intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

50
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc bồi thường thiệt hại do vi phạm Hợp đồng gia công may mặc theo pháp luật Việt Nam hiện nay để làm rõ và làm phong phú thêm cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý của vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THU HẰNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THU HẰNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học Viện Khoa học xã hội. Vậy tôi xin viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Học Viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Thu Hằng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC .................................................................. 7 1.1. Hợp đồng gia công may mặc ..................................................................................... 7 1.2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc. ............................... 15 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 33 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................... 34 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc ở Việt Nam hiện nay................................................................................................ 34 2.2. Thực tiễn về BTTH do vi phạm HĐGCMM ở Việt Nam hiện nay ......................... 46 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 53 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 60 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 62 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 62 3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 67 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc ở Việt Nam hiện nay ............................................... 69 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 73 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 76
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự LTM Luật Thương Mại HĐGC Hợp đồng gia công HĐGCMM Hợp đồng gia công may mặc BTTH Bồi thường thiệt hại United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods ( Vienna Convention 1980) CISG Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước Viên 1980)
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công ở nước ta không ngừng tăng lên. Các doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chính như dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ…, tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố như Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, … ở phía Bắc và Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, TP.HCM… ở phía Nam. Thực tế cho thấy rằng, các doanh nghiệp gia công đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là ở lĩnh vực gia công hàng may mặc, đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Nhằm đề cao vai trò của các doanh nghiệp gia công đối với nền kinh tế, trong bối cảnh của việc tiến hành cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho hoạt động của giới doanh nghiệp, trong đó có lĩnh vực gia công may mặc, chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. HĐGC nói chung là công cụ để phản ánh ý chí, yêu cầu của bên đặt gia công và bên nhận gia công trong việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa hai bên. Mối quan hệ kiểu này hết sức phổ biến trong đời sống xã hội và thuật ngữ “gia công” cũng được sử dụng nhiều trong thực tế. Vì thế, khái niệm “gia công” trong quan hệ dân sự có thể được hiểu thông qua khái niệm gia công trong hoạt động thương mại khi xác định các yếu tố đặc trưng và bản chất của hoạt động này. Gia công may mặc là hành vi thương mại, theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu, bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để hưởng tiền gia công; bên đặt gia công nhận hàng hoá đã gia công để kinh doanh thương mại và phải trả tiền gia công cho bên nhận gia công. 1
