intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp cho vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập 7/2000 đến nay qua đó nhận diện những rủi ro trên thị trường chứng khoán hiện nay. Đồng thời tìm hiểu sự bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giúp Việt Nam hòa nhập vào quá trình toàn cầu hóa thế giới, hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp cho vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HOÀ CHÍ MINH TRAÀN THÒ MÔ Chuyeân ngaønh : Taøi chính doanh nghieäp Maõ soá : 60. 31. 12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TS. NGUYEÃN THÒ UYEÂN UYEÂN TP. HOÀ CHÍ MINH – NAÊM 2009
  2. Lôøi caûm ôn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Tôi xin trân trọng cám ơn đến các Thầy Cô các khoa tài chính Trường Ðại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cám ơn Khoa tài chính doanh nghiệp, Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả TRẦN THỊ MƠ
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TTCK : Thị trường chứng khoán UBCK : Uỷ ban chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán CTCK : Công ty chứng khoán UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán nhà nước CBTT : Công bố thông tin TTTC : Thị trường tài chính BCXTT : Bất cân xứng thông tin CTNY : Công ty niêm yết TP. HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh NĐT : Nhà đầu tư TTCK VN: Thị trường chứng khoán Việt Nam CK : Chứng khoán CP : Cổ phiếu TP : Trái phiếu TK : Tài khoản DN : Doanh nghiệp CTCP : Công ty cổ phần VN-Index : Chỉ số trung bình giá chứng khoán trên thị trường Việt Nam. IPO : Initial Public Offering – Việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả TRẦN THỊ MƠ
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN VÀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN......................................................................................................... 4 1.1 Thông tin ......................................................................................................... 4 1.1.1 Thông tin là gì?........................................................................................ 4 1.1.2 Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán................................ 4 1.2. Thị trường chứng khoán.................................................................................. 5 1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán.................................................... 5 1.2.2. Thành phần tham gia thị trường chứng khoán........................................ 6 1.3. Bất cân xứng thông tin ................................................................................... 7 1.3.1. Bất cân xứng thông tin là gì?.................................................................. 7 1.3.2. Các dạng của bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính............ 7 1.3.2.1. Sự lựa chọn trái ngược................................................................... 8 1.3.2.2 Tâm lý ỷ lại..................................................................................... 9 1.3.2.3 Chi phí giám sát.............................................................................. 9 1.3.3. Tác động của bất cân xứng thông tin đối với các chủ thể tham gia thị trường..................................................................................................................... 10 1.3.3.1 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với nhà đầu tư................ 10 1.3.3.2 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với các doanh nghiệp..... 10 1.3.3.3 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với thị trường................. 11 1.3.4 Các nguyên nhân gây ra bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán...................................................................................................................... 12 1.3.5. Những giải pháp lý thuyết để hạn chế vần đề bất cân xứng thông tin.... 14 1.3.5.1 Giảm thiểu sự lựa chọn bất lợi......................................................... 14 1.3.5.2 Kiểm soát tâm lý ỷ lại...................................................................... 16 1.4. Kinh nghiệm hạn chế bất cân xứng thông tin của các nước trên thế giới........ 18 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................. 18 1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ............................................................................... 19 1.4.3. Kinh nghiệm của Pháp............................................................................ 19 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................ 21
