intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

22
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thực hiện ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ LAN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ LAN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS.Phạm Hữu Nghị. Các kết quả số liệu trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng và trung thực. Mọi vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Tác giả luận văn Hoàng Thị Lan
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............. 5 1.1. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp............................................................................. 5 1.2. Vai trò, yêu cầu và cơ cấu về nội dung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ......................................... 7 1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp........................................................................... 10 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................ 13 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Nông nghiệp ........................................................................................... 13 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .................... 29 2.3. Đánh giá những kết quả đạt được qua việc áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .................................................................................... 51 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 56 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ...... 56 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ...... 61 KẾT LUẬN .................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 74
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 BT Bồi thường 2 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 GPMB Giải phóng mặt bằng 4 HT Hỗ trợ 5 LĐĐ Luật Đất đai 6 MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam 7 QSDĐ Quyền sử dụng đất 8 SDĐ Sử dụng đất 9 THĐ Thu hồi đất 10 UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường .................................................................................... 43 Bảng 2.2. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 2 dự án ............................ 45 Bảng 2.3. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất ................................................. 46 Bảng 2.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất tại 2 dự án nghiên cứu ........ 47 Bảng 2.5. Tổng hợp đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc tại 2 dự án..... 48 Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí bồi thường thiệt hại về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu của 2 dự án .......................................................... 50 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi thực hiện dự án: Đầu tư xây dựng cầu Vĩnh Thịnh trên quốc lộ 2C.......................................... 34 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi thực hiện dự án: Di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng ảnh hưởng môi trường khu xử lý rác thải Xuân Sơn. ..................................................................................... 36
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với Việt Nam cũng như đối với nhiều nước khác trên thế giới, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nguồn tư liệu sản xuất rất quan trọng. Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi đất đặc biệt là đất nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển đất nước là một điều tất yếu. Hậu quả của việc thu hồi đất nông nghiệp, người dân không còn đất sản xuất là một vấn đề bức xúc hiện nay. Vì vậy, việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách được đặt ra. Trong những năm qua, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội với định hướng xây dựng trở thành một đô thị hiện đại, là vệ tinh phía tây của thủ đô Hà Nội, đã và đang đối mặt với “bài toán” thu hồi và sử dụng đất nông nghiệp một cách có hiệu quả. Hàng năm, chính quyền thị xã Sơn Tây đã tổ chức, triển khai hàng loạt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế thông qua việc thu hồi các diện tích đất nông nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng để có thể triển khai có hiệu quả các dự án này, đúng tiến độ là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với người nông dân bị thu hồi đất được triển khai nhanh chóng kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay công tác này cũng gặp nhiều khó khăn với một phần nguyên nhân từ các quy định pháp luật còn chưa thật phù hợp. Hiện nay, pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất đã có nhiều thay đổi so với trước đây với việc nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành như: Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là một thách thức đối với chính quyền địa phương khi triển khai các quy định này trên thực tế. Với mong muốn được góp phần phản ánh thực trạng nêu trên của công tác bồi thường đất nông nghiệp một cách khách quan, trung thực trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại vướng mắc để có những định hướng và giải pháp khắc phục tốt hơn trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một trong những vấn đề còn ít công trình nghiên cứu chuyên sâu và gắn với thực tiễn. Đa phần các công trình khoa học thường chủ yếu đề cập đến vấn đề tổng quát về hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, do