  7. BTTH do vi phạm HĐGCMM là biện pháp pháp lý quan trọng có vai trò bù đắp cho bên bị thiệt hại (bên có quyền) những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm HĐGC. Trong các hệ thống pháp luật, về nguyên tắc BTTH là biện pháp khắc phục những thiệt hại xảy ra để đưa bên bị thiệt hại vào vị trí mà đáng lẽ bên này sẽ có được nếu HĐGC được hoàn thành đúng trình tự. Tuy vậy, các hệ thống pháp luật khác nhau cũng có những điểm khác biệt trong biện pháp này như: thiệt hại được bồi thường, căn cứ áp dụng biện pháp BTTH, cách thức xác định mức BTTH, các trường hợp được miễn trách nhiệm BTTH, … Việc BTTH do vi phạm HĐGCMM vốn không phải là vấn đề pháp lý mới trong các hệ thống pháp luật hiện đại, tuy nhiên nó lại chưa có được sự chú trọng cần thiết và cụ thể trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Ví dụ như những thiệt hại nào có thể được bồi thường? Các căn cứ nào để áp dụng biện pháp BTTH? Trong trường hợp nào bên vi phạm HĐGC được miễn trách nhiệm BTTH? Đây chỉ là một vài trong vô số vấn đề vẫn chưa thực sự được giải quyết triệt để trong pháp luật HĐGC tại Việt Nam. Trên thực tế, BTTH do vi phạm HĐGCMM diễn ra nhiều và có các tình huống phức tạp. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công may mặc ngày càng nhiều, đòi hỏi sự cần thiết để nghiên cứu về đề tài liên quan đến lĩnh vực này. Bên cạnh đó, nhằm trình bày rõ hơn các thiếu sót và đề xuất một số ý kiến của cá nhân về BTTH trong vi phạm HĐGCMM, tác giả đã chọn chủ đề “BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài BTTH do vi phạm hợp đồng đã được một số học giả nghiên cứu. Ở khía cạnh BTTH do vi phạm hợp đồng thì ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu như: Nguyễn Thị Hoàng Anh (2019), BTTH do vi phạm hợp đồng dịch vụ vận tải bằng đường không theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận 2
  8. văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội [1]; Hoàng Thị Thu Thủy (2017), Chế tài phạt vi phạm và BTTH trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật thương mại Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội [13]; Trần Đăng Thành (2017), Trách nhiệm BTTH do vi phạm hợp đồng viễn thông ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội [12]; Bùi Thị Thanh Hằng (2018), BTTH do vi phạm hợp đồng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Luật Hà Nội [7]. Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, có công trình đã đề cập khái quát về BTTH do vi phạm hợp đồng thương mại, một số công trình nghiên cứu sâu về BTTH trong một số lĩnh vực việc làm cụ thể, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về BTTH do vi phạm HĐGCMM. Đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu về BTTH do vi phạm HĐGCMM ở Học viện khoa học xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay để làm rõ và làm phong phú thêm cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý của vấn đề BTTH do vi phạm HĐGC. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị cụ thể để sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, thiếu sót trong pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ chế pháp lý để điều chỉnh BTTH do vi phạm HĐGCMM trong pháp luật Việt Nam hiện nay theo xu hướng hiện đại và hội nhập, qua đó nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hợp đồng Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện những mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay: làm rõ khái niệm và đặc điểm của 3
  9. HĐGCMM, BTTH do vi phạm HĐGCMM; làm rõ những vấn đề lý luận về các căn cứ để áp dụng biện pháp BTTH do vi phạm HĐGC, các trường hợp miễn trách nhiệm BTTH, xác định mức BTTH, v.v... - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định và chi tiết cụ thể của Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015), Luật Thương mại 2005 (LTM 2005) và một số luật liên quan về biện pháp BTTH do vi phạm HĐGCMM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BLDS năm 2015, BLDS năm 2005 và các văn bản pháp luật liên quan đến biện pháp BTTH do vi phạm hợp đồng như LTM 2005, Luật Đầu tư năm 2016 (LĐT 2016). Phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở các quy định trong các văn bản pháp lý trên