intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

67
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lí luận về bảo đảm nghĩa vụ dân sự bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba, làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba trong quan hệ tín dụng, làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng trong các quy định của pháp luật hiện hành để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luât về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại các ngân hàng thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN TẠI AGRIBANK HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế HOÀNG DIỆU THU Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN TẠI AGRIBANK HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Hoàng Diệu Thu Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh quảng Ninh” dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Công Anh Bảolà công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Trường đại học Ngoại thương. Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2019 NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Diệu Thu
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ ĐẢM BẢO NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA................................................................................................. 5 1.1 Khái niệm về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng........................................................................ 5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm nghĩa vụ trả nợ....... 5 1.1.2. Khái niệm về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ........................................................................... 7 1.1.3 Bản chất và vai trò của thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba đối để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng ................................................................................................ 8 1.1.3.1 Bản chất của thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba đối để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng ......................................................................................................... 8 1.1.3.2 Vai trò, sự cần thiết của thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng................................................................................................. 13 1.1.4 Phân biệt bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba với các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ khác trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ................................................. 14 1.1.4.1 Phân biệt đảm bảo nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba với cầm cố tài sản...................................................... 15 1.1.4.2 Phân biệt đảm bảo nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài
  5. iii sản của bên thứ ba với bảo lãnh............................................................... 17 1.2 Pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng..... 20 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng ................................................................................ 20 1.2.2 Nội dung pháp luật .......................................................... 21 1.2.2.1 Quy định nghĩa vụ của ngân hàng trong bảo đảm an toàn vốn cho vay..................................................................................... 21 1.2.2.2 Quy định về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hợp đồng bảo đảm tiền vay.............................. 24 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN TẠI AGRIBANK HUYỆN HOÀNH BỒ QUẢNG NINH...... 35 2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong quá trình xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay.................................................................... 35 2.1.1 Các quy định về giao dịch thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba....................................................................................................... 35 2.1.1.1 Thế chấp ........................................................................ 35 2.1.1.2 Bảo lãnh ......................................................................... 36 2.1.2 Các quy định về hiệu lực của giao dịch thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba ................................................................................... 37 2.1.3 Về chủ thể tham gia hoạt động bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba tại ngân hàng thương mại ..................... 40 2.1.3.1 Bên nhận bảo đảm ......................................................... 41 2.1.3.2 Bên được bảo đảm (bên đi vay) ..................................... 42
  6. iv 2.1.3.3 Bên bảo đảm...................................................... 42 2.1.4 Về hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba ................................................................................................ 44 2.2 Thực trạng pháp luật về thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay....................... 51 2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng tại Agribank Huyện Hoành Bồ Quảng Ninh....................................... 57 2.3.1 Một số nét chính về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hoành Bồ Quảng Ninh ...................................... 57 2.3.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hoành Bồ Quảng Ninh..... 57 2.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Hoành Bồ 58 2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức chi nhánh.................................. 58 2.3.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh ….............................................................. 59 2.3.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng tại Agribank Huyện Hoành Bồ Quảng Ninh........................................... 60 2.3.2.1 Một số kết quả đạt được ................................... 60 2.3.2.2 Một số tồn tại và khó khăn................................... 61 CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ TẠI AGRIBANK HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH 63 NÓI RIÊNG ........................................................................................... 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp
  7. v tài sản của bên thứ ba ........................................................................... 63 3.2 Một số phƣơng hƣớng cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật vềbảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba 65 3.2.1 Thống nhất và cụ thể hóa các quy định về bảo đảm nghĩa vụ tiềnvay ................................................................................................ 65 3.2.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc xác lập và thực hiện giao dịch bảo đảm tiền vay............................................ 66 3.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ ............................................................. 70 3.3 Kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam 74 3.3.1 Nâng cao chất lượng của việc áp dụng pháp luật trong đăng ký giao dịch bảo đảm ..................................................................... 74 3.3.2 Tập trung hóa thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm 74 3.3.3 Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có quản lý rủi ro của tài sản bảo đảm ............................................................ 75 3.3.4 Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng 76 3.3.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............ 77 3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng tại Agribank Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh........................................................................................... 77 KẾT LUẬN ............................................................................................ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ viết tắt BLDS Bộ luật Dân sự NHTM Ngân hàng thương mại QSDĐ Quyền sử dụng đất
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về vốn cho phát triển, mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thành phần kinh tế là rất lớn. Khi đó hệ thống ngân hàng (đại diện là các Ngân hàng thương mại) chính là nơi cung cấp vốn chủ yếu. Với vai trò, vị trí của mình, các ngân hàng thương mại có chức năng đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, nó là đòn bẩy cho nền kinh tế phát triển. Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính - là nơi được thực hiện huy động tiền gửi từ phía công chúng - có trách nhiệm hoàn trả vốn vay của người gửi, thực hiện cho vay đối với khách hàng có nhu cầu về vốn. Cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại tuy nhiên hoạt động cho vay cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy để đảm bảo lợi ích, hạn chế rủi ro khi ngân hàng thương mại cho khách hàng vay vốn đồng thời bảo đảm sự an toàn cho hệ thống ngân hàng thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vấn đề trọng tâm và có vai trò to lớn trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ dân sự nói chung và bảo đảm nghĩa vụ trả nợ nói riêng. Thực tiễn hoạt động tín dụng Ngân hàng cho thấy, trong số các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thì thế chấp là biện pháp bảo đảm được sử dụng phổ biến nhất. Thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ có hai trường hợp: thế chấp tài sản của chính bên vay (bên có nghĩa vụ) và thế chấp tài sản của bên thứ ba. Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba có một số đặc thù khác biệt so với thế chấp thông thường. Việc khách hàng vay sử dụng tài sản của bên thứ ba để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của mình bằng hình thức thế chấp trong thời gian vừa qua được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên vẫn còn nhiều Hợp đồng tín dụng xuất phát từ bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba gây ra nhiều tranh cãi bởi quan điểm khác nhau về vấn đề này.
  10. 2 Nhận thức rằng, việc nghiên cứu về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong quan hệ tín dụng mang tính thời sự, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao nhận thức và góp phần tạo sự ổn định của các quan hệ kinh tế, hạn chế tranh chấp phát sinh do nhận thức pháp luật chưa đúng đắn. Do vậy để góp phần đáp ứng yêu cầu thực tiễn về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng và để khắc phục những khiếm khuyết của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, tôi chọn đề tài “Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay nói chung và bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba nói riêng đã được đề cập ở rất nhiều công trình nghiên cứu trong sách, báo, tạp chí như: “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam” (Trần Thanh Thanh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật quốc gia Hà Nội 2012); “Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” (Vũ Thị Hồng Yến, luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật quốc gia Hà Nội 2013); “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba” (Đoàn Thái Sơn, đăng trên Tạp chí ngân hàng số 12/2012)... Các công trình nghiên cứu nói trên là tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên chỉ có một phần rất nhỏ đề cập đến nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba. Hiện nay cùng với sự thay đổi của chính sách, pháp luật; thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này còn nhiều quan điểm khác nhau. Xuất phát từ việc thừa kế những công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố của giới khoa học pháp lý trong nước, người viết quyết tâm nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba, thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về vấn đề này là cần thiết và có ý nghĩa.
