intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu hệ thống lại các lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại. Từ đó xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại. Ngoài ra, từ các kết quả đạt được, bài nghiên cứu còn đề ra các hướng giải quyết và kiến nghị với các nhà làm chính sách để giảm tình trạng thâm hụt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ CHÍ MINH __________ TRỊNH THỊ LIÊN THÂM HỤT TÀI KHOÁ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2014 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của cô PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ những nguồn có thể kiểm chứng; các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả nghiên cứu Trịnh Thị Liên
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ......................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÂM HỤT TÀI KHOÁ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI................................................................................................. 5 1.1 Tổng quan về thâm hụt tài khoá ................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm thâm hụt tài khoá ..................................................................... 5 1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến thâm hụt tài khoá........................................ 6 1.1.3 Thâm hụt tài khoá và các yếu tố vĩ mô ..................................................... 7 1.1.3.1 Thâm hụt tài khoá và nợ công ................................................................ 7 1.1.3.2 Thâm hụt tài khoá và lạm phát ............................................................... 8 1.1.3.3 Thâm hụt tài khoá và lãi suất ................................................................. 8 1.2 Tổng quan về thâm hụt thương mại ............................................................. 8 1.2.1 Khái niệm thâm hụt thương mại ............................................................... 8 1.2.2 Ảnh hưởng của thâm hụt thương mại đến nền kinh tế .............................. 9 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại .................................... 10 1.2.3.1 Ảnh hưởng của lạm phát ...................................................................... 11
  4. 1.2.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân....................................................... 11 1.2.3.4 Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của Chính phủ ........................ 12 1.3 Các mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại................................................................ 12 1.3.1 Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại có mối quan hệ với nhau ... 13 1.3.2 Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không có quan hệ với nhau 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VIỆT NAM ................................................................................................................ 24 2.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 24 2.1.1 Kiểm định tính đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM .......... 24 2.1.2 Lý thuyết về mô hình VAR và kiểm định quan hệ nhân quả Granger.... 25 2.1.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến........................................................ 26 2.1.2.2 Lựa chọn độ trễ thích hợp cho mô hình VAR ...................................... 27 2.1.2.3 Kiểm định phân phối chuẩn, tính tự tương quan và tính ổn định của mô hình VAR ......................................................................................................... 28 2.1.2.4 Kiểm định nhân quả Granger ............................................................... 28 2.1.2.5 Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai ........................................... 29 2.1.3 Ứng dụng mô hình VAR và kiểm định nhân quả Granger dựa trên mô hình VAR trong phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại .................................................................................................................... 30 2.2 Tình hình thực tiễn tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 .......................... 31 2.2.1 Tình hình thâm hụt tài khoá tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014.......... 33 2.2.2 Tình hình thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 .... 36
  5. 2.2.3 Tương quan giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 ...................................................................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 42 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................................................... 43 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 43 3.2 Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 44 3.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến........................................................... 44 3.2.2 Kiểm định tính đồng liên kết................................................................... 46 3.2.3 Lựa chọn độ trễ thích hợp cho mô hình VAR ......................................... 49 3.2.4 Xem xét mức độ phù hợp và tính ổn định của mô hình VAR ................ 49 3.2.5 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 55 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 56 4.1 Kết luận ...................................................................................................... 