đây, luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, dựa trên các quy định của pháp luật về BTTH do vi phạm hợp đồng nói chung, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về HĐGCMM, BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Thứ hai, dựa trên việc so sánh các quy định về BTTH do vi phạm hợp đồng của BLDS năm 2005, BLDS năm 2015, LTM năm 2005 và một số văn bản pháp luật có liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu để làm rõ những thay đổi của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005. Thứ ba, dựa trên so sánh cơ sở lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này. Trong thực tế, BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay là một vấn đề chưa thống nhất, có mối liên hệ biện chứng với nhiều 4
  10. vấn đề pháp lý quan trọng khác của luật hợp đồng, các biện pháp pháp lý để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên. Do đó, luận văn không đặt vấn đề giải quyết mọi vấn đề liên quan tới BTTH do vi phạm HĐGC nói chung và HĐGCMM nói riêng mà chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong thực hiện BTTH do vi phạm HĐGCMM. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là kim chỉ nam định hướng cho các phương pháp nghiên cứu cụ thể của học viên trong quá trình thực hiện luận văn này. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, học viên sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và bình luận để làm rõ hơn những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện hành về BTTH do vi phạm HĐGCMM trong pháp luật Việt Nam hiện nay; - Phương pháp tổng hợp nhằm trình bày và khái quát hóa thực trạng pháp luật về BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm đưa ra những kiến nghị chỉnh sửa và bổ sung phù hợp; Trên cơ sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu kể trên, tác giả đưa ra những đánh giá về cơ chế BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay, rút ra các nhận xét và đề xuất các kiến nghị nhằm đưa pháp luật hợp đồng kinh doanh Việt Nam nói chung và quy chế BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
  11. Về phương diện lý luận, thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận về BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay, luận văn góp phần vào việc củng cố và hoàn thiện những vấn đề còn chưa hoàn chỉnh về hợp đồng nói chung trong khoa học pháp lý Việt Nam. Về phương diện thực tiễn, những quan điểm và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về BTTH do vi phạm HĐGCMM được đề xuất trong luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan thực thi pháp luật, trọng tài kinh tế trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình giải quyết tranh chấp biện pháp BTTH do vi phạm HĐGCMM theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài luận văn, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về BTTH do vi phạm HĐGCMM Chương 2. Thực trạng pháp luật về BTTH do vi phạm HĐGC và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong thực hiện BTTH do vi phạm HĐGCMM ở Việt Nam hiện nay. 6
  12. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG GIA CÔNG MAY MẶC 1.1. Hợp đồng gia công may mặc Hoạt động gia công mang lại hiệu quả kinh tế không cao song đem lại hiệu quả về mặt xã hội, đó là giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, hoạt động gia công còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc học hỏi kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến của các nước phát triển, tăng cường khả năng quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn [17]. Những nước có nguồn lực về tài chính và trình độ khoa học công nghệ cao thường dễ dàng thu hút đầu tư cho việc phát triển các ngành sản xuất công nghệ cao, trong khi đó các nước đang phát triển với nguồn lao động dồi dào và rẻ có lợi thế trong việc thu hút đầu tư cho các hoạt động gia công, lắp ráp. Việt Nam, với nguồn lao động dồi dào và rẻ, đã thu hút được khá nhiều nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này trong thời gian gần đây [17]. Vì thế, hoạt động gia công, lắp ráp