  11. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại Ngân hàng thương mại và thực tiễn áp dụng tại Agribank Huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định về chủ thể, hợp đồng và xử lý tài sản thế chấp của bên thứ ba, thực tiễn hoạt động bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba tại Agribank Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi về thời gian: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu căn cứ vào sự thay đổi của Bộ luật dân sự 1995, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật dân sự 2015 và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lí luận về bảo đảm nghĩa vụ dân sự bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba, làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba trong quan hệ tín dụng, làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng trong các quy định của pháp luật hiện hành để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luât về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu thì đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm nghĩa vụ dân sự bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng qui định pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba trong quan hệ tín dụng - Đánh giá thực tiễn áp dụng qui định pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba trong quan hệ tín dụng tại Agribank Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh
  12. 4 - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luât về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba tại các ngân hàng thương mại. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, đánh giá, đối chiếu, so sánh, tổng hợp… Đồng thời, việc nghiên cứu còn dựa vào các vụ việc thực tiễn cũng như thông tin trên mạng internet để tổng hợp và làm sáng tỏ các nội dung cần nghiên cứu của đề tài. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng và pháp luật bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng và thực tiễn tại Agribank Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng thế chấp tài sản của bên thứ ba trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại nói chung và tại Agribank Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy nhiên đây là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp do đó những nhận định của cá nhân không sao tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
  13. 5 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ ĐẢM BẢO NGHĨA VỤ TRẢ NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ TRẢ NỢ BẰNG THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA 1.1 Khái niệm về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm nghĩa vụ trả nợ Hiện nay vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật riêng biệt điều chỉnh đối với đảm bảo nghĩa vụ trả nợ nói chung. Tuy nhiên có thể thấy nghĩa vụ trả nợ thường được đặt ra trong hoạt động cho vay tài sản. Hay nói cách khác chính là sự thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng vay tài sản, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong trường hợp bên vay không trả được nợ thì bên cho vay sẽ áp dụng các biện pháp như đã thỏa thuận trước thời điểm cho vay để thu hồi lại khoản nợ. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản “Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ” chính “là việc bên cho vay sử dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho bên vay vay nợ”. Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên vay có thể bằng tài sản hoặc không bằng tài sản. Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ đề cập đến các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản bao gồm: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba, có thể bằng tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành từ vốn vay. Xét từ góc độ kinh tế, sự bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ là một biện pháp mang tính kinh tế, trong đó bên chủ nợ sẽ dùng giá trị tài sản của người vay hoặc của người thứ ba để khấu trừ nghĩa vụ. Nói cách khác, việc bảo đảm bằng tài sản của chính người vay hoặc tài sản của bên thứ ba sẽ tạo cơ sở kinh tế vững chắc cho việc khấu trừ nghĩa vụ của người vay đối với bên cho vay. Xét từ góc độ này, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ chỉ có ý nghĩa khi tài sản đem bảo đảm có khả năng
  14. 6 phát mại dễ dàng và giá trị tài sản bảo đảm đủ lớn để thanh toán hết số nợ vay cho chủ nợ. Xét từ góc độ pháp lý, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ có bản chất là một quan hệ pháp luật mà hệ quả pháp lý của việc xác lập quan hệ đó là tạo ra quyền ưu tiên cho một bên, gọi là bên nhận bảo đảm - bên có quyền, trong việc theo đuổi các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho mình; đồng thời cũng tạo ra các nghĩa vụ cho bên bảo đảm trong việc giúp đỡ bên nhận bảo đảm thực hiện quyền ưu tiên của mình trên tài sản bảo đảm. Trong khoa học pháp lý cũng như pháp luật thực định ở nhiều nước, người ta chấp nhận rằng sự bảo đảm cho một nghĩa vụ dân sự nói chung và nghĩa vụ trả nợ nói riêng có thể được xác lập bằng một hợp đồng (gọi là hợp đồng bảo đảm) hoặc bằng các quy định sẵn có của pháp luật, thậm chí được xác lập theo quyết định của Tòa án. Mặc dù sự bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản có thể được thiết lập bằng nhiều cách khác nhau nhưng cách chủ yếu vẫn là thông qua một hợp đồng giữa một bên là chủ tài sản (có thể là chính bên vay hặc bên thứ ba) với bên kia là chủ nợ. Ở mức độ khái quát có thể cho rằng, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thực chất là một loại hình cụ thể của bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, vì thế, giao dịch này có đầy đủ các dấu hiệu và đặc điểm cơ bản của giao dịch bảo đảm nghĩa vụ dân sự như là: Thứ nhất, giao dịch bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tạo ra hệ quả pháp lý là: một mặt hạn chế quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản bảo đảm của chủ sở hữu tài sản; mặt khác thiết lập cho bên chủ nợ - bên nhận bảo đảm có quyền được ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, so với các chủ nợ khác. Thứ hai, mục đích của giao dịch bảo đảm nghĩa vụ trả nợ là đảm bảo thi hành nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng vay tài sản. Nghĩa vụ này được xác định bao gồm nợ gốc, nợ lãi, các phụ phí, tiền phạt vi phạm hợp đồng vay tài sản và tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thứ ba, giao dịch bảo đảm nghĩa vụ trả nợ có tính chất là một hợp đồng phụ và hiệu lực của nó phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính (hợp đồng tín dụng). Điều đó có nghĩa là, nếu hợp đồng chính mà vô hiệu thì đương nhiên dẫn tới sự vô