56 4.2 Kiến nghị .................................................................................................... 57 4.2.1 Kiến nghị cải thiện thâm hụt tài khoá ..................................................... 57 4.2.1.1 Tăng thu ngân sách Nhà nước .............................................................. 57 4.2.1.2 Chi ngân sách hợp lý ............................................................................ 58 4.2.2 Kiến nghị cải thiện cán cân thương mại .................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Asian Development Bank ADF: Augmented Dickey – Fuller ECM: Error Correction Model GDP: Gross Domestic Product IMF: International Monetary Fund IRF: Impulse response function PP: Phillips – Perron REH: Ricardian Equivalence Hypothesis TVAR: Threshold Vector Auto Regressive Model VAR: Vector Auto Regressive VECM: Vector Error Correction Model WTO: World Trade Organization
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số liệu nghiên cứu 31 Bảng 2.2: Hệ số tương quan giữa thâm hụt thương mại và thâm hụt tài khoá giai đoạn 1990 – 2014. 40 Bảng 3.1: Thống kê mô tả số liệu Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014 43 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định ADF với các biến gốc 44 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định PP với các biến gốc 44 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định ADF với biến gốc chưa dừng 45 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định PP với biến gốc chưa dừng 45 Bảng 3.6: Kết quả hồi quy phương trình thâm hụt thương mại 46 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định tính dừng của sai số εt bằng phương pháp ADF 47 Bảng 3.8: Kết quả kiểm định tính dừng của sai số εt bằng phương pháp PP 47 Bảng 3.9: Kết quả ước lượng mô hình ECM 48 Bảng 3.10: Lựa chọn độ trễ của mô hình VAR 49 Bảng 3.11: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm định Jarque-Bera 50 Bảng 3.12: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm định Skewness 50 Bảng 3.13: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm định Kurtosis 50 Bảng 3.14: Kết quả kiểm định tính tự tương quan của phần dư trong mô hình VAR 51 Bảng 3.15: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR 52 Bảng 3.16: Kết quả ước lượng mô hình VAR 53 Bảng 3.17: Kết quả kiểm định nhân quả Granger 54
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tổng thu, tổng chi và thâm hụt tài khoá giai đoạn 1990 – 2014 34 Hình 2.2: Xuất khẩu, Nhập khẩu và thâm hụt thương mại giai đoạn 1990 – 2014 37 Hình 2.3: Thực trạng thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014. 41 Hình 3.1 : Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR 52
  9. 1 TÓM TẮT Mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại luôn là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bài nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ này tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014. Những kết quả thực nghiệm từ hồi quy đồng liên kết, mô hình sai số hiệu chỉnh (ECM) và mô hình VAR kết hợp phân tích nhân quả Granger cho kết luận rằng giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại có mối quan hệ trong dài hạn nhưng không có quan hệ nhân quả trong ngắn hạn.
  10. 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách tài khóa và cán cân thương mại là một trong những nhân tố quyết định đến sự ổn định trong ngắn hạn cũng như tăng trưởng bền vững trong dài hạn của một quốc gia. Đặc biệt, đối với những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì hai nhân tố này lại càng quan trọng. Các quốc gia đang phát triển là những quốc gia có mức sống trung bình thấp, còn yếu về vốn và công nghệ kỹ thuật cao chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, thu nhập GDP bình quân đầu người thấp, tốc độ tăng trưởng của GDP không bền vững, hầu hết là các quốc gia có ngoại thương kém phát triển, đa phần là nhập siêu và hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu hoặc chỉ qua sơ chế. Những tác động từ chính sách tài khoá sẽ làm cho quá trình phát triển tiến nhanh hơn hoặc sẽ kiềm hãm sự phát triển của các quốc gia này. Hiện nay, theo như số liệu thống kê của Ngân hàng Phát triển Châu Á thì tại Việt Nam, tình trạng thâm hụt tài khoá diễn ra thường xuyên. Thâm hụt tài khoá do hậu quả của những chính sách kích thích kinh tế kéo dài thông qua chi tiêu công, đang tiếp tục là những nguy cơ tiềm ẩn làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô và đe dọa sự ổn định của nền kinh tế trong tương lai. Bên cạnh đó, tại Việt Nam còn có tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài, tình trạng này chủ yếu là do nhu cầu lớn đối với nguyên vật liệu, thiết bị máy móc hay công nghệ cao của nước ngoài trong khi khả năng và trình độ sản xuất trong nước còn thấp kém, điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế. Thâm hụt thương mại hay hiện tượng nhập siêu không hoàn toàn tiêu cực đối với các nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu quy mô thâm hụt thương mại tăng cao và dai dẳng trong thời gian quá dài mà không có bất kỳ dấu hiệu cải thiện nào thì lại đồng nghĩa với quá trình tích lũy tư bản, công nghệ từ nước ngoài trước đó đã chuyển hóa không hiệu quả để có thể nâng cao được năng lực sản xuất và xuất khẩu của nền kinh tế. Nếu thực tế đúng là vậy thì vấn đề thâm hụt thương mại sẽ là một trong những nguyên nhân cơ bản gây bất ổn kinh tế, ảnh hưởng đến các mục tiêu khác của chính sách.
