intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động của tỷ giá Việt Nam đồng - Tiếp cận theo mô hình TVAR

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn kiểm định vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với tỷ giá VND cho các nhà đầu tư hay không? Hay nói cách khác, đầu tư vào vàng có thể ngăn chặn sự giảm giá trị của tài sản cá nhân hoặc công ty do sự biến động của đồng nội tệ hay không?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động của tỷ giá Việt Nam đồng - Tiếp cận theo mô hình TVAR

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ PHAN THỊ LỆ THÚY VÀNG CÓ PHẢI LÀ CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ VIỆT NAM ĐỒNG: TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH TVAR LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----- PHAN THỊ LỆ THÚY VÀNG CÓ PHẢI LÀ CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ VIỆT NAM ĐỒNG: TIẾP CẬN THEO MÔ HÌNH TVAR Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Vũ Việt Quảng Những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, các số liệu phục vụ cho nghiên cứu là đáng tin cậy và được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, đều được chú thích rõ ràng để dễ dàng tra cứu và kiểm chứng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015 Tác giả Phan Thị Lệ Thúy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..........................................................2 1.1. Giới thiệu............................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................3 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................4 1.5. Điểm mới của luận văn .......................................................................4 1.6. Bố cục của luận văn............................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....................6 2.1 Các nghiên cứu về vàng và các tài sản khác.........................................6 2.2. Các nghiên cứu về vàng và tiền tệ.......................................................9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 13 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14 3.2 Mô hình nghiên cứu........................................................................... 16 3.2.1 Định nghĩa TVAR ....................................................................... 16 3.2.2 Xây dựng và kiểm định các giả thuyết ......................................... 19 3.2.3 Phương pháp ước lượng............................................................... 23 3.3 Dữ liệu ........................................................................................... 23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................. 25 4.1 Sơ lược sự biến động của tỷ giá VND và giá vàng. ............................ 25 4.2 Kết quả kiểm định ............................................................................. 28 4.2.1 Kết quả kiểm định tính dừng ....................................................... 28
  5. 4.2.2. Kiểm tra tuyến tính..................................................................... 30 4.2.3. Xác định tham số trễ (p) và giá trị ngưỡng (  ) ........................... 38 4.2.4 Kiểm tra quan hệ nhân quả .......................................................... 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................ 58 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu .......................................................... 60 5.2 Những điểm hạn chế của luận văn ..................................................... 60 5.3 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTW : Ngân hàng Trung ương TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả kiểm định tính dừng.................................................................. 29 Bảng 4.2. Độ trễ tối ưu theo mô hình VAR............................................................ 31 Bảng 4.3. Kiểm tra mối quan hệ phi tuyến tính 1 ngưỡng ..................................... 34 Bảng 4.4. Kiểm tra mối quan hệ phi tuyến tính 2 ngưỡng ...................................... 36 Bảng 4.5. Xác định tham số trễ (d), giá trị ngưỡng (  ) và mô hình TVAR ............ 40 Bảng 4.6. Phân chia chế độ.................................................................................... 42 Bảng 4.7 . Độ trễ tối ưu trong từng chế độ………………………………………...47 Bảng 4.8. Kiểm tra quan hệ nhân quả mô hình phi tuyến tính ................................ 49 Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả kiểm tra quan hệ nhân quả mô hình phi tuyến tính..... 55 Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả kiểm tra quan hệ nhân quả mô hình tuyến tính......... 57 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1: Giá vàng và tỷ giá VND từ tháng 1/2004 đến tháng 8/2015 ................... 28 Hình 4.2. Biến động tỷ giá VND và giá trị ngưỡng................................................ 44