vậy đây là một chế định hết sức quan trọng của pháp luật đất đai. Trong những năm qua đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu, luận văn, các bài báo đề cập đến các nội dung này. Có thể kể đến cuốn chuyên khảo “Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, Nguyễn Vinh Diện “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”; Doãn Hồng Nhung (chủ biên) (2013), Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam, NXB. Tư pháp; Lê Ngọc Thạnh (2013), Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Số 4/2013; PGS.TS Nguyễn Thị Nga: “Bàn về vấn đề giá đất theo Luật Đất đai năm 2013”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, tháng 5/2015; Phạm Thu Thủy:“Pháp luật về Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”. Ngoài việc kế thừa các thành quả của các nhà nghiên cứu trước, luận văn đã tập trung nghiên cứu về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn thực hiện tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thực hiện ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra những thành tựu, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát, phân tích khái niệm, đặc điểm của thu hồi đất nông nghiệp; cơ sở lý luận của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam. 2
  9. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, làm rõ khái niệm, đặc điểm, các yếu tố chi phối tới pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, cũng như cơ cấu pháp luật điều chỉnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. - Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những quy định của pháp luật đất đai hiện hành, bao gồm các bộ luật liên quan đến đất đai, các nghị định, các thông tư hướng dẫn và đặc biệt là các văn bản của địa phương - thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội quy định về vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và việc vận dụng các quy định này trong thực tiễn tại địa phương. - Thực tiễn pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các nguyên tắc pháp lý và các quy định pháp luật trong lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá ảnh hưởng các quy định của pháp luật đất đai về việc thu hồi đất nông nghiệp đối với người bị thu hồi đất thông qua thực tiễn thi hành tại một số các dự án của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích: Căn cứ vào các tài liệu, số liệu thu thập phân tích, đánh giá chính sách bồi thường, thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập liên quan đến vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp như diện tích đất thu hồi; Đơn giá bồi thường; Số tiền bồi thường về đất, về tài sản….. - Phương pháp bình luận: Dựa trên phương pháp tổng hợp và phương pháp 3
  10. phân tích cùng với vốn kiến thức của bản thân đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về các quy định của pháp luật liên quan đến bồi thường đất nông nghiệp. - Thu thập các tài liệu, số liệu tại các phòng ban thuộc thị xã Sơn Tây như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Chi cục thống kê thị xã…Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và có độ chính xác qua một số dự án đã được thực hiện trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong thời gian gần đây. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu đề tài này có những đóng góp mới về mặt khoa học trên những khía cạnh chủ yếu sau: Hệ thống hóa những quy định mới liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Qua việc tổng hợp những quy định mới, so sánh với quy định cũ, luận văn đưa ra những định hướng để tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất. Dựa trên thực tiễn tại một số dự án cụ thể trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, đề tài sẽ làm rõ hơn việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống. Kết quả của đề tài này có giá trị tham khảo đối với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học cũng như các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp . 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được bố cục gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn thực hiện tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Sự cần thiết phải bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phục vụ vào mục đích phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, người có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ mất đi quyền sử dụng đất cũng như không được hưởng lợi tức phát sinh từ đất. Đất nông nghiệp với vai trò tư liệu sản xuất không thể thay thế, những thiệt hại về cây cối, hoa màu, lợi tức trong tương lai lại vô cùng lớn. Từ đó có thể kéo theo những bất ổn về an ninh lương thực và nhiều hệ lụy khác. Người dân bị thu hồi đất nông nghiệp chính là họ sẽ mất tư liệu sản xuất dẫn đến nguy cơ mất cơ hội lao động, mất nguồn sống và gây thiệt hại do ngừng việc, ngừng sản xuất kinh doanh khi người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp. Trong khi đó những thiệt hại khi thu hồi đất nông nghiệp không chỉ là những thiệt hại trước mắt mà còn tác động đến tương lai. Việc thu hồi đất nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thường dễ hơn các loại đất khác do giá trị đền bù thấp hơn các loại đất phi nông nghiệp khác. 1.1.2. Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp Thu hồi đất nói chung và thu hồi đất nông nghiệp nói riêng được hiểu là: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng....” (Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013). Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. 5