  11. 3 Như vậy, nếu vấn đề thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không được quan tâm phân tích và đánh giá thì nền kinh tế của một quốc gia khó mà đạt được trạng thái phát triển ổn định và bền vững. Vậy, liệu có mối quan hệ nào giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không? Thâm hụt tài khoá liệu sẽ cải thiện hay làm xấu đi tình trạng thâm hụt thương mại? Hiện có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ này nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi và chủ yếu tập trung vào các quốc gia phát triển, do đó tôi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài: “Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014” để nghiên cứu mối quan hệ này. Ngoài ra, từ những phân tích về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại, bài nghiên cứu sẽ đề ra những hướng chính sách để Chính phủ có thể giải quyết tình trạng thâm hụt này. 2. Tổng quan về lý thuyết Hiện nay có 2 hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại: Thứ nhất, tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại (thâm hụt thương mại tác động một chiều đến thâm hụt tài khoá hoặc thâm hụt tài khoá tác động một chiều đến thâm hụt thương mại hoặc tác động hai chiều “bộ đôi thâm hụt” hay còn được gọi là “thâm hụt kép” hoặc “bộ đôi đối nghịch”). Thứ hai, không có mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại (trường phái Ricardian Equivalence Hypothesis (REH)). 3. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: liệu có mối quan hệ nào giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không, nếu có thì đó là mối quan hệ gì. Mục tiêu nghiên cứu: xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại và đề ra các hướng giải quyết cho tình trạng thâm hụt này với các nhà làm chính sách.
  12. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại trong khoảng thời gian 1990 – 2014 tại Việt Nam. Dữ liệu của bài nghiên cứu được trích từ nguồn Ngân Hàng Phát Triển Châu Á. 5. Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại dựa trên hồi quy đồng liên kết, mô hình sai số hiệu chỉnh (ECM) và mô hình VAR kết hợp phân tích nhân quả Granger. 6. Ý nghĩa của đề tài Bài nghiên cứu hệ thống lại các lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại. Từ đó xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại. Ngoài ra, từ các kết quả đạt được, bài nghiên cứu còn đề ra các hướng giải quyết và kiến nghị với các nhà làm chính sách để giảm tình trạng thâm hụt.
