intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

41
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư, các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư và thực tiễn áp dụng chúng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế TRẦN THỊ KIM NGÂN Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Học viên cao học: Trần Thị Kim Ngân Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Vũ Kim Ngân Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại tỉnh Quảng Ninh. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 Tác giả Trần Thị Kim Ngân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Kim Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Kim Ngân
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... vii DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ..................................................................... ix DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...............................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài ..........................................................5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................5 5.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................5 5.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5 6. Kết cấu luận văn .................................................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ .............................................................................7 1.1. Tổng quan về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....7 1.1.1. Sự ra đời của tỉnh Quảng Ninh ...................................................................7 1.1.2. Vị trí địa lý .................................................................................................7 1.1.3. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................8 1.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................10
  6. iv 1.2. Vai trò của pháp luật đầu tư đối với sự phát triển - kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................................12 1.2.1. Khái quát vai trò của pháp luật đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam ............................................................................................................13 1.2.2. Vai trò của pháp luật đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................15 1.3. Lý luận chung về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư Việt Nam ....................................................................................................16 1.3.1. Khái niệm, vai trò và tác động của các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư ........................................................................................................17 a. Khái niệm về các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư.........17 a. Vai trò, tác động của các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư 19 1.3.2. Hệ thống pháp luật điều chỉnh các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư tại Việt Nam giai đoạn trước 2005 và từ 2005 đến nay ..........................20 a. Giai đoạn trước năm 2005 .......................................................................20 b. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay ...............................................................21 1.3.3. Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam ..........................................................................................25 a. Các biện pháp bảo đảm đầu tư ................................................................25 b. Nội dung quy định pháp luật về các biện pháp khuyến khích đầu tư ......31 1.4. Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư đặc thù do chính phủ ban hành cho tỉnh Quảng Ninh và các chính sách khuyến khích đầu tư do tỉnh ban hành .......................................................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH .............38 2.1. Khái quát thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư tại Việt Nam hiện nay ...............................................................................38 2.1.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................38
  7. v 2.1.2. Hạn chế, bất cập trong việc áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về các biện pháp bảo đảm, khuyến khích đầu tư ...............................40 2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................45 2.2.1. Phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................45 a. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản .................................................................45 b. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh ....................................................46 c. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài .......47 d. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật ..........49 e. Bảo đảm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư kinh doanh 50 2.2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................53 a. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư ......................................................53 b. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư .............................................................54 c. Lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư ..........................................57 d. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư .................................................................57 e. Các biện pháp hỗ trợ đầu tư ....................................................................59 2.3. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................63 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................65 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................................71 3.1. Định hướng chung của tỉnh Quảng Ninh về bảo đảm và khuyến khích đầu tư ............................................................................................................................71