  8. 1 TÓM TẮT Luận văn đánh giá vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa đối với sự biến động của VND, bằng cách sử dụng mô hình phi tuyến tính vector ngưỡng tự hồi quy (TVAR). Sử dụng dữ liệu suất sinh lợi theo tháng của vàng và tỷ giá hối đoái của các đồng tiền bao gồm: USD/VND; EUR/VND; GBP/VND; JPY/VND; CNY/VND giao dịch tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, luận văn cho thấy: Không tìm thấy được vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa đối với các tỷ giá EUR/VND; GBP/VND; CNY/VND. Đối với tỷ giá USD/VND vàng có thể là công cụ phòng ngừa đối với sự biến động tỷ giá. Riêng đối với tỷ giá JPY/VND khi et 1 > -0.148942% tức là khi đồng VND tăng giá ít hoặc khi đồng VND bị mất giá thì đầu tư vào vàng như là môt kênh để có thể phòng ngừa sự biến động của tỷ giá JPY/VND.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều giải pháp như: nới rộng biên độ +/-5% (3/2009); hạ biên độ xuống +/- 3% (2/2010), đồng thời với việc điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng 3,36% ; 4/2010 NHNN yêu cầu các Tổng công ty, Tập đoàn có thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm kiểm soát chặt chẽ các giao dịch mua bán ngoại tệ tại các địa điểm mua bán ngoại tệ. Đầu năm 2015, Thống đốc NHNN tuyên bố sẽ kiểm soát tỷ giá biến động không quá 2%. Tuy nhiên tỷ giá trong những tháng vừa qua liên tục biến động. Thêm vào đó, xét trong tình hình kinh tế khi: Thị trường chứng khoán chưa có tín hiệu khởi sắc tốt; kinh doanh bất động sản đang u ám, ngay cả các ngân hàng cũng huy động vốn với lãi suất rất thấp vì vậy sẽ thu hút không nhiều nhà đầu tư vào những lĩnh vực này. Trong khi đấy để phòng ngừa rủi ro nhiều người đã nhìn thấy rằng vàng sẽ là một kênh đầu tư an toàn hơn. Như ta biết vàng là tài sản đã thu hút được rất nhiều người trên thế giới từ hàng ngàn năm nay và nhu cầu của con người đối với vàng không ngừng tăng lên. Có rất nhiều lý do để nhà đầu tư tham gia vào thị trường vàng. Có thể mua vàng kiếm khoảng chênh lệch từ biến động giá vàng khi niềm tin của nhà đầu tư về giá vàng sẽ biến động có lợi cho họ. Họ cũng có thể mua vàng như một hàng rào chống lại bất kỳ một cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị hay tiền tệ. Các nhà đầu tư cũng thường hạn chế rủi ro của mình bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư họ có thể tham gia đồng thời cả trên thị trường vàng và các thị trường khác nữa. Vì vậy sự phát triển của thị trường vàng luôn được theo dõi chặt chẽ bởi các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính và các nhà hoạch định chính sách.
  10. 3 Trong các nghiên cứu trước đây về vấn đề vàng và tỷ giá hối đoái, nghiên cứu hầu hết đều tập trung vào một mối quan hệ tuyến tính. Như chúng ta được biết những bất lợi của việc sử dụng một mô hình tuyến tính là chúng ta không thể sử dụng kết quả ước lượng từ mô hình tuyến tính để suy ra những gì sẽ xảy ra trong những điều kiện khác nhau. Trong khi đấy tác giả thấy rằng sự biến động của tỷ giá và giá vàng là theo những chiều hướng rất khác nhau. Vì vậy tác giả cho rằng mối quan hệ này là phi tuyến tính, không phải là tuyến tính như đã được giả định trong các nghiên cứu trước đây. Gần đây nhất, có nghiên cứu của tác giả Wang và Lee (2010) có sử dụng các hàm TVAR để đo lường xem thử vàng có phải là công cụ phòng ngừa đối với sự biến động của đồng Yên Nhật hay không? Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào xem thử vàng có phải là công cụ phòng ngừa biến động đối với tỷ giá hối đoái VND bằng mô hình phi tuyến tính TVAR. Do đó, luận văn sử dụng vector ngưỡng tự hồi quy TVAR (mô hình phi tuyến tính) cho nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. Tác giả sử dụng biến động tỷ giá hối đoái của đồng VND là biến ngưỡng để xây dựng một chế độ xem thử khi nào thì đầu tư vào vàng sẽ hạn chế được rủi ro của biến động tỷ giá hối đoái của VND trong giai đoạn từ tháng 01/2004 đến tháng 8/2015. Tác giả tin rằng phát hiện này có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho chính sách tiền tệ của chính phủ Việt Nam và một hướng dẫn cho các nhà đầu tư, những người muốn sử dụng vàng như một hàng rào chống lại biến động của VND. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn kiểm định vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với tỷ giá VND cho các nhà đầu tư hay không? Hay nói cách khác, đầu tư vào vàng có thể ngăn chặn sự giảm giá trị của tài sản cá nhân hoặc công ty do sự biến động của đồng nội tệ hay không?