  13. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÂM HỤT TÀI KHOÁ VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về thâm hụt tài khoá 1.1.1 Khái niệm thâm hụt tài khoá Thâm hụt tài khoá hàng năm được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi trong năm đó của Chính phủ. Theo định nghĩa của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) thì thâm hụt tài khoá được xác định là phần chênh lệch giữa tổng thu ngân sách Nhà nước (bao gồm các khoản thu vào ngân sách Nhà nước mà không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp, như vậy theo định nghĩa này vay nợ không phải là một nguồn thu ngân sách Nhà nước) và tổng chi ngân sách Nhà nước (bao gồm chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc). Theo cách tính của Tổng cục thống kê Việt Nam thì thu ngân sách Nhà nước gồm toàn bộ các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ dân cư trong nước và các nguồn thu từ ngoài nước, bao gồm các khoản: thu từ thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; thu viện trợ của nước ngoài, các khoản thu khác. Chi ngân sách Nhà nước gồm toàn bộ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, dân cư trong nước và ngoài nước, bao gồm các khoản: chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ nước ngoài, các khoản chi khác. Thâm hụt tài khoá là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm vì nó ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế của một quốc gia. Khi hiện tượng thâm hụt tài khoá diễn ra đồng nghĩa với việc ngân sách Nhà nước đang bị bội chi, đây là tình trạng diễn ra phổ biến ở các nước đang phát triển. Ngân sách Nhà nước bội chi nhưng được kiểm soát chặt chẽ và phục vụ cho hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hoặc chống suy thoái thì việc bội chi mang ý nghĩa tích cực. Ngược lại, nếu tình trạng bội chi diễn biến thường xuyên, liên tục, không có biện pháp kiểm soát làm gia tăng nợ công sẽ gây nhiều tác
  14. 6 động nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Xét về tính chất, thâm hụt tài khoá có thể chia làm hai loại: Thâm hụt cơ cấu: là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến của Chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho giáo dục và quốc phòng,... Thâm hụt cơ cấu mang tính chủ quan và được Nhà nước chủ động điều tiết. Thâm hụt chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bởi biến động của chu kỳ kinh tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên, gây ra hiện tượng thâm hụt. Thâm hụt chu kỳ mang tính khách quan và bị động, nằm ngoài khả năng điều tiết của Nhà nước. 1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến thâm hụt tài khoá Thâm hụt tài khoá được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân cơ bản như sau: Nguồn thu từ thuế bị thất thu: Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý nền kinh tế mà là nguồn thu quan tro ̣ng, chủ yếu và bền vững nhất cho ngân sách Nhà nước. Thông qua việc thu thuế Nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ. Nhưng với những quốc gia có hệ thống pháp luật về thuế chưa hoàn thiện, chứa đựng nhiều bất cập sẽ tạo kẽ hở cho một số cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, tránh thuế, khiến nguồn thu này bi ̣ thất thoát. Ngoài ra nếu các chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế không được tính toán một cách khoa học, hợp lý sẽ dẫn đến số thu về thuế cũng bị ảnh hưởng. Tác động của chu kỳ kinh doanh, nếu nền kinh tế rơi vào pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công lẫn khu vực tư gặp nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lượng giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, các thị trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn thu hẹp dẫn đến những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội. Do đó, tình trạng thu ngân sách nhà nước sụt giảm so với trước giai đoạn suy thoái; trong khi đó
  15. 7 ngoài các khoản chi thường xuyên, Chính phủ cần chi khuyến khích đầu tư, sản xuất nhằm khôi phục nền kinh tế và điều tất yếu không thể tránh khỏi là thâm hụt tài khoá càng lớn. Thâm hụt tài khoá do Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thâm hụt tài khoá thường xảy ra khi Chính phủ dùng chi ngân sách như một công cụ quan của Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển khác nhau. Ví dụ, để giúp nền kinh tế phát triển, Chính phủ thường tiến hành tăng chi tiêu để xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện nước,… Bên cạnh đó, nhưng yếu tố tác động từ bên ngoài cũng là một trong nhưng nguyên nhân làm thâm hụt tài khoá, ví dụ thiên tai, bệnh dịch, tình hình kinh tế chính trị bất ổn, tham ô, lạm phát,… Nguyên nhân từ quản lý, điều hành ngân sách bất hợp lý gây ra thất thu ngân sách, đầu tư công kém hiệu quả, Nhà nước huy động vốn để kích cầu, quy mô Chính phủ quá lớn, các hoạt động chi không có trọng tâm, kiểm soát yếu làm thất thoát, lãng phí,… Ngoài ra, thâm hụt tài khoá có thể do các nhân tố kỹ thuật tác động. Các yếu tố như phân loại, tính toán, phương pháp kế toán nếu không được xác định hợp lý sẽ phản ảnh không đúng về tình hình thu ngân sách cũng như quy mô chính phủ có thể là nguyên nhân gây ra thâm hụt tài khoá. 1.1.3 Thâm hụt tài khoá và các yếu tố vĩ mô 1.1.3.1 Thâm hụt tài khoá và nợ công Thâm hụt tài khoá hàng năm được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi trong năm đó của Chính phủ. Trong khi đó, nợ công được tính toán dựa trên giá trị cộng dồn của các khoản thâm hụt tài khoá qua các năm (trừ khi có việc phát hành tiền hoặc bán tài sản quốc gia để bù đắp cho thâm hụt tài khoá). Như vậy, giữa thâm hụt tài khoá và nợ công có mối quan hệ mật thiết và trực tiếp với nhau. Công tác kiểm soát và quản lý thâm hụt tài khoá và nợ công cũng quan trọng và cấp thiết như nhau.