  12. 1.1.3. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Bồi thường: Theo Từ điển Tiếng Việt, bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây cho người ta. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất mà còn những vấn đề bồi thường về tài sản gắn liền với đất, những chi phí đầu tư vào đất được quy định cụ thể hơn tại các điều luật khác. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp: Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, là việc nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, phải bù đắp những tồn tại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất nông nghiệp gây ra, cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật về đất đai. - Đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng, chi phối bởi hình thức sở hữu toàn dân về đất đai và điều này được minh chứng như sau: Nhà nước có quyền phân bổ, điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu kinh tế, xã hội. Cũng chính với vai trò là chủ sở hữu đại diện duy nhất đối với đất đai, nên để tránh sự lạm quyền, độc quyền, tùy tiện trong thu hồi và bồi thường khi thu hồi đất. Một là, cơ sở phát sinh việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, có thể do nhà nước thu hồi, hay vì mục tiêu phát triển kinh tế. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là hậu quả của việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra. Hai là, Đối tượng bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp: chỉ những hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có các giấy tờ hợp lệ chứng minh về quyền sử dụng đất thì được bồi thường. Ba là, phạm vi bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, không chỉ về vật chất và tài sản mà còn được xem xét, giải quyết về hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, chuyển đổi việc làm thông qua tạo nghề mới. 6
  13. Thứ tư, Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được ban hành phù hợp với thực tiễn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân thì được họ đồng tình ủng hộ. Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không phù hợp với thực tế thì sẽ không nhận được sự đồng tình của người dân và phát sinh các tranh chấp và khiếu kiện kéo dài tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị - xã hội. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không chỉ dựa trên những thiệt hại vật chất thực tế mà không tính đến hậu quả lâu dài mà người nông dân phải gánh chịu. Điều đó gây ra tình trạng gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bằng. 1.2. Vai trò, yêu cầu và cơ cấu về nội dung của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1. Vai trò của của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, pháp luật mang những đặc trưng mà các biện pháp quản lý khác không có được, đó là: tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế và tính thích ứng. Thứ hai, Quy định các trình tự, thủ tục thu hồi và bồi thường, hỗ trợ để giải quyết hậu quả do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra, hạn chế việc khiếu kiện, gây khó khăn cho việc thu hồi đất nông nghiệp. Thứ ba, Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến lợi ích thiết thực của các bên liên quan mà trước hết của người sử dụng đất. Đất nông nghiệp với vai trò là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Hơn nữa, việc có đất hay mất đất nông nghiệp của người nông dân còn tiềm ẩn nguy cơ đối với sự ổn định chính trị, trật tự xã hội. 1.2.2. Các yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải toàn diện, đồng bộ.Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện cụ thể đó là: thể hiện sự thống nhất, không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong 7
  14. mỗi văn bản hướng dẫn thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mỗi chế định pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau. Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải thống nhất. Tính thống nhất pháp luật ở các cấp độ khác nhau, giữa các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật, giữa các quy phạm pháp luật trong một chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Tính thống nhất pháp luật là không có các văn bản hướng dẫn trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm tính thứ tự của mỗi văn. Thứ ba, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải được ban hành phù hợp. Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật mà đặc biệt là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội là điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của pháp luật. Pháp luật phù hợp với quy luật phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm cho pháp luật dễ dàng được thực hiện. Ngược lại, pháp luật khó được thực hiện trên thực tế và có thể gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó. Thứ tư, các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải có khả năng thực hiện. Tính có khả năng của pháp luật còn thể hiện ở việc các quy định pháp luật phải được ban hành đúng lúc và kịp thời đáp ứng những nhu cầu mà cuộc sống đang đặt ra [22. Tr.45] . Ngoài ra, còn phải phù hợp với cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành. 1.2.3. Cơ cấu nội dung của pháp luật điều chỉnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân được hiểu là những quy định chung mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.. Nhìn chung việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân dựa trên một 8