  6. Kết luận chương 1.................................................................................................. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM......................................................... 23 2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam................................................ 23 2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt nam..................................... 23 2.1.1.1 Giai đoạn từ 20/07/200 đến tháng 06/2001..................................... 24 2.1.1.2 Giai đoạn từ tháng 07/2001 đến tháng 12/2004.............................. 24 2.1.1.3 Giai đoạn từ tháng 01/2005 đến tháng 09/2007.............................. 25 2.1.1.4 Giai đoạn từ tháng 10/2007 đến nay............................................... 26 2.1.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam hàm chứa nhiều rủi ro...................... 30 2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thị trường chứng khoán Việt Nam......................................................................................................................... 35 2.1.4 Đánh giá tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.............. 36 2.1.4.1 Trong Thị trường chứng khoán Việt Nam có hiện tượng “tâm lý bầy đàn” hay không?................................................................................... 36 2.1.4.2 Kiểm định về tính độc lập của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu..... 44 2.1.5 Nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại........................................................ 48 2.2. Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam...................... 50 2.2.1 Tính minh bạch thông tin......................................................................... 50 2.2.1.1 Sự lựa chọn bất lợi.......................................................................... 50 2.2.1.2 Rủi ro đạo đức................................................................................. 59 2.2.2 Cơ sở hạ tầng thông tin............................................................................ 62 2.2.3 Khả năng tiếp nhận thông tin................................................................... 66 2.3. Các biện pháp khắc phục bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán đã thực hiện trong thời gian qua.................................................................. 69 2.3.1 Giai đoạn trước khi luật chứng khoán ra đời........................................... 70 2.3.1.1 Nghị định 144/2004/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán........................................................................................................... 70 2.3.1.2 Nghị định 161/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán....................................... 70 2.3.1.3 Quyết định số 79/2000/QĐ- UBCK về việc ban hành quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán............ 70 2.3.1.4 Thông tư 57/2004/TT-BTC ngày 17/6/2004 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán........................................... 70 2.3.2 Giai đoạn từ sau khi Luật chứng khoán ra đời vào ngày 29/06/2006...... 71 Kết luận chương 2.................................................................................................. 72 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................................................................ 73
  7. 3.1 Chiến lược phát triển thị trường vốn và thị trường chứng khoán của Việt Nam đến năm 2020................................................................................................ 73 3.2 Những quan điểm chiến lược về thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................................................................................................ 74 3.3 Những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................... 74 3.3.1 Giải pháp nhằm làm minh bạch thông tin................................................ 74 3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý................................................................ 74 3.3.1.2 Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm............................................ 76 3.3.1.3 Cải thiện hệ thống kế toán, kiểm toán............................................. 77 3.3.1.4 Các công ty niêm yết....................................................................... 77 3.3.1.5 Các công ty chứng khoán................................................................ 