hàng hóa của Việt Nam cũng diễn ra khá sôi động và ngày càng phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công may mặc. 1.1.1. Khái niệm hợp đồng gia công may mặc HĐGC có thể hiểu là công cụ để phản ánh mong muốn của bên đặt gia công và bên nhận gia công trong việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa hai bên. Mối quan hệ này hết sức phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay, đồng thời thuật ngữ “gia công” cũng được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật điều chỉnh đối với HĐGC trong đời sống dân sự là BLDS các năm 1995, 2005, 2015 và cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện BLDS đều không đề cập đến khái niệm “gia công”. Vì thế, khái niệm 7
  13. “gia công” trong quan hệ dân sự phải hiểu thông qua khái niệm gia công trong hoạt động thương mại, từ đó xác định được các đặc trưng và bản chất của hoạt động này. Theo LTM năm 1997, gia công là hành vi thương mại, theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu, bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để hưởng tiền gia công; bên đặt gia công nhận hàng hoá đã gia công để kinh doanh thương mại và phải trả tiền phí gia công cho bên nhận gia công. Đến LTM năm 2005, khái niệm này đã được đưa ra ngắn gọn hơn cụ thể: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao gọi là phí gia công. Từ các quy định trên đây có thể hiểu rằng gia công là việc mà một bên (gọi là bên nhận gia công) nhận nguyên vật liệu của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để thực hiện những hành vi cụ thể theo yêu cầu và chỉ dẫn của bên đặt gia công đồng thời được nhận thù lao tương ứng gọi là phí gia công. Tuy nhiên, BLDS Việt Nam các năm 1995, 2005 hay 2015 đều không đưa ra khái niệm “gia công” mà chỉ đưa ra khái niệm “HĐGC”. HĐGC là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Bên cạnh yếu tố thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên, khái niệm này nhấn mạnh đến yếu tố chủ thể, đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của các chủ thể. Chủ thể bao gồm bên đặt gia công và bên nhận gia công. Bên đặt gia công là bên mong muốn thu được các sản phẩm theo những yêu cầu riêng của mình, họ có thể cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu và sẵn sàng trả tiền để nhận được sản phẩm đó. Bên nhận gia công là bên có trình độ, kỹ năng để tạo ra những sản phẩm theo yêu cầu của bên gia công để từ đó được nhận tiền công. Kết quả của quá trình gia công là sản phẩm vật 8
  14. chất hữu hình, vật được xác định theo mẫu. Trong dân sự, sản phẩm này thường có hình thái tồn tại hoàn chỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nào đó của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong kinh doanh thương mại, có nhiều khi hoạt động gia công có thể được tách thành nhiều khâu liên tiếp, hình thành hệ thống gia công phân đoạn; do đó sản phẩm gia công của một phân đoạn có thể chưa hoàn chỉnh mà mới chỉ đáp ứng được những yêu cầu nhất định cũng được coi là hoàn thành. Mặc dù không có một khái niệm cụ thể nào cho “HĐGCMM” nhưng có thể hiểu rằng: HĐGCMM là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm là quần, áo, mũ, găng tay các loại theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Bên đặt gia công sẽ giao cho bên nhận gia công các nguyên liệu may mặc như vải, da, lông thú các loại; phụ liệu như chỉ, cúc, khuy kéo, dây chun, trang trí…; công cụ dụng cụ để thực hiện như máy may, bàn là, máy dập, ép… và các tài liệu, sơ đồ, giác mẫu để giúp bên nhận gia công thực hiện được sản phẩm theo đúng yêu cầu về kiểu dáng, chất lượng, quy cách do bên đặt gia công đề ra. Khi hoàn thành và giao sản phẩm gia công thì bên nhận gia công sẽ nhận được tiền phí gia công từ phía bên đặt gia công theo thỏa thuận của hợp đồng. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng gia công may mặc HĐGCMM có những đặc điểm tương tự như các hợp đồng dân sự. Bởi vậy, HĐGC cũng có những đặc điểm chính sau: - Là hợp đồng song vụ: Cả hai chủ thể - bên đặt gia công và bên nhận gia công đều có những quyền và nghĩa vụ được xác định theo hợp đồng, trong đó quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. - Là hợp đồng ưng thuận: HĐGCMM có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản của hợp đồng. HĐGC không bao giờ có thể được thực hiện và chấm dứt ngay tại thời điểm giao 9