  15. 7 hiệu theo của Hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ trả nợ. Ngược lại nếu hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bị vô hiệu thì không ảnh hưởng gì đến hiệu lực của hợp đồng chính và khi đó khoản vay theo hợp đồng chính sẽ trở thành khoản vay không có bảo đảm bằng tài sản. Thứ tư, đối tượng của giao dịch bảo đảm nghĩa vụ trả nợ luôn là một tài sản hoặc khối tài sản cụ thể trị giá được bằng tiền. Thứ năm, tài sản bảo đảm trong giao dịch bảo đảm nghĩa vụ trả nợ có thể được phát mại khi người vay không thi hành nghĩa vụ trả nợ vào ngày đáo hạn. Việc phát mại này phải được thực hiện theo phương án mà các bên đã thỏa thuận hoặc phương án do pháp luật quy định. 1.1.2. Khái niệm về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của Ngân hàng thương mại - NHTM (chủ yếu là hoạt động cho vay), hoạt động này liên quan mật thiết với các ngành, lĩnh vực, đối tượng mà ngân hàng cấp tín dụng. Do vậy rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực mà ngân hàng cho vay. Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động đó luôn hàm chứa rủi ro tiềm ẩn. Chính vì vậy, trong hoạt động tín dụng của mình, các NHTM luôn chú trọng đánh giá về khả năng bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Theo Từ điển luật học, bảo đảm nghĩa vụ trả nợ, hay còn gọi là bảo đảm tiền vay, được định nghĩa là “biện pháp được sử dụng để bên cho vay thu hồi nợ trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả tiền vay”. Còn theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29.12.1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung bằng nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25.10.2002) quy định “Bảo đảm tiền vay là
  16. 8 việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay”. Hay nói cách khác, bảo đảm tiền vay là sự thỏa thuận của người đi vay và NHTM trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm thiết lập các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo việc trả nợ vốn vay, ngăn ngừa vi phạm và tạo khả năng khắc phục hậu quả do vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay gây ra. Có thể chia bảo đảm tiền vay thành hai loại: bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo đảm tiền vay không bằng tài sản. Pháp luật hiện hành không có quy định về khái niệm nghĩa vụ bảo đảm tiền vay mà theo đó quy định theo hướng liệt kê các biện pháp bảo đảm, cụ thể, Bộ luật dân sự 2015 và Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm thì biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh. Nhưng trên thực tế, số lượng các biện pháp bảo đảm được sử dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM ít hơn so với các biện pháp bảo đảm được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 và Nghị định 163. 1.1.3 Bản chất và vai trò của thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba đối để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng 1.1.3.1 Bản chất của thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản là việc bên có nghĩa vụ (khách hàng vay vốn) hoặc bên thứ ba dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ xác lập được thực hiện. Thực chất, ở loại biện pháp này, bên bảo đảm xác nhận cho bên nhận bảo đảm có quyền năng chi phối đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Tài sản bảo đảm có thể là bất động sản, động sản, quyền tài sản. Khi nghĩa vụ bị vi phạm - khách hàng không trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc bên thứ ba thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản dùng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ tại NHTM được xử lý để thu hồi nợ, bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền.
  17. 9 Hiện nay việc áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ vay của khách hàng tại ngân hàng là việc làm phổ biến trong hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng. Nhận tài sản bảo đảm của bên thứ ba là việc ngân hàng nhận tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm (chủ sở hữu tài sản bảo đảm hay còn gọi là “bên thứ ba”) để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của bên vay vốn (bên có nghĩa vụ được bảo đảm) với ngân hàng. Hợp đồng bảo đảm được ký kết trong trường hợp này là hợp đồng bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Mối quan hệ hợp đồng này thường có sự tham gia của ba bên: ngân hàng với vai trò là bên nhận bảo đảm, đồng thời là bên cho vay trong quan hệ cấp tín dụng; chủ sở hữu tài sản là bên bảo đảm hay còn gọi là bên thứ ba mang tài sản của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay với ngân hàng; và khách hàng vay là bên được bảo đảm. Đối với trường hợp thế chấp tài sản bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm được gọi là hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Tuy nhiên thời gian vừa qua khi khách hàng vay không trả được nợ vay ngân hàng theo thỏa thuận, ngân hàng lại tiến hành xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất của bên bảo đảm (bên thứ ba) để thu hồi nợ vay, và bên thứ ba khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng bảo đảm vô hiệu. Trên thực tế, khi giải quyết loại tranh chấp này, một số tòa án nhân dân các cấp (cả cấp sơ thẩm và phúc thẩm) đã tuyên hợp đồng bảo đảm của bên thứ ba là vô hiệu với lý do chủ yếu cho rằng, đây là mối quan hệ ba bên nên đáng lẽ các bên liên quan phải ký kết hợp đồng bảo lãnh (giữa ba bên), chứ không phải là hợp đồng thế chấp. Điều đáng lưu ý ở đây là các hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba này đã được các bên liên quan hoàn tất thủ tục công chứng tại văn phòng công chứng và đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Điều 342 BLDS 2005 quy định “ Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