80 3.3.1.6 Đối với trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giai dịch chứng khoán nói chung...................................................................................................... 81 3.3.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng thông tin....................................................... 82 3.3.2.1 Hướng tới việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin số hóa sử dụng XML........................................................................................ 82 3.3.2.2 Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong hệ thống giao dịch............................................................................................ 83 3.3.2.3 Nâng cao chất lượng các bản tin thị trường chứng khoán, các website của SGDCK, TTGDCK và UBCKNN........................................... 83 3.3.2.4 Nâng cao năng lực của giới truyền thông........................................ 84 3.3.3 Giải pháp về tiếp nhận thông tin.............................................................. 85 3.3.4 Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................ 86 3.3.4.1 Phát triển nguồn nhân lực - con người............................................ 86 3.3.4.2 Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ......... 86 3.3.4.3 Nâng cao cơ chế quản lý giám sát của nhà nước............................ 86 Kết luận chương 3.................................................................................................. 87 Kết luận .................................................................................................................. 88 Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 90 Phụ lục 1................................................................................................................. 93 Phụ lục 2................................................................................................................. 97 Phụ lục 3................................................................................................................. 104 Phụ lục 4................................................................................................................. 117
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Biểu đồ chỉ số VN-Index và khối lượng giao dịch tăng trong tuần đầu tháng 4/2008, giảm dần sau đó............................................................................... 27 Hình 2.2: Biểu đồ chỉ số VN-Index và tổng khối lượng giao dịch hằng ngày trong giai đoạn từ 01/05/2008 đến 31/12/2008...................................................... 28 Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số VN – Index sàn TP. Hồ Chí Minh ................................. 29 Hình 2.4: Biểu đồ chỉ số HASTC – Index Hà Nội ................................................ 29 Hình 2.5a. VN- Index và khối lượng giao dịch từ 28/7/2000 đến 25/6/2001........ 37 Hình 2.5b. REE, SAM, HAP, TMS. LAF từ 28/7/2000 đến 25/6/2001................ 37 Hình 2.6a: VN-Index và khối lượng giao dịch từ 25/6/2001 đến 31/12/2003....... 39 Hình 2.6b: REE, SAM, HAP, TMS, LAF, BBC, DPC Từ 25/6/2001 đến 31/12/2003.............................................................................................................. 39 Hình 2.7a VN-Index và khối lượng giao dịch từ 01/01/2004 đến 31/01/2006...... 41 Hình 2.7b: REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC từ 01/01/2004 đến 31/01/2006............................................................................................................. 41 Hình 2.8a VN-Index và khối lượng giao dịch từ 06/02/2006 đến 27/12/2007...... 43 Hình 2.8b: REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC từ 06/02/2006 đến 27/12/2007............................................................................................................. 43
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Hệ số tương quan giữa 4 chứng khoán trong giai đoạn từ 28/7/2000 đến 25/6/2001......................................................................................................... 38 Bảng 2.2: Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu REE, SAM, HAP, TMS, LAF, BBC, DPC trong khoảng thời gian từ 25/6/2001 đến 31/12/2003......................... 40 Bảng 2.3. Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC trong khoảng thời gian từ 01/01/2004 đến 31/01/2006................................. 42 Bảng 2.4: Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC trong khoảng thời gian từ 06/02/2006 đến 27/12/2007................................. 44 Bảng 2.5: Kết quả kiểm định Jarque-Bera của VN-Index và các cổ phiếu............ 45