  15. kết, mà luôn đòi hỏi một khoảng thời gian đủ để bên nhận gia công có thể thực hiện được việc gia công của mình. Nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể hơn thì thời hạn được tính là khoảng thời gian hợp lý để thực hiện việc gia công đó. - Là hợp đồng có đền bù: Bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán tiền công cho bên nhận gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng. Việc không có thỏa thuận không được hiểu là không có đền bù. Bên cạnh việc mang đầy đủ những đặc điểm chung của hợp đồng thông thường, với ý nghĩa là một loại hợp đồng dân sự và thương mại thông dụng, HĐGCMM cũng có những đặc điểm riêng:  Về mặt bản chất của HĐGCMM Về mặt bản chất, HĐGCMM không phải là hợp đồng mua bán hàng hóa. Mặc dù trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng có thể xảy ra trao đổi sản phẩm, nguyên vật liệu cấu thành nhưng đó không phải là giao dịch cốt lõi của HĐGCMM. Việc bên đặt gia công nhận sản phẩm sau quá trình gia công cũng không được coi là giao dịch mua bán khi sản phẩm chuyển giao không phải hoàn toàn là sở hữu của bên nhận gia công. Quyền sở hữu sản phẩm gia công của mỗi bên được quyết định tùy vào mức độ đóng góp nguyên vật liệu cấu thành và giá trị gia tăng trong sản phẩm được làm ra, từ đó quyết định được chi phí gia công là cao hay là thấp. Nếu như bên nhận gia công đóng góp càng nhiều nguyên vật liệu và thực hiện nhiều hoạt động hơn để tạo ra nhiều giá trị gia tăng của sản phẩm thì phí gia công sẽ càng cao và ngược lại. Thông thường, phí gia công được chi trả chủ yếu cho việc bên nhận gia công thực hiện những hoạt động cụ thể theo chỉ dẫn, yêu cầu của bên đặt gia công từ đó làm gia tăng giá trị của sản phẩm; do đó về mặt bản chất, hoạt động gia công gần với hoạt động cung ứng dịch vụ.  Về tính chất của HĐGCMM HĐGCMM có bản chất là hợp đồng song vụ và có đền bù. Tính song vụ được thể hiện rõ ràng trong việc phân chia quyền và nghĩa vụ giữa bên đặt gia 10
  16. công và bên nhận gia công. Mỗi bên chủ thể đều vừa có quyền lại vừa có nghĩa vụ dân sự đối ứng. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ đối ứng của các chủ thể trong HĐGCMM cũng có những điểm khác biệt so với các loại hợp đồng khác. Cụ thể, bên nhận gia công vừa có thể có quyền yêu cầu bên đặt gia công phải chuyển cho mình các nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng, chủng loại, tính đồng bộ, vừa có thể có nghĩa vụ cung cấp nguyên vật liệu phù hợp. Ngược lại, bên đặt gia công vừa có thể có nghĩa vụ cung cấp nguyên vật liệu, vừa có thể có quyền yêu cầu bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình gia công. Cả quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc cung cấp nguyên vật liệu phụ thuộc vào mức độ đóng góp của các bên theo hợp đồng quy định. Bên nhận gia công có nghĩa vụ bàn giao sản phẩm đã hoàn thành cho bên đặt gia công, bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán chi phí cần thiết cho bên nhận gia công nhưng không phải là thanh toán cho toàn bộ giá trị sản phẩm hoàn chỉnh mà chỉ thanh toán chi phí cho phần nguyên vật liệu mà bên nhận gia công cung cấp và chi phí cho chuỗi hành vi tạo ra giá trị gia tăng kết tinh trong sản phẩm cuối cùng. Vì vậy, phí gia công không phải là giá thành sản phẩm mà chỉ là một phần trong trong đó. Về tính đền bù, bên đặt gia công phải trả một khoản tiền công cho bên nhận gia công khi họ làm ra một sản phẩm đạt yêu cầu. Cần lưu ý rằng, khoản đền bù này có thể bao gồm hoặc không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trong đó, tùy thuộc vào việc bên đặt gia công cung cấp một phần hay toàn bộ nguyên vật liệu gia công. Như vậy, có thể bóc tách tiền công thành hai phần: một phần là tiền nguyên vật liệu mà chính bên nhận gia công bỏ ra và một phần khác là tiền gia công sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.  Về đối tượng của HĐGCMM Đối tượng của HĐGCMM là vật được xác định theo yêu cầu, xác định theo mẫu, theo tiêu chuẩn do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp 11