  16. 8 1.1.3.2 Thâm hụt tài khoá và lạm phát Thâm hụt tài khoá thường được bù đắp bằng tăng thu, vay nợ hoặc phát hành tiền. Những khoản chi tiêu của Chính phủ không được tài trợ bởi thu thuế hoặc các khoản thu khác có thể góp phần dẫn đến sự dư thừa của tổng cầu và gây lạm phát. Sargent và Wallace (1981) đã khẳng định những Chính phủ tài trợ cho thâm hụt tài khoá bằng việc tăng cung tiền sẽ tạo ra lạm phát cao trong tương lai, vì đã nghiên cứu thấy rằng ngân hàng trung ương sẽ buộc phải in thêm tiền để tài trợ thâm hụt ngân sách, không sớm thì muộn. Kết quả của việc in thêm tiền đó là cung tiền tăng và lạm phát sẽ xảy ra, ít nhất là trong dài hạn. Hơn thế nữa Friedman (1956) đã chỉ ra rằng lạm phát sẽ tồn tại song hành với sự thay đổi về lượng tiền cung ứng. Nếu chỉ một phần nhỏ thâm hụt tài khóa được tài trợ bằng cách tăng cung tiền thì có thể không gây lạm phát. Tuy nhiên, nếu việc tài trợ này là lớn và liên tục trong nhiều năm thì chắc chắn nền kinh tế cuối cùng sẽ phải trải qua lạm phát cao và kéo dài. 1.1.3.3 Thâm hụt tài khoá và lãi suất Khi không chịu các ràng buộc hành chính thì lãi suất sẽ được quyết định bởi cung cầu trên thị trường vay vốn, tức là nơi gặp gỡ giữa tiết kiệm của tư nhân và đầu tư của các doanh nghiệp. Tổng của tiết kiệm Chính phủ và tiết kiệm tư nhân, hay còn gọi là tiết kiệm quốc gia, sẽ phản ánh cung còn đầu tư đại diện cho phía cầu của thị trường vốn vay. Thâm hụt tài khóa sẽ làm giảm tiết kiệm Chính phủ, giảm tiết kiệm quốc gia, do vậy làm giảm cung và làm tăng lãi suất vay vốn trên thị trường. Sự gia tăng của lãi suất cuối cùng sẽ làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân. Đây chính là hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân của chi tiêu công. Hay nói cách khác, khi chi tiêu công thái quá sẽ dẫn đến thâm hụt tài khoá. Chính phủ buộc phải vay nợ thông qua phát hành trái phiếu và làm giảm lượng vốn vay trên thị trường mà đáng lẽ ra khu vực tư nhân có thể tiếp cận được với giá thấp. 1.2 Tổng quan về thâm hụt thương mại 1.2.1 Khái niệm thâm hụt thương mại Cán cân thương mại hay còn được gọi là cán cân mậu dịch, là một khoản mục quan trọng trong tài khoản vãng lai, thành phần của cán cân thanh toán quốc tế. Cán
  17. 9 cân thương mại ghi nhận kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu một quốc gia so với các quốc gia khác trong một thời gian nhất định, nó là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Thâm hụt thương mại là tình trạng kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu, nếu ngược lại, kim ngạch xuất khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu sẽ xảy ra tình trạng thặng dư thương mại. Cán cân thương mại = Kim ngạch xuất khẩu – Kim ngạch nhập khẩu. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu (trị giá xuất khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ thu được sau khi bán hàng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Thường kim ngạch xuất khẩu được tính trong vòng 1 năm. Kim ngạch nhập khẩu (trị giá nhập khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ mất đi sau khi mua hàng nhập khẩu từ phía nước ngoài. Cũng giống như kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu thường được tính trong vòng 1 năm. 1.2.2 Ảnh hưởng của thâm hụt thương mại đến nền kinh tế Cán cân thương mại là một bộ phận lớn của tài khoản vãng lai. Do đó, cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt đều ảnh hưởng lớn đến tài khoản vãng lai và gây ra những tác