây, khác với các học thuyết tăng trưởng chủ yếu xem xét đến các yếu tố trong cùng một quốc gia. Một số bài nghiên cứu có liên quan cũng không đề cập đến các học thuyết kinh tế. Do đó, tác giả chủ yếu trình bày các nghiên cứu dưới dạng bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố này ảnh hưởng đến các quốc gia khác. Các bài nghiên cứu trước đây nghiên cứu ảnh hưởng của Mỹ hoặc Trung Quốc ảnh hưởng tới một số quốc gia/khu vực như Úc, New Zealand, OCED, các khu vực trên thế giới trong nhiều giai đoạn. Các nghiên cứu trên thế giới cho ra các kết quả đa chiều vì mẫu dữ liệu và biến số vĩ mô cũng như việc lựa chọn các cú sốc tác động khác nhau. Malory Greene, Nora Dihel, Przemyslaw Kowalski và Douglas Lippoldt (2006) định lượng tác động của Trung Quốc vào nền kinh tế thế giới. Ước tính dựa
  18. 11 trên mô hình cân bằng tổng thể, FTAP. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động khá hạn chế lên các quốc gia thuộc nền kinh tế OECD. Cơ cấu thương mại song phương giữa Trung Quốc và cá nhân của nền kinh tế OECD phản ánh các hình thức khác nhau của lợi thế so sánh cũng như sự khác biệt về cấu trúc của các rào cản thương mại và vị trí địa lý. Việc Trung Quốc gia nhập WTO cùng các cam kết được dự đoán sẽ dẫn đến các tác động không đồng nhất vào các thành viên OECD. Tác động trực tiếp nhất là hiệu suất xuất khẩu của các nước OECD đã được giao dịch hoặc đầu tư mạnh mẽ ở Trung Quốc nhưng vẫn phải đối mặt rào cản thị trường. Mô hình thương mại quan sát cho thấy rằng tác động có thể quan trọng hơn đối với Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand. Paul Conway (1998), sử dụng mô hình SVAR đối với dữ liệu theo quý từ 1985 tới 1996 nhằm phân tích tác động biến đổi trong kinh tế vĩ mô New Zealand với các cú sốc đầu tư nước ngoài. Các cú sốc này đã làm thay đổi nền kinh tế của New Zealand, nền kinh tế trở nên cởi mở hơn sau năm 1985, gia tăng việc thuê mướn nhân công lao động và thay đổi chu kỳ kinh tế. Lãi suất thực trong nước phản ứng không rõ trong dài hạn, tuy nhiên sau khi bãi bỏ quy định tài chính vào giữa những năm 1980, lãi suất thực trong nước phản ứng với tác động từ các cú sốc lãi suất toàn cầu. Trong nghiên cứu của Ben Hunt (2010), mô hình kinh tế toàn cầu của IMF (GEM) được sử dụng để ước tính ảnh hưởng khác biệt giữa tốc độ tăng trưởng của các quốc gia mới nổi châu Á lên Úc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khoảng 25% tăng trưởng của Australia trong thập kỷ qua đã được giải thích từ tăng trưởng của các quốc gia châu Á mới nổi trong giai đoạn nghiên cứu. Sun (2011) sử dụng phương pháp vector tự hồi quy (VAR) và thấy rằng, trong một thập kỷ qua, những cú sốc từ các quốc gia mới nổi châu Á vượt qua Hoa Kỳ thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ngoại sinh quan trọng nhất ảnh hưởng đến
  19. 12 chu kỳ kinh tế của Úc. Đối với thời kỳ mẫu toàn bộ 1991-2010, cú sốc 1 phần trăm trong GDP của Mỹ được tìm thấy tác động tới tăng trưởng Úc khoảng 0,4 phần trăm. Ngược lại, những cú sốc từ các nước Châu Á mới nổi có tác động gần như không đáng kể lên tăng trưởng Úc. Kết quả này thay đổi đáng kể khi giới hạn kích thước mẫu để 2000-10. Một phần trăm cú sốc đối với tăng trưởng của các quốc gia mới nổi châu Á tác động tới tăng trưởng Úc ⅓ phần trăm, trong khi các tác động của các cú sốc của Hoa Kỳ vào Úc không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, những cú sốc từ các quốc gia này được