  10. -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 2008 đã đi vào lịch sử của những biến động kinh tế và cũng là năm mà giới đầu tư trên thế giới nhận ra rằng hệ thống tài chính có lớn và vững mạnh đến đâu cũng có những hạn chế và rủi ro nhất định của nó. Cục diện thế giới tài chính có thể sẽ thay đổi nhiều sau năm 2008, trong đó khủng hoảng hệ thống tài chính, nợ dưới chuẩn và khủng hoảng trong lĩnh vực bất động sản được nhắc tới như là những chủ đề trọng tâm nhất của năm. Thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng cũng không tránh khỏi những bước thăng trầm, những sự kiện về tình hình tài chính, kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước là yếu tố đã tác động đến tâm lý của nhà đầu tư và được phản ánh vào trong TTCK. Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những bước phát triển nhất định kể từ khi ra đời vào tháng 07/2000. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 đạt được mức tăng trưởng vượt bậc, giá trị vốn hóa thị trường đạt 43,7% GDP, quy mô hoạt động của thị trường không ngừng mở rộng; nhiều loại cổ phiếu và trái phiếu mới được niêm yết trên thị trường; các chủ thể quan trọng của thị trường như các tổ chức niêm yết; các công ty chứng khoán; các nhà đầu tư đã thực sự thích nghi với môi trường hoạt động của một thể chế tài chính bậc cao – Thị trường chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM chính thức được chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM vào giữa năm 2007, đồng thời SGDCK đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng thay đổi thời gian giao dịch để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thêm nhiều thời gian và cơ hội để đầu tư TTCKVN đã thu hút được ngày càng nhiều sự chú ý của những nhà đầu tư từ những nhà đầu tư nhỏ lẻ đến những quỹ đầu tư tổ chức, từ những nhà đầu tư trong nước đến nhà đầu tư nước ngoài. Với tư cách là phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế: Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng
  11. -2- khoán ra nước ngoài. Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả hơn đối với cả người có tiền đầu tư và người vay tiền để đầu tư. TTCKVN đã và đang phát triển như một kênh sử dụng vốn nhàn rỗi của xã hội, góp phần tối đa hoá nguồn lực xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập. Một trong số đó là vấn đề bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Vấn đề này có tác động không những lâu dài mà còn gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán và những cơ quan quản lý. Cùng với quá trình toàn cầu hoá thế giới và tiến trình hội nhập của Việt Nam với các nền kinh tế trong khu vực và cả thế giới, yêu cầu làm sao để hạn chế bất cân xứng thông tin trong TTCK, làm cách nào để nâng cao chất lượng công bố thông tin, đảm bảo cho TTCK vận hành công bằng, hiệu quả, công khai và minh bạch được đặt ra rất cấp thiết. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề trên, và với mong muốn góp phần xây dựng và phát triển TTCKVN thành một thị trường bền vững và ổn định, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán, thông tin, bất cân xứng thông tin, bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng Tìm hiểu tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập 7/2000 đến nay qua đó nhận diện những rủi ro trên thị trường chứng khoán hiện nay. Đồng thời tìm hiểu sự bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giúp Việt Nam hòa nhập vào quá trình toàn cầu hóa thế giới, hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là sự bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng về mặt lý luận cũng như thực tiễn