  8. vi 3.1.1. Thế mạnh và tiềm năng của Quảng Ninh trong chính sách thu hút đầu tư ............................................................................................................................71 3.1.2. Mục tiêu, định hướng chung về thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh ......72 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..........................................77 3.2.1. Giải pháp chung để hoàn thiện chính sách và các quy định pháp luật về biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư .......................................................77 a. Giải pháp để hoàn thiện chính sách pháp luật về biện pháp khuyến khích đầu tư ..............................................................................................................77 b. Giải pháp để hoàn thiện chính sách pháp luật về biện pháp bảo đảm đầu tư 79 c. Giải pháp chung khác ..............................................................................79 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................80 a. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về các biện pháp bảo đảm, khuyến khích đầu tư ........................................................................80 b. Giải pháp hoàn thiện nâng cao nguồn nhân lực áp dụng biện pháp bảo đảm, khuyến khích đầu tư ...............................................................................83 c. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..............85 Kết luận Chương 3 ..................................................................................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
  9. vii TÓM TẮT LUẬN VĂN Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Để thực hiện và duy trì được mục tiêu đó, mỗi nước sẽ có những chính sách và những bước đi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên dù là quốc gia nào cũng phải trả lời câu hỏi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế ở đâu và cách thức để huy động những nguồn lực ấy như thế nào? Thật vậy, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được mỗi nền kinh tế đều phải phát huy nội lực trong nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài. Theo đó, đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Quảng Ninh là một địa phương có điều kiện tự kiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nhiều ngành nghề trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật đầu tư ra đời đã tạo một hành lang pháp lý vững chắc giúp thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào địa phương. Đặc biệt là chính sách bảo đảm, khuyến khích đầu tư ngày càng mở rộng nhằm mục đích thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương. Với các nhà đầu tư nước ngoài, thông qua các chính sách bảo đảm đầu tư mà có thể cải thiện, nâng cao đáng kể lòng tin cũng như tranh thủ, tận dụng tối đa những chính sách từ phía từ phía chính quyền trong nước và hơn thế nữa. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài“Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả thông qua việc nghiên cứu về nội dung quy định của pháp luật, thực tiễn thực thi và những bất cập về bảo đảm, khuyến khích đầu tư đối trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, từ đó thúc đẩy thu hút đầu tư vào địa phương. Trong đó, tác giả tập trung vào ba nhóm vấn đề chính là: mực tiêu, định hướng chung về thu hút đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, kiến nghị hoàn thiện pháp luật nội dung và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thực hiện các biện pháp bảo đảm, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Luận văn có nội dung chính như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích
  10. viii đầu tư. Chương 2: Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
  11. ix DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt CSHT Cơ sở hạ tầng DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNXH Doanh nghiệp xã hội FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài KTTT Kiến trúc thượng tầng GDP Thu nhập quốc dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNXH của DN Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa KCN Khu công nghiệp KTT Khu kinh tế
  12. x DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2. 1: Các chương trình, dự án được ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quảng Ninh là một tỉnh ven biển, biên giới thuộc vùng Đông Bắc của tổ quốc với tổng diện tích trên 12.200 km2. Quảng Ninh được ví như đất nước Viêt Nam thu nhỏ với địa hình đa dạng, từ đồi núi, sông suối, biển, hải đảo. Do đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, Quảng Ninh có đặc điểm khí hậu đa dạng, có bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông rõ rệt trong năm. Tài nguyên thiên nhiên nơi đây cũng rất phong phú, đa dạng, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản than, tài nguyên biển v.v. Ngoài những yếu tố về điều kiện tự nhiên thuận lợi, yếu tố về con người, về thể chế chính trị, cơ chế quản lý cũng góp phần làm nên một Quảng Ninh văn minh hiện đại, giàu sức cạnh tranh như ngày hôm nay. Năm 2015, chỉ số PCI (năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) của Quảng Ninh đứng thứ 3 trong cả nước, năm 2016 Quảng Ninh đứng vị trí thứ 2 và đến năm 2017 Quảng Ninh vươn lên đứng đầu trong cả nước. Điều đó chứng tỏ sự phát triển vượt bậc cả về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Quảng Ninh, thể hiện niềm tin và sự kỳ vọng của của xã hội nói chung và cộng đồng doanh nghiệp trong nước và quốc tế nói riêng khi đầu tư, hợp tác kinh doanh tại Quảng Ninh. Song song với việc thúc đẩy và hoàn thiện các yếu tố trên cùng với việc phát huy các tiềm năng lợi thế thiên nhiên ban tặng, Quảng Ninh đã bắt đầu triển khai đồng bộ các giải pháp nghiên cứu đánh giá lại môi trường đầu tư. Năm 2012, Quảng Ninh là địa phương duy nhất trong cả nước thành lập Ban xúc tiến đầu tư (IPA) trực thuộc UBND tỉnh. IPA thực hiện theo mô hình chuẩn quốc tế, với chức năng kêu gọi, xúc tiến các hoạt động đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Quảng Ninh cũng kiện toàn bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu kinh tế, các Sở Ban ngành có liên quan để công tác thu hút, hỗ trợ, quản lý thực thi hướng dẫn pháp luật đầu tư được thuận lợi. Cùng với sự phát triển hoàn thiện hệ thống chính trị, thể chế, hệ thống kinh tế, xã hội, hạ tầng cũng ngày càng hoàn thiện. Đến nay, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất xây dựng đường cao tốc bằng nguồn vốn Ngân sách tỉnh. Sự ra đời hàng loạt