tìm thấy không có nhiều ảnh hưởng trên chu kỳ kinh tế của New Zealand mặc dù điều này có thể là do xuất khẩu sang Trung Quốc đã tăng tốc nhanh chóng chỉ từ năm 2008. Thay vào đó, GDP của New Zealand là giải thích tốt nhất cho những cú sốc từ Úc, đối tác thương mại và tài chính quan trọng nhất của mình. Tác động gần như là một trong mẫu dữ liệu mười năm trở lại đây. Điều này cho thấy trong thập kỷ qua New Zealand đã nhận được những lợi ích gián tiếp từ các quốc gia châu Á mới nổi (chủ yếu là Trung Quốc) thông qua Úc. Sự hội nhập của Trung Quốc vào nền kinh tế toàn cầu là một trong những sự kiện ngoạn mục nhất trong lịch sử kinh tế. Điều này đã thúc đẩy Christian Dreger và Yanqun Zhang (2011) nghiên cứu quá trình này ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng sản lượng và lạm phát ở các nước tiên tiến như thế nào. Bằng mô hình GVAR khám phá phụ thuộc lẫn nhau giữa các chu kỳ kinh tế ở Trung Quốc và các nước công nghiệp, trong đó có Mỹ, khu vực đồng Euro và Nhật Bản. Bên cạnh đó các kết quả được so sánh với những tác giả khác thu được từ mô hình cấu trúc hàng đầu, như NiGEM và OEF. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng tác động đến tăng trưởng sản lượng trong nền kinh tế tiên tiến có thể khác biệt đáng kể, đặc biệt là đối với khu vực châu Á. Các phản ứng khu vực đồng euro và Mỹ là thấp hơn bởi liên kết thương mại ít chuyên sâu hơn.
  20. 13 Valery Charnavoki, Juan J. Dolado (2012) sử dụng mô hình các nhân tố năng động cấu trúc, với dữ liệu theo quý trong giai đoạn 1875-2010. Tác giả xem Canada như là đại diện của một nước xuất khẩu hàng hóa nhỏ và phân tích tác động của các cú sốc toàn cầu tới các biến số vĩ mô. Kết quả phân tích cho thấy rằng sự biến động của giá cả hàng hóa chịu tác động âm từ cú sốc giá của các hàng hóa đặc biệt mang tính toàn cầu. Ngược lại một cú sốc cầu lại mang tác động tích cực tới biến động giá. Đặc biệt, các cú sốc đều mang ý nghĩa tới sự thay đổi của giá cả hàng hóa đáng kể nhất là trong giai đoạn 1975 trở đi. Shaun K. Roache (2012) sử dụng mô hình VAR với dữ liệu trong giai đoạn 2000-2011. Tác giả thấy rằng những cú sốc hoạt động toàn thể ở Trung Quốc có tác động mang ý nghĩa trong ngắn hạn đối với sự biến động trong giá dầu và các vật liệu cơ bản. Ngược lại, cú sốc về lượng hàng tiêu thụ, phản ánh nhu cầu tồn kho không có tác động nào tới giá cả hàng hóa. Tác động của Trung Quốc lên thị trường hàng hóa toàn cầu ngày càng gia tăng nhưng vẫn ít hơn so với Mỹ. Điều này chủ yếu từ sự cơ động của các cú sốc tăng trưởng thực tiễn ở Mỹ có xu hướng kéo dài và tác động mạnh tới phần còn lại của thị trường thế giới. Denise R. Osborn, Tugrul Vehbi (2015) nghiên cứu cung cấp một phân tích định lượng so sánh tác động tương đối của tăng trưởng kinh tế của Mỹ và Trung Quốc lên các quốc gia xuất khẩu hàng hóa nhỏ, cụ thể là New Zealand. Mô hình SVAR với khối toàn cầu là ngoại sinh bao gồm tăng trưởng GDP của hai nền kinh tế quốc tế và lạm phát giá cả hàng hóa thế giới mang tính trọng yếu; ảnh hưởng trong khu vực được kiểm soát thông qua việc đưa tăng trưởng GDP của Úc, trong khi khối nội địa bao gồm tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất và những thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực. Sử dụng mẫu trong thời kỳ 1986-2011, tác giả thấy rằng, mặc dù tác động lan tỏa tăng trưởng đến GDP New Zealand là cao hơn đáng kể với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2