  12. -3- - Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập 7/2000 đến nay và sự bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch. Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được lấy từ cơ quan thống kê, tạp chí, các website...và được xử lý trên máy vi tính. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Cùng với quá trình toàn cầu hoá thế giới và tiến trình hội nhập của Việt Nam với các nền kinh tế trong khu vực và cả thế giới đòi hỏi thị trường chứng khoán Việt Nam phải phát triển ổn định, vận hành công bằng, hiệu quả, công khai và minh bạch. Để góp phần làm được điều đó thì cần phải hạn chế bất cân xứng thông tin trong TTCK nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho những người ít vốn tham gia thị trường. Vì vậy luận văn nêu lên tầm quan trọng của sự bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng Tìm hiểu tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập 7/2000 đến nay và sự bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 6. Kết cấu của luận văn Luận văn có kết cấu như sau: - Lời mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý luận về thông tin và bất cân xứng thông tin - Chương 2. Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Chương 3: Các giải pháp nhằm giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Kết luận. - Tài liệu tham khảo.
  13. -4- - Phụ lục. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN VÀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN 1.1 Thông tin 1.1.1. Thông tin là gì? Thông tin đựơc hiểu là sự truyền đạt các tin tức giữa con người với con người về một sự vật, hiện tượng nào đó mà các bên đều hiểu rõ. Khái niệm thông tin (information) được sử dụng thường ngày. Con người có nhu cầu đọc báo, nghe đài, xem phim, video, đi tham quan, du lịch, tham khảo ý kiến người khác, … để nhận được thêm thông tin mới. Thông tin mang lại cho con người sự hiểu biết, nhận thức tốt hơn về những đối tượng trong đời sống xã hội, trong thiên nhiên, … giúp cho họ thực hiện hợp lí công việc cần làm để đạt tới mục đích một cách tốt nhất. “Biểu đồ tỷ trọng giá trị các loại chứng khoán niêm yết trên HoSE” chứa đựng các thông tin về giá trị của cổ phiếu, của trái phiếu,…trên tổng giá trị của các loại chứng khoán niêm yết trên HoSE. “Nốt nhạc trong bản sô-nat ánh trăng của Beethoven” làm cho người nghe cảm thấy đựơc sự tươi mát, êm dịu của đêm trăng. Những thông tin về cảm xúc của tác giả đã được truyền đạt lại. Khi tiếp nhận đựơc thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Người tài xế chăm chú quan sát người, xe cộ đi lại trên đường, độ tốt xấu mặt đường, tính năng kĩ thuật cũng như vị trí của chiếc xe để quyết định, cần tăng tốc độ hay hãm phanh, cần bẻ lái sang trái hay sang phải… nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho chuyến xe đi. 1.1.2. Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán Thị trường được xem là hiệu quả khi nó thể hiện ở ba khía cạnh: phân phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả và thông tin hiệu quả. - Phân phối hiệu quả: Khi các nguồn vốn được đầu tư có hiệu quả nhất, tức có nghĩa vốn của nhà đầu tư đầu tư vào những công ty có tiềm năng phát triển nhất. - Hoạt động hiệu quả: Khi các chi phí giao dịch trong thị trường được quyết định theo quy luật cạnh tranh. Chi phí giao dịch hiệu quả là chi phí mà nhà
  14. -5- đầu tư trả cho các nhà môi giới có sự cạnh tranh lẫn nhau và chi phí này được xem là chi phí bình thường mà nhà đầu tư phải bỏ ra. Hoạt động của thị trường được xem là hiệu quả nhất khi nó có chi phí giao dịch bằng không. Thực tế thì điều này không xảy ra vì phí môi giới là nguồn thu giúp các nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới được tồn tại. - Thông tin hiệu quả: Khi giá giao dịch phản ảnh đầy đủ và tức thời các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường. Để đánh giá được vai trò của thông tin, chúng ta hãy xem xét hành vi mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư trên thị trường theo phương pháp của Kendall, theo Ông các nhà đầu tư sẽ tìm cách mua khi giá có khuynh hướng tăng và bán khi giá có khuynh hướng giảm. Thực tế, khi nhà đầu tư dự đoán giá có khuynh hướng tăng thì ngay lập tức giá chứng khoán trên thị trường sẽ tăng. Vì vậy giá chứng khoán sẽ phản ứng ngay lập tức khi có thông tin dự đoán giá sẽ tăng và ngược lại đối với trường hợp dự đoán giá sẽ giảm. Như vậy, thông tin là một trong ba yếu tố cấu thành để làm nên một thị trường chứng khoán hiệu quả. Trong đó thông tin có vai trò quyết định đến giá chứng khoán trên thị trường. Thị trường có thông tin minh bạch và đầy đủ sẽ hình thành nên giá chứng khoán hợp lý và tạo được niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán. 1.2. Thị trường chứng khoán 1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, đó có thể là thị trường chứng khoán có tổ chức hoặc không có tổ chức, tập trung hay không tập trung. Thị trường tập trung là các Sở giao dịch chứng khoán hay Trung tâm giao dịch chứng khóan. Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Thị trường chứng khoán phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình
  15. -6- thành theo phương thức thỏa thuận. Thị trường chứng khoán TP.HCM là thị trường tập trung, các lệnh giao dịch được khớp tại Sở giao dịch chứng khoán. 1.2.2. Thành phần tham gia thị trường chứng khoán Thành phần tham gia thị trường chứng khoán có 6 thành phần như sau: Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư riêng lẻ, các tổ chức tài chính, nhà môi giới kinh do- anh chứng khoán, người tổ chức thị trường và Nhà nước. - Các doanh nghiệp: Tham gia thị trường với tư cách là chủ thể tạo ra hàng hóa để cung cấp cho thị trường. Các doanh nghiệp này cũng có thể được gọi là các công ty niêm yết hay nhà phát hành theo cách gọi thông thường. Ngoài chức năng chính tạo ra hàng hóa (cổ phiếu) để huy động vốn, các doanh nghiệp cũng có thể mua đi bán lại các chứng khoán do các công ty khác phát hành. - Nhà đầu tư riêng lẻ và các tổ chức tài chính: Hai thành phần này ta có thể gọi chung là nhà đầu tư. Trong đó nhà đầu tư riêng lẻ là những người có vốn nhỏ nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời. Các tổ chức tài chính bao gồm công ty đầu tư quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, ngân hàng, các công ty chứng khoán…tham gia thị trường cả tư cách người mua và người bán. Thông thường các tổ chức tài chính có thời gian đầu tư và khối lượng giao dịch trên thị trường dài và lớn hơn nhà đầu tư riêng lẻ. Tuy nhiên, số lượng các tổ chức trên thị trường thì rất ít so với số lượng nhà đầu tư riêng lẻ. - Nhà môi giới kinh doanh chứng khoán: Có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Đa phần các hoạt động môi giới hiện nay là những công ty chứng khoán. Ngoài nghiệp vụ môi giới các công ty này có thể thực hiện nhiều chức năng khác như tự doanh, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán. - Người tổ chức thị trường: Chiếm vai trò chủ yếu của người tổ chức thị trường là các Trung tâm giao dịch chứng khoán hay Sở giao dịch chứng khoán. Các Trung tâm, Sở này cung cấp địa điểm và phương tiện để thực hiện việc mua bán chứng khoán cho các chủ thể tham gia giao dịch, điều hành thị trường để các giao dịch diễn ra công bằng và minh bạch. Ngoài các Trung tâm và Sở giao dịch, Trung tâm lưu ký, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán,... cũng có chức năng không kém phần quan trọng làm cho thị trường hoạt động hiệu quả. - Nhà nước: Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động theo đúng các qui định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người đầu tư, đảm bảo thị
  16. -7- trường hoạt động bền vững và hiệu quả. Ngoài ra Nhà nước cũng có thể tham gia thị trường với tư cách là nhà phát hành. Đó là thông qua Chính phủ hoặc các chính quyền địa phương phát hành các trái phiếu nhằm huy động vốn trên thị trường chứng khoán để vay nợ hoặc tài trợ các dự án công. Nhà nước cũng có thể bán hoặc mua các chứng khoán của các doanh nghiệp nhằm kiểm soát quyền chi phối các doanh nghiệp theo mục đích. 1.3. Bất cân xứng thông tin 1.3.1. Bất cân xứng thông tin là gì ? Trong khoảng 2 thập kỉ vừa qua, một bộ phận trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế, đôi khi được biết đến như là môn kinh tế học thông tin, đã mở rộng phạm vi nghiên cứu của nó đến việc thị trường sản sinh và truyền tải các thông tin như thế nào. Nhiều thông tin có giá trị trên thị trường đã có tác động lên những nét riêng của thị trường, và gây ra một số vấn đề nhất định trên thị trường tài chính. Như vậy, gần đây thông tin đang trở nên ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế tài chính. Sự bất cân xứng thông tin xuất hiện khi một bên trong một tình huống ra quyết định nắm đựơc nhiều thông tin hơn hoặc nắm đựơc những thông tin tốt hơn bên kia. Ví dụ, trong một thị trường khi người bán có nhiều thông tin hơn hoặc thông tin tốt hơn về sản phẩm hơn người mua, hoặc khi người đi vay biết nhiều hơn chủ nợ về khả năng không trả đựơc khoản vay. Một cách ngắn gọn, sự bất cân xứng thông tin xuất hiện khi chỉ có một số người chứ không phải tất cả mọi người nắm đựơc một số thông tin nào đó (thông tin riêng hoặc thông tin ẩn) trong những tình huống ra quyết định. 1.3.2. Các dạng của bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính Sự bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính có thể xuất hiện ở những dạng sau đây: Sự lựa chọn trái ngược, tâm lí ỷ lại (mối nguy đạo đức), và chi phí giám sát. Người cho vay phải gánh chịu vấn đề “sự lựa chọn trái ngược” khi không có khả năng phân biệt giữa những dự án với những rủi ro tín dụng khác nhau khi phân bổ tín dụng. Khi đựơc trình 2 dự án với cùng một mức tỷ suất sinh lợi mong đợi, người cho vay thường thích dự án nào có rủi ro thấp hơn và ngựơc lại, người đi vay thường thích những dự án có rủi ro cao nhất. Trong tình huống này, những ai thực hiện những hoạt động mang tính rủi ro cao sẽ cảm thấy dễ dàng hơn khi che dấu đi bản chất thật sự của dự án đó, do đó họ tận dụng được sự thiếu