  14. 2 các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng như đường cao tốc Hạ Long- Hải Phòng, cầu Bạch Đằng, đường cao tốc Hạ Long-Vân Đồn, cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, v.v đã thực sự tạo động lực cho nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung phát triển, kéo theo sự thu hút nguồn vốn trong nước và vốn ngoại (dòng vốn FDI) đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Kể từ năm 1989 đến nay, tỉnh đã thu hút được hơn 200 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký trên 6,5 tỷ USD. Hiện trên địa bàn tỉnh có 120 dự án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt trên 6,4 tỷ USD; có 21 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đang có hoạt động đầu tư. Lũy kế vốn đầu tư thực hiện đến thời điểm hiện tại ước đạt 4,7 tỷ USD, chiếm 76% tổng vốn đăng ký1. Theo đánh giá của Bộ KH&ĐT, hiện Quảng Ninh đang nằm trong danh sách các địa phương có dự án FDI được cấp phép mới cao của cả nước. Mặc dù với nhiều tiềm năng, lợi thế nhưng việc thu hút vốn dòng vốn FDI nhanh chóng đã đang trở nên một thách thức với tỉnh Quảng Ninh. Xét về yếu tố lịch sử về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và kinh nghiệm quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Quảng Ninh là một địa phương còn khá non trẻ so với các địa phương khác như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Bình Dương, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Ngay như “người hàng xóm” là thành phố Hải Phòng cũng đã có hàng chục năm vận hành và quản lý các doanh nghiệp thực hiện dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Vì chưa có kinh nghiệm điều hành quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi hệ thống hạ tầng về kinh tế, giao thống và nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày đổ về càng nhiều cho nên xét về góc độ quản lý nhà nước, tỉnh Quảng Ninh khó tránh khỏi lúng túng và hạn chế trong việc áp dụng, vận dụng hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật đầu tư trong quản lý các doanh nghiệp này. Xét về góc độ của nhà đầu tư, họ cũng không tránh khỏi việc lúng túng khi vận dụng pháp luật vì trên thực tế mặc dù có hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước, mỗi địa phương tùy thuộc vào điều kiện, tình hình của địa phương mình 1Lan Hương, “Thu hút FDI hiệu quả ở khu vực miên núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí Thời báo Tài chính Việt nam ngày 05/10/2018.
  15. 3 lại có những cách vận dụng cụ thể. Việc áp dụng pháp luật đầu tư ở một địa phương mà việc thu hút đầu tư nước ngoài mới chỉ diễn ra trong vài năm gần đây, chỉ tập trung vào một số ngành nghề, và chưa có tiền lệ về vụ việc đã gây khó khăn cho cả người quản lý và cả đối tượng hưởng lợi (nhà đầu tư). Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật kinh tế của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Qua quá trình tìm hiểu và sưu tầm tài liệu cho thấy, từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề bảo đảm và khuyến khích đầu tư. Về đề tài luận văn thạc sỹ luật học, có đề tài: “Các biện pháp khuyến khích theo luật đầu tư và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Thu Thủy thực hiện tại Trường Đại học Luật- Đại học Huế năm 2018. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về các biện pháp khuyến khích theo luật đầu tư Việt Nam, phân tích một số khái niệm, nêu rõ nội dung quy định pháp luật về các biện pháp khuyến khích theo Luật đầu tư Việt Nam, vai trò và liên hệ so sánh với pháp luật một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Đánh giá thực trạng áp dụng biện pháp khuyến khích đầu tư tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện và nâng cao phát huy vai trò của những biện pháp khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư để kích cầu sự phát triển nền kinh tế. Đề tài Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Trang - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014. Luận văn nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về các biện pháp ưu đãi đầu tư theo pháp luật đầu tư, vai trò của pháp luật đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp hiện nay. Luận văn cũng đã phân tích thực trạng, nêu ra những ưu điểm, khó khăn hạn chế trong việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu công nghiệp từ đó đề xuất những giải pháp
  16. 4 để hoàn thiện và nâng cao pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp chứ chưa nghiên cứu một cách tổng thể, khái quát pháp luật về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi đầu tư theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Về các bài viết trên tạp chí pháp lý có bài: “Luật chứng khoán với việc mở rộng cơ hội đầu tư và khuyến khích đầu tư” của tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu – giảng viên chính Khoa Pháp luật kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội đăng trên tạp chí Luật học tháng 8/2006; “Hoàn thiện pháp luật hỗ trợ đầu tư trong điều kiện hỗ trợ đầu tư trong điểu kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả TH.S Đào Thu Hà – Khoa Luật, Trường Đại học kinh tế Quốc dân đăng trên tạp chí Công Thương ngày 17/12/2018; “Thực trạng chính sách ưu đãi FDI vào Việt Nam hiện nay” của các tác giả TS. Đinh Trọng Thắng và TS. Trần Tiến Dũng – Ban nghiên cứu ngành và lĩnh vực, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương đăng trên tạp chí Tài Chính ngày 25/6/2019; “Giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn, Hòa Bình” của các tác giả Lưu Thị Thảo và Hồ Thị Xuân Hồng – Trường Đại học Lâm Nghiệp đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp số 1-2017… Nhìn chung, các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu về các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư nói chung, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện về các biện pháp bảo đảm, khuyến khích đầu tư một cách cụ thể tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư, các quy định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư và thực tiễn áp dụng chúng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng ninh nói riêng. Đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, tuy nhiên do giới hạn của một luận văn thạc sĩ nên đề tài tập trung chú trọng đến những chính sách bảo đảm đầu tư trong