động lớn đến nền kinh tế. Như vậy, nếu thâm hụt thương mại xảy ra thường xuyên, liên tục và mức độ ngày càng nghiêm trọng thì ảnh hưởng tiêu cực đến tài khoản vãng lai và gây ra những tác động xấu đến nền kinh tế. Những tác động này có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng kém ổn định do tăng nguy cơ lệ thuộc vào nước ngoài, tăng nợ quốc tế, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước hay gây tác động đến chính sách tiền tệ. Hiện tượng thâm hụt thương mại là khá phổ biến ở các nước đang phát triển do nhu cầu nhập khẩu để đáp ứng quá trình công nghiệp hoá trong khi đó khả năng xuất khẩu còn thấp. Tình trạng thâm hụt thương mại này nếu chỉ diễn ra trong ngắn hạn thì không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế nhưng nếu kéo dài liên lục sẽ phản ảnh sự không hiệu quả của nền sản xuất và dẫn đến những khó khăn cho nền kinh tế.
  18. 10 Cán cân thương mại phản ảnh tình trạng xuất nhập khẩu của một quốc gia. Thâm hụt thương mại là tình trạng kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu hay còn được gọi là hiện tượng nhập siêu. Trong một ngưỡng nhất định, thâm hụt thương mại trong ngắn hạn có những tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Các quốc gia này nếu tận dụng tốt công nghệ, trình độ kỹ thuật từ việc nhập khẩu các máy móc, thiết bị hiện đại sẽ giúp nâng cao trình độ, giảm khoảng cách công nghệ so với thế giới và có thể sản xuất, cung ứng các sản phẩm chất lượng, có sức cạnh tranh. Ngoài ra, việc nhập khẩu này còn là động lực để thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và góp phần nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, nếu thâm hụt thương mại liên tục, kéo dài thì sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Một vấn đề quan trọng xảy ra khi thâm hụt thương mại diễn biến nghiêm trọng là tình trạng lãng phí và khan hiếm ngoại tệ. Nếu Nhà nước không kiểm soát tốt vấn đề ngoại tệ, không đủ dự trữ để can thiệp trên thị trường thì dễ dẫn đến tăng cường vay nợ nước ngoài. Việc vay nợ này nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ hoặc gây ra khủng hoảng, ví dụ như khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp bùng nổ vào năm 2010 mà nguyên nhân chính là do hiện tượng nhập siêu tới 13,5% GDP (năm 2009), dẫn đầu top các nền kinh tế bị nhập siêu tính theo tỷ lệ với GDP. Mặt khác, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và dai dẳng cho thấy sự yếu kém trong điều tiết kinh tế vĩ mô và hậu quả đối với nền kinh tế rất trầm trọng, chẳng hạn như ở Mexico trong thập kỷ 80 và Brazil và Argentina trong những năm gần đây. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Khi phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại, chúng ta dựa trên nguyên tắc Cetaris Parribus, nghĩa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta cố định các nhân tố khác. Do cán cân thương mại của một quốc gia có thể ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế của quốc gia đó, nên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại mại là rất quan trọng. Các yếu tố tác động và ảnh hưởng nhiều