  17. -8- hụt thông tin của bên cho vay. Trong trường hợp “tâm lí ỷ lại” hay “ mối nguy đạo đức”, bất cân xứng thông tin thể hiện ở khả năng của người đi vay có thể sử dụng nguồn vốn vay khác với mục đích đã trình bày với bên cho vay khi hợp đồng được hình thành. Cũng giống như trường hợp tâm lí ỷ lại, trường hợp “chi phí giám sát” gắn liền với những hành động bị che dấu của người đi vay, họ tận dụng những thông tin tốt hơn để đưa ra một mức lợi nhuận thấp hơn thực tế. Trước khi tiếp tục, chúng ta cần phải chú ý những điểm khác nhau giữa ba dạng biểu hiện của vấn đề bất cân xứng thông tin. “Lựa chọn trái ngược” xảy ra trước khi bên cho vay giải ngân khoản vay, trái ngược lại là “tâm lí ý lại” và “Chi phí giám sát”. Trong trường hợp “lựa chọn trái ngược” và “chi phí giám sát” bên đi vay đã chọn trước dự án đầu tư, trong khi trong trường hợp “tâm lí ý lại” hay “mối nguy đạo đức” bên đi vay có thể sử dụng vốn vay vào mục đích khác khi đã nắm đựơc khoản vay. 1.3.2.1 Sự lựa chọn trái ngược Lựa chọn trái ngược hay lựa chọn bất lợi không phải là một quyết định ngẫu nhiên mà quyết định này xuất phát việc che đậy thông tin của một bên trong thị trường, và sự lựa chọn một bên sẽ gây bất lợi cho một bên khác trước khi xảy ra giao dịch (hợp đồng), sự lựa chọn này có thể làm một phân khúc thị trường trở nên rủi ro và thậm chí đi đến xụp đổ hoàn toàn. Điều mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng mong muốn là lợi nhuận, đối với thị trường chứng khoán lợi nhuận được thể hiện thông qua việc mua cổ phiếu giá thấp bán với giá cao (lợi vốn) hoặc đạt được giá trị cổ tức (lợi tức) kỳ vọng mà nhà đầu tư dự kiến. Nếu kết quả đầu tư của nhà đầu tư không hiệu quả tức nhà đầu tư vi phạm những điều đã nói trên, thì ít nhiều đã tồn tại thông tin bất cân xứng trong hoạt động đó và hệ quả của nó là chi phí lựa chọn bất lợi mà nhà đầu tư phải gánh chịu. Thông thường trong hoạt động mua bán, người bán là người nắm rõ thông tin về sản phẩm của mình và dĩ nhiên khi đó chi phí lựa chọn bất lợi sẽ do người mua gánh chịu và trong thị trường hàng hoá lẫn lộn hàng thật và hàng copy cat thì vì sự che đậy thông tin của những người bán hàng copy cat sẽ làm cho người mua chỉ trả một mức giá trung bình, mức giá này thấp hơn giá bán hàng thật nên điều này tạo bất lợi cho những người bán hàng chân chính. Trên thị trường chứng khoán cũng vậy công ty niêm yết luôn nắm thế chủ động hơn so với nhà đầu tư. Cụ thể, căn cứ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và các hợp
  18. -9- đồng kinh doanh, các công ty niêm yết sẽ biết rõ khả năng đạt được lợi nhuận kỳ vọng của mình là bao nhiêu nên các công ty này sẽ biết chắc chắn giá bán trên mỗi cổ phiếu đó bao nhiêu là hợp lý. Thế nên, nếu nhà đầu tư không xác định chính xác cổ tức kỳ vọng của công ty niêm yết thì sẽ định giá cổ phiếu không chính xác và nếu định giá cao hơn giá trị thực của cổ phiếu thì sự bất lợi hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư. 1.3.2.2 Tâm lí ỷ lại Tâm lí ỷ lại là một trường hợp của BCX thông tin sau khi các bên của thị trường đã cam kết thực hiện giao dịch (hợp đồng), trường hợp này xảy ra khi mà một bên có hành động che đậy và bên khác của thị trường khó lòng kiểm soát, hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. Ví dụ như trong thị trường tín dụng người cho vay không biết đích thực người đi vay sử dụng khoản vay như thế nào, có thể người đi vay sau khi được vay đầu tư vào các dự án rủi ro và khó lòng hoàn trả khoản vay Với các hợp đồng vay ngân hàng hay bảo hiểm thì tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay hay đi mua bảo hiểm. Họ sử dụng tiền vay không đúng mục đích hay do đã được bảo hiểm nên họ sẽ bất cẩn hơn so với trước khi mua bảo hiểm. Ở thị trường chứng khoán, tâm lý ỷ lại phát sinh nếu như những người đại diện điều hành công ty không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích. Do tính chất của đầu tư trên thị trường là đầu tư gián tiếp nên việc quản lý, giám sát vốn đầu tư của các nhà đầu tư phải thông qua một số người đại diện để điều hành công ty. Tâm lý ỷ lại sẽ gia tăng nếu như tỷ lệ sở hữu cổ phần của những người đại diện thấp. Vì nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì trách nhiệm của họ không cao và sự thiệt hại trên phần vốn góp là thấp. Chính vì thế, hiện nay tiêu chí đầu tiên để những cổ đông muốn là thành viên của Hội đồng quản trị thì họ phải có một tỷ lệ vốn góp nhất định nào đó. 1.3.2.3. Chi phí giám sát Nếu người đi vay lợi dụng được những thông tin tốt hơn của họ đánh lừa người cho vay bằng cách cố ý báo cáo lợi nhuận thấp hơn thực sự, thì người cho vay – những người không thể trực tiếp theo dõi kết quả của việc đầu tư, sẽ bắt buộc phải giám sát người đi vay bất cứ khi nào anh ta tuyên bố rằng anh ta không có khả năng thanh toán tất cả khoản vay. Để làm được điều đó, trong hợp đồng có đặt những điều kiện là, mỗi người đi vay thông báo sự vỡ nợ, người cho vay có quyền kiểm toán họ và phong toả tất cả những dòng tiền đã được kiểm tra. Mỗi lần kiểm
  19. - 10 - toán sẽ tốn chi phí, chi phí này được dùng để thuê những kế toán viên và luật sư để làm công việc kiểm toán. Khi không có chi phí giám sát, những người không trung thực sẽ có lợi hơn, nhưng sự gian lận sẽ không còn tác dụng khi có chi phí giám sát. Khi người cho vay có khả năng kiểm toán bất cứ lúc nào, điều này khiến những người đi vay không trung thực phải xem laị chiến lược của họ – nghĩa là, việc giám sát sắp xếp lại động cơ của cả bên vay và bên cho vay Một khía cạnh mới của vấn đề bất cân xứng thông tin là sự xuất hiện của bên kiểm toán, họ có thể được một phần trong giá trị trông đợi của dự án. Mặc dù người cho vay mới là người có quyền kiểm soát, việc giám sát làm nổi lên một vấn đề nằm ngoài vấn đề bất cân xứng thông tin, nó tượng trưng cho một sự phung phí nguồn lực xã hội mà có thể kết thúc trong tay của các doanh nghiệp. 1.3.3. Tác động của bất cân xứng thông tin đối với các chủ thể tham gia thị trường 1.3.3.1 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với nhà đầu tư Tác động của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư như sau: - Lợi ích của một bên cao hơn lợi ích kỳ vọng của thị trường: Lợi ích kỳ vọng của thị trường là lợi ích bình quân của toàn thị trường, nó thường được đánh giá thông qua các chỉ số như EPS hay chỉ số P/E. Tuy nhiên, đối với mỗi công ty, căn cứ vào tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận… mà các chỉ số này cao hay thấp. Thông thường lợi ích kỳ vọng khi đầu tư vào thị trường phải cao hơn lợi ích khi gửi tiền vào ngân hàng, vì đầu tư vào thị trường chứng khoán có rủi ro cao hơn. Vì thế trong trường hợp nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty có giá thấp hơn giá được kỳ vọng, khi đó khả năng đạt được lợi tức từ việc đầu tư cổ phiếu này sẽ cao hơn so với lợi tức kỳ vọng. - Chi phí kỳ vọng của bên bất lợi thông tin cao hơn chi phí kỳ vọng của thị trường: ngược lại so với tác động trên, nếu như nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty có giá cao hơn giá trị kỳ vọng, khi đó khả năng đạt được lợi tức từ việc đầu tư cổ phiếu này sẽ thấp hơn so với lợi tức kỳ vọng. - Một bên đối tác có thể rời bỏ thị trường: vì là nhà đầu tư ít thông tin nên sẽ chịu chi phí kỳ vọng cao hơn chi phí kỳ vọng thị trường, do đó không nhiều thì ít, các đối tượng này sẽ là đối tượng rời bỏ thị trường trước tiên. 1.3.3.2 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với các doanh nghiệp
  20. - 11 - Minh bạch thông tin là yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ nguồn vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Do vậy, khi bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến việc định giá tài sản, tăng chi phí sử dụng vốn, hạn chế mức vốn hóa của thị trường của doanh nghiệp. 1.3.3.2 Tác động của bất cân xứng thông tin đối với thị trường Bất cân xứng thông tin làm hạn chế tính hiệu quả của thị trường, nó làm cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên khó dự đoán được những rủi ro và cơ hội đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh không đúng giá trị thực của nó. Thật vậy, Trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ phiếu chính. Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở những mức giá khác nhau. Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa là có sự bất cân xứng thông tin cho những giao dịch này. Khi một thị trường cho phép những giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường khác không được biết những giao dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng cung của những loại chứng khoán đó. Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường sơ cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0