  11. 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn xem xét liệu giá vàng có thể là công cụ phòng ngừa thay đổi trong tỷ giá VND đối với 5 ngoại tệ được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động thương mại và đầu tư ở Việt Nam là GBP/VND; EUR/VND; USD/VND; JPY/VND; CNY/VND. Số liệu về giá vàng và tỷ giá được thu thập hàng tháng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ tháng 01/2004 đến tháng 8/2015. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để kiểm định xem vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động VNĐ hay không, trước hết tác giả kiểm tra liệu có tồn tại một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa các biến hay không. Có hai giả thuyết được đưa ra: Thứ nhất là giả thuyết mô hình mối quan hệ giữa các biến là tuyến tính (mô hình VAR) và thứ hai là mô hình mối quan hệ là phi tuyến tính (mô hình TVAR). Nếu giả thuyết mô hình giữa các biến là tuyến tính bị bác bỏ hay kết quả kiểm định chỉ ra rằng mô hình này là phi tuyến tính, thì bước tiếp theo là tìm các giá trị của hai tham số: tham số độ trễ trong biến ngưỡng (d) và giá trị ngưỡng (γ). Sau khi ta tìm được giá trị ngưỡng tối ưu và các tham số trễ, mô hình TVAR phù hợp nhất có thể được xây dựng. Cuối cùng tác giả sử dụng kiểm định hệ số Wald để kiểm tra các mối quan hệ nhân quả giữa các biến và các ràng buộc tương ứng để có thể kiểm định giả thuyết vàng có phải là công cụ phòng ngừa đối với biến động tỷ giá VND hay không. 1.5. Điểm mới của luận văn + Phạm vi nghiên cứu của đề tài này kiểm định vai trò của vàng như là một công cụ phòng ngừa đối với biến động trong tỷ giá VND với 5 đồng tiền chủ chốt trong nền kinh tế: GBP/VND; EUR/VND; USD/VND; JPY/VND; CNY/VND. Các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như Huỳnh Thị Thúy Vy (2015) không kiểm định tỷ giá của VND đối với đồng Yên Nhật và đồng Nhân Dân Tệ. Tôi nghĩ rằng việc đánh giá bổ sung vai trò phòng ngửa rủi ro của vàng đối với hai đồng tiền này
  12. 5 là có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu tư cũng như các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. + Phương pháp nghiên cứu: đề tài áp dụng mô hình TVAR để kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa các biến nhằm đảm bảo khả năng đánh giá chính xác vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động của đồng VND hay không. Mô hình này có ưu điểm là nếu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi đầu tư vào vàng và tỷ suất sinh lợi đầu tư vào đồng nội tệ thay đổi khi tỷ giả động nội tệ với các đồng tiền khác tăng hoặc giảm vượt quá một giả trị ngưỡng cụ thể nào đó, thì mối quan hệ giữa các biến trong mô hình sẽ thay đổi. Mô hình mối quan hệ phi tuyến này nếu được kiểm định là tồn tại thì sẽ phản ánh chính xác và tốt hơn so với việc sử dụng các mô hình với giả định mối quan hệ giữa các biến số là tuyến tính. Theo hiểu biết tốt nhất của tác giả thì mô hình hồi quy VAR phi tuyến chưa được sử dụng trong nghiên cứu vai trò của vàng như là