  19. 11 nhất là: lạm phát, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái và các biện pháp hạn chế của Chính phủ,.... 1.2.3.1 Ảnh hưởng của lạm phát Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Khi xảy ra lạm phát, mức giá chung của nền kinh tế tăng theo thời gian, làm xói mòn đi giá trị của đồng nội tệ. Nếu một quốc gia có lạm phát tăng so với quốc gia khác có quan hệ mậu dịch và các yếu tố khác không đổi thì mức giá cả hàng hoá và dịch vụ của quốc gia này sẽ trở nên cao hơn so với mức giá cả của hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia khác. Do giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng cao hơn nên làm giảm sức cạnh tranh, nhu cầu xuất khẩu sẽ giảm trong khi nhu cầu dùng hàng nhập khẩu sẽ tăng. Như vậy nếu các yếu tố khác không đổi, lạm phát của một quốc gia tăng cao hơn thì quốc gia này sẽ bị thâm hụt thương mại. 1.2.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, và các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại sẽ tăng. Do đó, nếu thu nhập của một quốc gia tăng thì nhu cầu nhập khẩu hàng hoá sẽ tăng, làm cán cân thương mại xấu đi. 1.2.3.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái là mức giá mà tại đó, hai đồng tiền chuyển đổi được cho nhau. Frederic S.Mishkin đã khẳng định: khi giá trị của đồng nội tệ của một quốc gia giảm so với các quốc gia có quan hệ mậu dịch và các yếu tố khác không đổi thì giá cả hàng hoá của quốc gia đó trở nên rẻ hơn. Do đó, nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng hàng nội sẽ tăng. Như vậy, đồng nội tệ giảm giá có tác dụng khuyến khích xuất khẩu và giảm việc nhập khẩu hàng hoá. Chính vì vậy cán cân thương mại có xu hướng thặng dư.
  20. 12 1.2.3.4 Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của Chính phủ Nếu Chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu hoặc tăng cường các biện pháp hàng rào thương mại hoặc giảm hạn ngạch, giá của hàng nhập khẩu sẽ trở nên mắc hơn, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm. Trong trường hợp này, nếu không bị các trường hợp trả đủa thì cán cân thương mại sẽ được cải thiện. 1.3 Các mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại Trong phân tích kinh tế và phân tích chính sách, mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà phân tích, và những kết luận đôi khi là rất trái chiều. Nhưng tụ trung lại thì có hai trường phái cơ bản về nhận định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại. Theo trường phái thứ nhất, thâm hụt thương mại và thâm hụt tài khoá có mối quan hệ với nhau, thâm hụt thương mại tác động một chiều đến thâm hụt tài khoá hoặc thâm hụt tài khoá tác động một chiều đến thâm hụt thương mại hoặc tác động hai chiều “bộ đôi thâm hụt” hay còn được gọi là “thâm hụt kép” hoặc “bộ đôi đối nghịch”. Trường phái thứ hai cho rằng không có mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại (trường phái Ricardian Equivalence Hypothesis (REH)).  Một số kênh truyền dẫn cho mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt thương mại Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tác đô ̣ng trực tiế p qua tổ ng cầ u. Khi Chính phủ có nhu cầu tiêu dùng và đầu tư vào các hàng hóa nhập khẩu sẽ dẫn đến những tác động trực tiếp đến cán cân thương mại. Chi tiêu của Chính phủ thường chiếm một phần lớn trong tổng cầu của nền kinh tế, vì thế nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của chính phủ sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thương mại. Như vậy khi chính sách tài khóa của Chính phủ thay đổi sẽ làm cán cân thương mại thay đổi. Chẳng hạn, khi Chính phủ theo đuổi chính sách tài khóa mở rộng bằng cách cắt giảm thuế và tăng cường chi tiêu, thường dẫn đến thâm hụt tài khoá. Trong trường hợp trên đầu tư công làm tăng nhu cầu của nền kinh tế, trong đó bao gồm cả một phần nhu cầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2