  17. luật. Vật mẫu hay tiêu chuẩn của vật gia công chỉ được hiện thực hóa (vật chất hóa) sau khi bên nhận gia công đã hoàn thành công việc gia công. Sản phẩm được gia công có thể là hoàn chỉnh hay chưa hoàn chỉnh phụ thuộc vào hình thức gia công là gia công chi tiết hay gia công sản phẩm hoàn chỉnh. Thông thường, sản phẩm được gia công theo mẫu sản phẩm cho trước. Nhiều trường hợp, sản phẩm được tạo ra theo sự mô tả, chỉ dẫn của bên đặt gia công. Khi đó, sản phẩm gia công thường được định hình thông qua các tiêu chí về số lượng, chất lượng, kích thước, màu sắc, quy cách đóng gói… và vì thế đòi hỏi bên nhận gia công phải có những kỹ năng chuyên môn chuyên biệt đối với từng loại sản phẩm. Tóm lại, đối tượng của HĐGCMM là vật hoàn thành theo yêu cầu, chỉ dẫn của bên đặt gia công. Đối tượng này có thể là sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh. 1.1.3. Đặc trưng của hợp đồng gia công may mặc Nói chung, HĐGCMM có đầy đủ những đặc điểm của một HĐGC nói chung, ngoài ra nó còn có các đặc trưng riêng: - Chủ thể: Chủ thể của HĐGCMM là các cá nhân hoặc pháp nhân có trụ sở kinh doanh trong nước hoặc ở các nước khác nhau vì vậy mà các bên tham gia hợp đồng phải chịu sự điều chỉnh của các pháp luật khác nhau căn cứ vào nơi đăng ký kinh doanh. - Đối tượng: Đối tượng của HĐGCMM là việc thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới là quần áo. Sản phẩm mới được sản xuất ra theo HĐGC được gọi là hàng hóa gia công. Hàng hóa có thể được gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các thương nhân trong nước. Hàng hóa gia công mang tính chất thời trang, theo mùa do vậy gắn với từng giai đoạn nhất định trong các thời điểm tiêu thụ trên thị trường. Nguyên liệu, vật tư sử dụng cho gia công là vải, da thuộc, lông thú và các phụ liệu như cúc, chỉ, khóa … 12
  18. - Nội dung: HĐGCMM có thể bao gồm những điều khoản quy định về: Hàng hóa gia công; Nguyên liệu, vật tư; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Thời gian sản xuất, thời gian giao hàng; Số lượng và phí gia công; Phương thức thanh toán; Trách nhiệm vi phạm hợp đồng; Thủ tục giải quyết tranh chấp; Hiệu lực. Trong đó: Điều khoản về hàng hóa gia công đề cập đến sản phẩm là quần áo, quy cách chủng loại quần áo; Điều khoản về nguyên liệu, vật tư cụ thể hóa số lượng, chất lượng cũng như thời điểm chuyển giao các nguyên liệu như vải, da thuộc, lông thú. Ở một số trường hợp, các bên có thể thỏa thuận nhờ bên nhận gia công mua hộ một số nguyên liệu, phụ liệu cần thiết. Bên đặt gia công và bên nhận gia công cũng có những thỏa thuận về việc hỗ trợ kỹ thuật, máy móc, công cụ dụng cụ để bên nhận gia công có thể hoàn thành sản phẩm theo những yêu cầu của bên đặt gia công. Điều khoản về thời gian sản xuất, thời gian giao hàng và số lượng, phí gia công là một trong những điều khoản quan trọng trong hợp đồng. Đối với hàng hóa gia công may mặc là quần áo thì thời điểm sản phẩm được tung ra thị trường là rất quan trọng, quyết định sự thành công trong kinh doanh của đối tác thuê gia công trong mùa vụ/năm đó. Điều khoản về trách nhiệm vi phạm hợp đồng sẽ là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm để đảm bảo mỗi bên phải có trách nhiệm thực hiện tốt những nội dung đã nêu trong hợp đồng. Điều khoản này cũng có các quy định cụ thể để trong trường hợp các bên vi phạm hợp đồng thì sẽ có hình thức xử phạt, bồi thường tương ứng. Trong trường hợp không thỏa thuận được hình thức xử phạt, bồi thường thì cần đến cơ quan nào để giải quyết tranh chấp. - HĐGCMM cũng như các loại hợp đồng khác, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên là rất quan trọng. Bên đặt gia công có nghĩa vụ đưa ra những mong muốn cụ thể về sản phẩm gia công cả về chất lượng và số lượng để bên nhận gia công có căn cứ mà thực hiện. Dĩ nhiên nghĩa vụ trả tiền công đầy đủ và theo đúng thời gian là một điều bắt buộc đối với hợp đồng này. Ngay từ khi nhận nguyên liệu, vật tư ban đầu, bên nhận gia công đã có nghĩa 13