một kênh phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. + Nghiên cứu này đã tìm thấy vàng không phải là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với sự biến động của các tỷ giá GBP/VND; EUR/VND; và CNY/VND. Tuy nhiên vàng có thể là công cụ phòng ngừa đối với sự biến động tỷ giá USD/VND. Riêng đối với tỷ giá JPY/VND kết quả kiểm định cho thấy khi tỷ suất sinh lợi đầu tư vào đồng nội ( et 1 ) > -0.148942% thì đầu tư vào vàng có thể phòng ngừa sự biến động của tỷ giá JPY/VND. 1.6. Bố cục của luận văn Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của luận văn gồm 5 chương chính với cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận
  13. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1 Các nghiên cứu về vàng và các tài sản khác Vàng là một trong những kim loại quý được quan tâm nhiều nhất do vai trò nổi bật của chúng trong cả giới đầu tư và tiêu dùng. Mặc dù không còn được sử dụng như một phương thức tiền tệ chính ở các nước, nhưng vàng tiếp tục tác động mạnh đến giá trị của tiền tệ ở các nước. Hơn nữa, có một sự tương quan mạnh mẽ giữa giá trị của vàng và sức mạnh tiền tệ kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Vì vậy trước đây có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của vàng trong lĩnh vực tài chính và kinh tế. Có rất nhiều lý do để người ta đầu tư vào vàng, Ghosh và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng những người mua vàng cho hai mục đích. Đầu tiên là "nhu cầu sử dụng", nơi vàng được sử dụng trực tiếp trong sản xuất đồ trang sức, huy chương, tiền xu, các thành phần khác trong cuộc sống. Thứ hai là "nhu cầu tài sản" đối với vàng, nơi nó được sử dụng bởi các chính phủ, các nhà quản lý quỹ và các cá nhân như một khoản đầu tư. Nhu cầu đối với vàng thể hiện ngoài coi vàng là tài sản truyền thống bên cạnh đó là quan điểm cho rằng vàng cung cấp một "hàng rào" chống lại lạm phát và mất giá đồng nội tệ. Có thể kể đến có rất nhiều nghiên cứu về vàng như là một phòng ngừa đối với sự biến động của thị trường chứng khoán. Baur và Lucey (2010), đã nghiên cứu trên các thị trường Mỹ và Anh và Đức. Kiểm tra giả thuyết vàng đại diện cho công cụ phòng ngừa hay là nơi trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu và trái phiếu. Các tác giả thấy rằng vàng là công cụ phòng ngừa đối với chứng khoán trong điều kiện thị trường bình thường đồng thời cũng là nơi trú ẩn an toàn trong điều kiện thị trường không ổn định, tuy nhiên việc trú ẩn này chỉ trong thời gian ngắn mà thôi. Cũng trong năm này tác giả Baur và McDermott (2010), với mục đích là để kiểm tra vai trò của vàng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Tác giả kiểm tra giả thuyết rằng vàng đại diện cho một nơi trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu của các nước mới