  18. 10 Điều 317 BLD 2015 quy định “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”. So sánh các khái niệm trên ta thấy khái niệm thế chấp trong BLDS 2015 so với BLDS năm 2005 thì khi phân loại theo tiêu chí chủ thể của nghĩa vụ sẽ có hai trường hợp: - Trường hợp thứ nhất: Thế chấp bằng tài sản của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình đối với bên có quyền. Trong trường hợp này đó là sự cam kết của chính bên thế chấp về việc dùng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để bảo đảm nghĩa vụ đối với bên nhận thế chấp. Hay nói cách khác thì bên có nghĩa vụ chính là bên có tài sản. - Trường hợp thứ hai: Thế chấp bằng tài sản của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác đối với bên có quyền. Trong trường hợp này sẽ xuất hiện bên thứ ba tham gia vào quan hệ thế chấp, và người thứ ba này chính là chủ thể của nghĩa vụ phải thực hiện. Cũng căn cứ vào Điều 3.1 Nghị định 163/2006/NĐ-CP, được sửa đổi, bố sung bởi Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 quy định “Bên bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng đất của mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo đảm để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính mình hoặc của người khác, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp”. Như vậy tùy biện pháp bảo đảm là bảo lãnh hay thế chấp mà chủ thể của nó được gọi là bên bảo lãnh hay bên thế chấp. Về vấn để bảo lãnh, tại Khoản 1 Điều 335 BLDS 2015 quy định “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  19. 11 Như vậy có thể thấy bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết thực hiện thay nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ) mà không đưa ra bất kỳ tài sản nào để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bảo lãnh chỉ áp dụng trong trường hợp bên bảo lãnh không chỉ định một tài sản cụ thể nào của mình để đảm bảo cho cam kết thực hiện nghĩa vụ. Nếu bên bảo lãnh chỉ định một tài sản cụ thể nào đó làm tài sản thế bảo đảm, lúc này giao dịch sẽ trở thành cầm cố hay thế chấp. Qua phân tích trên thấy rằng, quan hệ bảo lãnh và quan hệ thế chấp không phải được phân biệt bằng việc xem xét quan hệ đó có hai hay ba bên tham gia, mà điểm cơ bản để phân biệt quan hệ bảo lãnh và quan hệ thế chấp là: quan hệ bảo lãnh là quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không có chỉ định tài sản cụ thể đảm bảo, mà biện pháp bảo đảm chính là thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo đảm, còn quan hệ thế chấp là quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có chỉ định tài sản cụ thể để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Hiện nay, trong tất cả các văn bản luật chuyên ngành và văn bản hướng dẫn thi hành luật liên quan đến bảo đảm nghĩa vụ trả nợ đều quy định theo hướng chuyển bảo lãnh bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba thành thế chấp tài sản của bên thứ ba. Điều này thể hiện rõ nhất trong các quy định về giao dịch thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba với tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất. Cụ thể: Căn cứ theo khoản 4 Điều 72 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm quy định “Việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, quy định tại khoản 5 Điều 32, khoản 4 Điều 33, khoản 4 Điều 34, khoản 4 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành được chuyển thành việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của người thứ ba”. Khoản 22 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
  20. 12 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm quy định “Thay thế cụm từ “thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của người thứ ba” bằng cụm từ “thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác” tại khoản 4 Điều 72”. Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014, đã bỏ đi quyền bảo lãnh bằng QSDĐ đối với người sử dụng đất và chỉ công nhận quyền thế chấp QSDĐ. Cụ thể Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Đồng thời, các quy định pháp luật hiện hành về đăng ký giao dịch bảo đảm đã bỏ các quy định về đăng ký bảo lãnh bằng QSDĐ. Theo các quy định này, khi người sử dụng đất sử dụng QSDĐ của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ vay của người khác (khách hàng vay) tại ngân hàng thì các bên phải thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ của người khác. Xuất phát từ bản chất của bảo đảm nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba trong hoạt động cho vay của NHTM như đã phân tích ở trên, có thể suy ra một số đặc trưng của bảo đảm tiền vay bằng thế chấp của bên thứ ba. Đó là: - Trong quan hệ thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba thường có sự tham gia của ba bên: Một là ngân hàng với vai trò là bên nhận thế chấp, đồng thời là bên có quyền trong quan hệ cấp tín dụng; hai là chủ sở hữu tài sản là bên thế chấp tài sản hay còn gọi là bên thứ ba mang tài sản của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay với ngân hàng; và cuối cùng là bên có nghĩa vụ hay chính là khách hàng đi vay. - Bên thứ ba thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ tiền vay của bên vay chứ không phải nghĩa vụ của chính minh. - Bên thứ ba chỉ định tài sản thế chấp cụ thể dùng để đảm bảo. Trong trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay, NHTM có quyền ưu tiên đối với tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2