  19. vụ phải kiểm tra chất lượng, nếu chất lượng của những nguyên vật liệu này không thể giúp cho bên nhận gia công có thể hoàn thành được nghĩa vụ của mình thì bên nhận gia công có quyền yêu cầu bổ sung hoặc đổi nguyên vật liệu khác. Bên nhận gia công có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng tiến độ mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, chất lượng và số lượng sản phẩm cũng phải đảm bảo theo như đã thỏa thuận ban đầu của các bên. Trong quá trình gia công thì sẽ có một số trường hợp những quy trình gia công là do bên đặt gia công cung cấp, trong trường hợp đó, bên nhận gia công phải đảm bảo giữ bí mật về quy trình này. Bên nhận gia công còn phải có trách nhiệm với xã hội khi mà nếu như những nguyên liệu gia công đó có thể làm nguy hại cho xã hội. Ví dụ: Sử dụng chất nhuộm, nước thải giặt là,… rất nguy hại cho môi trường và sức khỏe người dân, người lao động. Bên nhận đặt gia công cũng có quyền yêu cầu bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu và số lượng như đã thỏa thuận với thời hạn và địa điểm cụ thể. Trong trường hợp khi các chỉ dẫn của bên đặt gia công đối với bên nhận gia công gây ra các khó khăn trong quá trình thực hiện gia công thì bên nhận gia công thì có quyền thỏa thuận lại về các chỉ dẫn. Đây là một yêu cầu rất cơ bản để quá trình gia công có thể hoàn thành được. Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu bên đặt gia công thỏa thuận về việc bên nhận gia công sẽ nhận được một khoản đặt cọc để có tiền trả cho nhân viên. Như vậy, khi các bên tham gia giao kết hợp đồng thì cần xem những quy định của BLDS 2015 trước khi giao kết hợp đồng. Bên đặt gia công cần phải cung cấp đầy đủ các nguyên liệu để bên nhận gia công có thể tiến hành gia công, phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho bên nhận gia công. Bên cạnh đó, bên đặt gia công có thể hủy hợp đồng hay yêu cầu đòi BTTH nếu bên nhận gia công gây ra thiệt hại. Đối với bên nhận gia công, phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với việc gia công sản phẩm, được 14
  20. hưởng tiền công như đã thỏa thuận và phải chịu BTTH nếu gây thiệt hại hoặc vi phạm hợp đồng. 1.2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc 1.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gia công may mặc Trong mọi hệ thống pháp luật, khi có hành vi vi phạm hợp đồng (khi một bên chậm thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết) thì một trong những biện pháp có thể được áp dụng nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng là BTTH. Theo đó, bên có hành vi vi phạm hợp đồng phải BTTH cho bên bị vi phạm. HĐGCMM là một phần của hợp đồng thương mại và BTTH do vi phạm HĐGCMM cũng tương tự như trên. Trong các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm HĐGCMM, BTTH là biện pháp khắc phục mà việc áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải đáp ứng các căn cứ chặt chẽ hơn cả. Điều này xuất phát từ nhận thức rằng hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên kia trong quan hệ hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên bị vi phạm. Do đó, bên có hành vi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia có trách nhiệm phải bù đắp những lợi ích vật chất phù hợp nhằm khôi phục lại tình trạng của bên bị vi phạm trở về như trước khi hành vi vi phạm xảy ra, nhằm thỏa mãn những lợi ích chính đáng mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu HĐGCMM được thực hiện đúng. Định nghĩa BTTH do vi phạm HĐGCMM không được đưa ra trong BLDS, LTM. Thay vào đó, BLDS chỉ quy định các trường hợp vi phạm hợp đồng cụ thể như chậm thực hiện nghĩa vụ, không thực hiện nghĩa vụ giao vật, không thực hiện một công việc hay thực hiện một công việc không được phép thực hiện hoặc chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và buộc bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường cho bên bị vi phạm khi thiệt hại xảy ra. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2