  14. 7 nổi và đang phát triển mạnh. Một phân tích mô tả và kinh tế cho một mẫu bao trùm một khoảng thời gian 30 năm 1979-2009 cho thấy rằng vàng là công cụ phòng ngừa và một nơi trú ẩn an toàn cho thị trường chứng khoán Châu Âu và Hoa Kỳ, ngoại trừ các nước Úc, Canada, Nhật Bản và các thị trường lớn mới nổi như các nước BRIC. Tác giả cũng phân biệt giữa một hình thức mạnh và yếu của các tài sản an toàn và cho rằng vàng có thể hoạt động như một lực lượng ổn định cho hệ thống tài chính bằng cách giảm tổn thất khi đối mặt với những cú sốc thị trường âm cực. Gần đây các tác giả Hood và Malik (2013) đã đánh giá vai trò của vàng và các kim loại quý khác liên quan đến biến động như một công cụ phòng ngừa và nơi trú ẩn an toàn bằng cách sử dụng dữ liệu từ các thị trường chứng khoán Mỹ. Sử dụng dữ liệu hàng ngày từ tháng mười năm 1995 đến tháng 11 năm 2010, các tác giả thấy rằng vàng, không giống như các kim loại quý khác, phục vụ như là một công cụ phòng ngừa và một nơi trú ẩn an toàn yếu cho thị trường chứng khoán Mỹ. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng các kim loại quý khác phục vụ như một công cụ phòng ngừa rất mạnh và là nơi ẩn náu an toàn mạnh mẽ. Kết quả cho thấy rằng các kim loại quý khác là một công cụ bảo hiểm rủi ro và phục vụ như một nơi trú ẩn an toàn tốt hơn so với vàng trong thời kỳ nghiên cứu của tác giả Các nghiên cứu khác xem vàng như là một công cụ phòng ngừa đối với lạm phát. Laurent (1994), nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và giá cả hàng hóa bán buôn, để tìm ra vai trò của vàng như công cụ phòng ngừa cho lạm phát trong dài hạn ở Mỹ, Brasil, Pháp, Đức và Nhật. Ghosh và cộng sự (2004), sử dụng suất sinh lợi hàng tháng từ năm 1976 -1999 bằng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết. Tác giả đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm khẳng định vàng có thể là công cụ phòng ngừa lạm phát trong dài hạn. Tiếp đó McCown và Zimmerman (2006) đã cho thấy thay đổi trong lạm phát kỳ vọng tương lai sẽ không dẫn đến thay dổi giá vàng. Nhà đầu tư không thể dự đoán lãi suất kì vọng chỉ bằng việc nhìn vào giá vàng giao ngay. Blose (2010) đã xem xét liệu sự thay đổi trong lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng đến giá vàng như thế nào? Sử dụng sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng (CPI), nghiên cứu đã cho thấy chỉ số CPI không ảnh hưởng đến giá vàng giao
  15. 8 ngay. Kết quả là nhà đầu tư dự đoán những thay đổi kỳ vọng trong lạm phát thì nên thiết kế đầu cơ trong thị trường trái phiếu chứ không phải là thị trường vàng. Gần đây, Joscha và Robert (2013) cũng kiểm chứng liệu vàng có cung cấp khả năng phòng ngừa lạm phát từ khía cạnh mới hay không, sử dụng dữ liệu từ 4 nền kinh tế USA, EU, UK, Japan bằng mô hình động phi tuyến và phân biệt hai trường hợp ngắn hạn và dài hạn của sự thay đổi về thời gian, với dự liệu từ 1/1970 đến tháng 9/2011. Kết quả cho thấy, về dài hạn vàng có thể phòng ngừa lạm phát trong tương lai (đối với US, UK thì mạnh hơn so với EU và Japan). Tại Việt Nam tác giả Thân Thị Thu Thủy và Lê Thị Thu Hồng (2014) sử dụng số liệu chuỗi chỉ số lạm phát và chỉ số vàng theo thời gian với tần suất tháng, thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013. Sử dụng kiểm định Granger, kết quả nghiên cứu cho thấy sự thay đổi của lạm phát có ảnh hưởng đến giá vàng và ngược lại sự biến động của giá vàng cũng ảnh hưởng đến lạm phát. Gần đây tác giả Hồ Thị Lam (2015) đã nghiên cứu xem thử liệu đầu tư vào vàng có phải là kênh đầu tư an toàn bảo hiểm cho rủi ro lạm phát ở Việt Nam hay không. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích mối quan hệ của vàng với các thành phân fcuar lạm phát bao gồm lạm phát kỳ vọng và ngoài kỳ vọng. Sử dụng dữ liệu giá vàng và lạm phát trong giai đoạn tháng 1/2015 - 4/2015, nghiên cứu tìm thấy đầu tư vào vàng là kênh bảo hiểm an toàn cho rủi ro lạm phát, đặc biệt là lạm phát ngoài kỳ vọng tại Việt Nam. Bên cạnh đó có một vài nghiên cứu khác xem vàng như là công cụ phòng ngừa đối với sự biến động của giá dầu hay của lãi suất. Reboredo (2013), đã sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên các hàm copulas để phân tích cấu trúc phụ thuộc giữa hai thị trường vàng và giá dầu. Với mục đích đánh giá vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa hay là nơi trú ẩn an toàn chống lại sự biến động giá dầu. Bằng chứng thực nghiệm cho dữ liệu hàng tuần từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 9 năm 2011 tìm thấy được vai trò của vàng như là kênh trú ấn an toàn đối với giá dầu nhưng không phải là công cụ phòng ngừa rủi ro. Hay Wang và Chueh (2013), tìm thấy trong ngắn hạn vàng và dầu thô ảnh hưởng tích cực lẫn nhau. Về
  16. 9 lâu dài, lãi suất ảnh hưởng đến đồng đô la Mỹ, do đó ảnh hưởng đấn giá dầu thô quốc tế. Khi cụ dự trữ liên bang Mỹ (FED), giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế, kỳ vọng thị trường sẽ làm cho giá dầu thô biến động. Ngoài ra, có một mối quan hệ truyền giá từ lãi suất đến giá vàng. Giảm lãi suất ảnh hưởng đến kỳ vọng nhà đầu tư liên quan đến việc giảm giá trị đồng USD. Các nhà đầu tư sẽ có xu hướng chuyển vốn sang đầu tư trên thị trường vàng để an toàn vốn hoặc đầu cơ. Cuối cùng giá vàng và dầu thô có tác dụng phản hồi về lãi suất. 2.2. Các nghiên cứu về vàng và tiền tệ Việc nghiên cứu về vai trò của vàng như là một công cụ phòng ngừa chống lại các rủi ro biến động tỷ giá hối đoái, đã được một vài tác giả nghiên cứu trước đây. Beckers và Soenen (1984), nghiên cứu sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư và tính năng phòng ngừa rủi ro của vàng, tìm kiếm việc đa dạng hóa giảm thiểu rủi ro bất đối xứng cho vị thế nắm giữ vàng của các nhà đầu tư Mỹ và các nhà đầu tư bên ngoài nước Mỹ. (Sjasstad và Scacciavillani, 1996; Sjasstad, 2008) khẳng định rằng sự tăng giá hoặc mất giá tiền tệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá vàng, sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá thả nổi Bretton woods là nguyên nhân chính dẫn đến sự bất ổn trong giá vàng thế giới. Sự tăng giá hay giảm giá USD có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá vàng và các đơn vị tiền tệ khác. Tương tự như vậy, Capie và cộng sự (2005) sử