  17. 5 nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam, cơ sở pháp lý chủ yếu là luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư và thực tiễn áp dụng chúng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề cập đến các chính sách bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. 4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư, các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư và thực tiễn áp dụng chúng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Đề tài có nhiệm vụ đưa ra được những nhận định đánh giá, tìm ra những điểm còn hạn chế trong thực tế, từ đó nêu ra nguyên nhân và tìm những biện pháp khắc phục có hiệu quả từ đó đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, diễn giải, thống kê, so sánh, quy nạp…. những phương pháp này không sử dụng độc lập mà luôn được đan xen, kết hợp với nhau để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài: + Phương pháp tổng hợp: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt
  18. 6 ra, tác giả đã sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các thông tin, số liệu liên quan được dùng cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư tại Việt Nam nói chung và cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây. + Phương pháp phân tích: Được tác giả sử dụng để tìm hiểu các khái niệm, phân tích, các quy định của pháp luật hiện hành về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư làm cơ sở cho việc đánh giá pháp luật. + Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh việc thực hiện tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư tại Việt Nam nói chung và cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh. + Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu có liên quan việc thực thi pháp luật biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư tại Việt Nam nói chung và cụ thể tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó làm cơ sở đưa ra những nhận định, đề xuất, kiến nghị của luận văn. 6. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu thành 3 phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài ra, trong luận văn còn trình bày danh mục các tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư. Chương 2: Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
  19. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ 1.1. Tổng quan về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh 1.1.1. Sự ra đời của tỉnh Quảng Ninh Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam giành độc lập, bước sang giai đoạn dân chủ hiện đại là cuộc cải cách địa giới hành chính trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam chính thức bắt đầu. Quảng Yên (nay là Quảng Ninh) và Hải Ninh (nay là Quảng Ninh) về cơ bản hoàn thành việc giành chính quyền trong tỉnh. Trừ hai huyện Hà Cối, Ba Chẽ và quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Hải Ninh lúc này còn bị tàn quân Pháp và bọn phỉ chiếm đóng, tất cả các huyện, thị xã còn lại trong tỉnh đã được giải phóng và có chính quyền cách mạng của nhân dân. Ngày 30 tháng 10 năm 1963 với nền tảng là khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập tỉnh Quảng Ninh, theo cách đặt của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tên tỉnh là ghép tên của hai tỉnh Quảng Yên và Hải Ninh cũ; thị xã Móng Cái chuyển thành huyện Móng Cái. Diện tích của toàn tỉnh Quảng Ninh là 8.239,243 km². Khi hợp nhất, tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính gồm 3 thị xã: thị xã Hòn Gai (tỉnh lị), thị xã Cẩm Phả, thị xã Uông Bí và 11 huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, Đầm Hà, Đình Lập, Đông Triều, Hà Cối, Hoành Bồ, Móng Cái, Tiên Yên, Yên Hưng. 1.1.2. Vị trí địa lý Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở địa đầu vùng Đông Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 153 km về phía Đông Bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 102 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 195 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, đồng thời phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương. Toạ độ địa lý của tỉnh Quảng Ninh vào khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ
  20. 8 đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, ngoài khơi là mũi Sa Vĩ. Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặt khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành giáp biển, với đường bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Như vậy, Quảng Ninh là tỉnh có vị trí địa lý đặc biệt ở cửa ngõ Đông Bắc trong giao lưu kinh tế, với các khu vực kinh tế trong cả nước cũng như với các nước bạn láng giềng, trong đó có Trung Quốc là đất nước có tiềm năng phát triển kinh tế tương đối mạnh và cả trong bảo vệ an ninh lãnh thổ, hàng hải cảu Việt Nam nói chung. 1.1.3. Điều kiện tự nhiên Địa hình của Quảng Ninh chủ yếu là đồi núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn 2000 hòn đảo lớn nhỏ trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh đa dạng có thể chia thành 3 vùng gồm có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo. Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.472 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2