  15. số nguyên tắc cơ bản như: người bị thu hồi đất phải có đủ điều kiện do pháp luật quy định mới được bồi thường. Pháp luật đất đai quy định cụ thể những trường hợp được bồi thường và những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời cũng có xem xét và phân định rõ tình trạng pháp lý của mảnh đất căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất, để có quy định bồi thường cho phù hợp. Đây là những vấn đề cần thiết đặt ra và không thể thiếu khi xem xét để tiến hành bồi thường bởi trên thực tế, đất nông nghiệp bị thu hồi thường có nguồn gốc sử dụng khá phong phú, do đây là loại đất phổ biến ở nông thôn và là tư liệu sản xuất thường xuyên của người nông dân nên nó được khai thác, sử dụng từ nhiều nguồn và tư nhiều thời điểm khác nhau. Vì vậy, với những cơ sở, nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì khi thu hồi Nhà nước cần có những yêu cầu, điều kiện khác nhau đối với người sử dụng đất bị thu hồi, nếu họ đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định thì mới được thu hồi. Thông qua những quy định về điều kiện để được bồi thường, Nhà nước cũng đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất thuộc diện Nhà nước thu hồi. Thứ hai, về nội dung bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp. Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì tùy trường hợp mà người có đất bị thu hồi có thể bị thiệt hại về vật chất, tinh thần như : Mất đi quyền sử dụng đất, thiệt hại về sức lao động và vốn bỏ ra và các thiệt hại về mặt tinh thần khác. Do đó, Nhà nước hoặc chủ đầu tư trước khi thu hồi đất để thực hiện dự án thì phải có nghĩa vụ bồi thường cho người nông dân bị thu hồi đất bằng việc giao đất mới, trả tiền hoặc được hưởng các chính sách hỗ trợ di chuyển, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm….nhằm đảm bảo ổn định duy trì cuộc sống. Thứ ba, về trình tự, thủ tục bồi thường đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó, các văn bản hướng dẫn thi hành quy định cụ thể về các bước lập, thẩm định, thực hiện phương án bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng tại mỗi địa phương lại khác nhau . 9
  16. Đây cũng là một lĩnh vực rất nhạy cảm của pháp luật đất đai, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người có đất bị thu hồi, vì vậy nó thu hút được sự quan tâm của dư luận xã hội nói chung cũng như của những người trực tiếp bị thu hồi đất. Có thể nói cải cách thủ tục hành chính và đảm bảo sự công khai minh bạch, dân chủ là những yếu tố rất cần thiết cho việc thực hiện công tác này, điều này phải được thực hiện trong những quy định pháp luật về trình tự thủ tục khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Thứ tư, Giải quyết khiếu nại tố cáo giải quyết tranh chấp liên quan đến bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Người bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định bồi thường thì được quyền khiếu nại tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng được quy định trong Luật đất đai năm 2013( khoản 2 điều 204 và khoản 2 điều 205) và các văn bản hướng dẫn thi hành; trong luật khiếu nại, luật tố cáo năm 2011; trong luật tố tụng hành chính năm 2015. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trong thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả nhà nước và công dân. Đối với công dân khiếu nại, tố cáo là phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Trên thực tế, công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện thông qua những cơ quan, cán bộ nhà nước. Nếu họ giải quyết không công tâm, thiếu dân chủ thì sẽ gây những phản ứng bất bình từ người bị thu hồi đất nông nghiệp. Hậu quả là người dân không đồng thuận với việc thu hồi đất nông nghiệp. Vì vậy, quyền khiếu nại, tố cáo không chỉ giúp người dân tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà thông qua đó, nhà nước có thể xem xét đánh giá năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật của đội ngũ công chức nhà nước. 1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Luật đất đai 2013 quy định:“ Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được thể hiện rõ: 10
  17. - Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc gia,… thì có bồi thường cho người sử dụng đất chứ Nhà nước không mua đất của chủ đất như các nước có chế độ sở hữu tư nhân về đất đai; - Người bị thu hồi đất được Nhà nước bồi thường khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định; - Chỉ có các cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định có thẩm quyền thu hồi đất thì mới được thu hồi… Thứ hai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật đất đai. Thứ ba, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những tác động nhất định đến pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ở nước ta, trước thời kỳ đổi mới việc mua bán, chuyển nhượng đất đai bị nghiêm cấm. Pháp luật đất đai chưa phát triển,các quy định về bồi thường khi thu hồi đất còn chưa rõ ràng, chi tiết. Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì cơ chế quản lý đất đai có sự thay đổi: Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất là loại hàng hoá đặc biệt và được trao đổi trên thị trường. Việc thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do giá bồi thường hỗ trợ thấp hơn giá thị trường. Thứ tư, Pháp luật thực định về yếu tố tập quán truyền thống trong thu hồi đất bồi thường yếu tố tập quán truyền thống đã được pháp luật thực định ghi nhận.Tuy không đầy đủ nhưng là cần thiết để tạo điều kiện cho người dân có thể an tâm chấp hành các quy định pháp luật về thu hồi đất và bồi thường. Điều đầu tiên, pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện cho người dân duy trì sản xuất, ổn định đời sống sau khi bị thu hồi đất và đây là sự cân nhắc đến yếu tố về tính ổn định trong đời sống sản xuất của người dân được đã được tập quán ghi nhận. Điều này một mặt đặt ra yêu cầu về việc xây dựng các quy định pháp luật trong thu hồi đất, bồi thường không quá xa rời tập quán, không đi ngược với những yếu tố tích cực của lối sống thường nhật của người dân. Các quy định về bảo đảm duy trì các tập quán tiến bộ nên thể hiện trong Hiến pháp và Luật đất đai góp phần tạo sự đồng thuận khi thi hành các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp... Mặt khác, chính các quy định tiên phong “có lý, có tình” sẽ định hướng cho lối sống, tập quán 11
  18. thuần nông từng bước chuyển biến tích cực theo chiều hướng thích ứng với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiểu kết chương 1 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam là một nội dung quan trọng, mang tính tất yếu trong pháp luật đất đai và là một vấn đề phức tạp. Các văn bản pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp thường xuyên thay đổi. Việc so sánh giá đền bù so với giá thị trường luôn làm cho người dân không đồng thuận với phương án bồi thường, dẫn đến việc giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh việc làm rõ nội hàm những khái niệm cơ bản về đất nông nghiệp, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời đã luận giải một cách thấu đáo khái niệm, đặc điểm và những yếu tố chi phối tới pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 12
  19. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Nông nghiệp 2.1.1. Các quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Nhìn chung, các nguyên tắc về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 74, 88 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Các quy định đã kế thừa từ Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/NĐ-CP cho thấy quan điểm xuyên suốt của Nhà nước ta trong vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Nguyên tắc thu hồi đất: Luật đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác thu hồi. Để đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, Luật này đã quy định theo hướng tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận. - Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. + Điều 75 của Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Bản chất của nguyên tắc này thể hiện quan điểm khi Nhà nước lấy đi một phần lợi ích, tài sản hợp pháp của người dân thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Quy định trên phù hợp với quyền về tài sản cá nhân và các nguyên tắc dân sự được quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015. Trên thực tế, nguồn gốc đất của mỗi chủ thể sử dụng nông nghiệp khi bị thu hồi là hết sức phong phú, đa dạng. Có trường hợp quyền sử dụng đất được Nhà nước xác lập thông qua các quyết định giao, cho thuê và cấp giấy; song có 13
  20. những trường hợp quyền sử dụng đất của họ có được trên cơ sở của những giao dịch chuyển quyền được Nhà nước thừa nhận; song cũng còn nhiều trường hợp mà quyền sử dụng đất của họ không dựa trên cơ sở pháp lý hay được cơ quan nhà nước nào cho phép bằng văn bản, nhưng việc sử dụng đất đó lại trải qua một thời kì lâu dài, họ sinh sống, lập nghiệp ổn định trên mảnh đất đó mà không có tranh chấp và không có cơ quan nào yêu cầu họ chấm dứt quyền sử dụng đất; hoặc một số trường hợp sử dụng đất mà chủ thể sử dụng thuộc đối tượng Nhà nước đặc biệt ưu tiên như hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp ở các nơi có địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, ở vùng núi, hải đảo…. + Việc bồi thường bằng đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng nông nghiệp với loại đất thu hồi nông nghiệp, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Quy định này giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người bị thu hồi đất có sự lựa chọn phương án bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, quy định này cũng bộc lộ một số bất cập, hạn chế như: Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có mục đích sử dụng, có nghĩa là khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì sẽ được bồi thường bằng việc giao đất nông nghiệp tương ứng. Có thể thấy, đây là một quy định tích cực, nhằm tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất nông nghiệp được tiếp tục sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay tại nhiều địa phương, quỹ đất nông nghiệp đã được phân chia hết. Bên cạnh đó, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp cũng khá dài (20 năm hoặc 50 năm), đồng thời khi hết thời hạn sử dụng đất nói trên, nếu người sử dụng đất vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, không vi phạm pháp luật thì vẫn được gia hạn thời gian sử dụng đất, do đó tại nhiều địa phương không còn đất nông nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, có rất ít trường hợp người bị thu hồi đất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp khác để tiếp tục canh tác, sản xuất. Đây là điều rất đáng lo ngại hiện nay trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại. Đối với trường hợp bồi thường bằng tiền tính theo quy định pháp luật, đây là cơ chế để khắc 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2