dụng mô hình EGARCH theo suất sinh lợi hàng tuần trong khoảng thời gian từ năm 1971 – 2004, khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ giá USD và giá vàng, minh chứng cho vàng có thể là một công cụ phòng ngừa hiệu quả cho USD. Wang và Lee (2010) sử dụng mô hình phi tuyến tính TVAR đã xem xét liệu vàng có phải là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở Nhật Bản hay không, sử dụng dữ liệu ở Nhật Bản từ năm 1986- 2007. Bài này sử dụng tỷ lệ mất giá của đồng Yên như một ngưỡng để phân biệt giữa một chế độ mất giá cao và sự mất giá thấp. Tác giá thấy rằng, khi tỷ lệ mất giá của đồng Yên lớn hơn 2,62%, đầu tư vào vàng có thể tránh được sự mất giá của đồng nội tệ. Vì vậy tác giả kết
  17. 10 luận rằng hiệu quả của vàng như một công cụ phòng ngừa biến động tỷ giá và nó phụ thuộc vào tỷ lệ mất giá của đồng Yên. Theo Pukthuanthong và Roll (2011), cho rằng vàng và USD có mối quan hệ âm khi mà giá vàng tính theo USD tăng, giá USD tính theo các loại tiền tệ khác sẽ giảm, và liệu có phải USD khác với các đồng tiền khác hay không, kết quả thì không đúng như vậy vì giá vàng có thể liên kết với sự mất giá tiền tệ ở các quốc gia, giá vàng tính bằng đô la có thể liên quan đến sự mất giá đồng đô la và giá vàng tính bằng đồng Euro, Pound, Yen liên quan đến sự mất giá của đồng Euro, Pound, Yen. Joy (2011) Sử dụng mô hình tương quan động có điều kiện bao gồm dữ liệu 23 năm theo tuần cho 16 tỷ giá đồng USD, bài viết này đề cập đến 2 vấn đề: liệu vàng có phải là công cụ phòng ngừa hay là nơi trú ẩn an toàn cho đồng USD, hay không? Kết quả cho thấy trong dù vàng có thể xem như là một công cụ phòng ngừa hiệu quả hoặc một nơi trú ẩn an toàn cho việc đầu tư, nhưng lại là tài sản kém an toàn so với USD. Bên cạnh đó kết quả cũng báo cáo ra rằng vàng đã hoạt động như là một công cụ phòng ngừa hiệu quả chống lại rủi ro tiền tệ liên quan đến USD. Roberedo (2013), đánh giá vai trò vàng như nơi trú ấn an toàn hoặc là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với USD bằng cách sử dụng các hàm Copula khác nhau để mô tả sự phụ thuộc giữa giá vàng và USD trong giai đoạn thị trường ở điều kiện bình thường và khi thị trường biến động. Dựa trên một tập hợp lớn các tiền tệ, nghiên cứu thực nghiệm của tác giả đã tìm thấy bằng chứng về sự phụ thuộc trung bình với tương quan dương có ý nghĩa giữa vàng và sự giảm giá của đồng USD, phù hợp với thực tế là vàng có thể đóng vai trò như tài sản phòng ngừa đối với những thay đổi trong tỷ giá đồng USD, và sự phụ thuộc đuôi mang tính hệ thống giữa vàng và tỷ giá USD, hàm ý rằng vàng có thể đóng vai trò như là kênh trú ẩn an toàn có hiệu quả đối với những biến động quá mức trong tỷ giá đồng USD. Roberedo (2014) tiếp tục nghiên cứu vai trò vàng vàng là công cụ phòng ngừa và nơi trú ẩn an toàn khi USD giảm giá, bằng cách sử dụng phương pháp LR (likelihood ratio test) kết quả cũng cho thấy, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro, nhưng là kênh trú ẩn an toàn yếu đối với biến động của USD.
  18. 11 Bên cạnh đấy việc nghiên cứu vàng trong việc giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư tiền tệ cũng đã được một vài tác giả nghiên cứu. Roberedo (2014) đã sử dụng phân tích đa phân giải Wavelet trong giai đoạn từ tháng 1/2000 đến tháng 3/2013, xác định đặc tính phụ thuộc lẫn nhau giữa thị trường giá vàng và tỷ giá trong các khoản thời gian khác nhau. Tìm thấy được sự phụ thuộc dương giữa giá vàng và sự mất giá của đồng USD. Đồng thời tác giả cũng đã xem xét các loại khác nhau của danh mục đầu tư ở thời gian khác nhau, so sánh các rủi ro cho danh mục đầu tư vàng – tiền tệ trộn với nhau với các rủi ro đối một đồng tiền duy nhất trong danh mục đầu tư. Từ đó đã xác định tính hữu dụng của vàng trong việc bảo hiểm rủi ro tiền tệ và quản lý rủi ro thua lỗ trong khoảng thời gian đầu tư khác nhau. Phát hiện này đã giúp cho các nhà đầu tư tiền tệ lựa chọn được danh mục đầu tư hợp lý. Wong và cộng sự (2015) đã nghiên cứu vai trò của vàng niêm yết trên Sở Giao dịch Vàng Thượng Hải trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của Trung Quốc. Với giai đoạn 2004-2014, kết quả cho thấy nói chung các nhà đầu tư không thích rủi ro không thích danh mục đầu tư của mình bao gồm vàng, trong khi các nhà đầu tư mạo hiểm thích bao gồm vàng trong danh mục đầu tư chứng khoán, trái phiếu của họ, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng. Trong năm 2015 tác giả Wong và cộng sự (2015) tiếp tục đánh giá vai trò của vàng tại thị trường chứng khoán ở Paris trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của Pháp 1949-2012 sử dụng phương pháp thống trị ngẫu nhiên (SD). Các tác giả nghiên cứu thấy rằng các nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ được tốt hơn bằng cách bao gồm vàng trong danh mục đầu tư chứng khoán của họ để tối đa hóa các tiện ích dự kiến của họ, đặc biệt là trong thời gian nền kinh tế không ổn định hoặc khủng hoảng. Kết quả cho thấy vàng là tốt cho việc đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán, tuy nhiên nhưng không phải cho danh mục đầu tư trái phiếu. Gần đây tác giả Huỳnh Thị Thúy Vy (2015) sử dụng dữ liệu trong vòng gần 11 năm từ năm 2004 đến năm 2014, tác giả đã đánh giá vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa rủi ro và là kênh trú ẩn an toàn đối với VND, bằng cách sử dụng các hàm Copula để mô tả sự phụ thuộc giữa vàng và VND trong điều kiện
  19. 12 thị trường khác nhau. Sử dụng dữ liệu suất sinh lợi theo tuần của vàng và bộ 3 tỷ giá hối đoái VND, bài viết không tìm thấy sự phụ thuộc giữa vàng và VND ở điều kiện thị trường bình thường, điều này cho thấy vàng không được sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với biến động của VND. Bên cạnh đó, bài viết đã đóng góp vào việc tìm thấy sự phụ thuộc giữa vàng và VND khi thị trường biến động cực độ đi lên, cho thấy vàng có thể hoạt động như một kênh trú ẩn an toàn khi VND giảm giá.
  20. 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Có thể khẳng định vàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong đó vai trò phòng ngừa rủi ro là mối quan tâm của rất nhiều thành phần trong nền kinh tế, bao gồm Chính phủ, các tổ chức, các nhà đầu tư, và kể cả người dân. Vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về vai trò của vàng đối với nền kinh tế của một đất nước cũng như thế giới: Nghiên cứu vai trò của vàng đối với thị trường chứng khoán; vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa lạm phát, sự biến động giá dầu, lãi suất hay là vai trò của vàng đối với biến động tỷ giá hối đoái… Trong các nghiên cứu trước đây về vấn đề vàng và tỷ giá hối đoái, các nghiên cứu hầu hết đều tập trung vào một mối quan hệ tuyến tính hơn là phi tuyến tính. Có một vài tác giả nghiên cứu vai trò của vàng đối với tỷ giá hối đoái sử dụng mô hình phi tuyến tính trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào xem thử vàng có phải là công cụ phòng ngừa biến động đối với tỷ giá hối đoái VND sử dụng mô hình phi tuyến tính TVAR.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2