intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

53
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà Nội; Định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ DƯƠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ DƯƠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Như Phát. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục bị cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Dương
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Như Phát, Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn: “Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội”. Xin chân thành cảm ơn các anh chị Luật sư trong công ty đã chia sẻ kinh nghiệm, những vướng mắc trong quá trình làm việc, côngtác; cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô phản biện đã có những nhận xét và góp ý kiến quý báu, bổ sung cho những hạn chế của tác giả và giúp tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt Luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Phạm Thị Dương.
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP .......................................... 7 1.1. Lý luận về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...................... 7 1.2. Lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .... 13 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................... 21 2.1. Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .... 21 2.2. Thực tiễn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội. ...................................................................................................... 41 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................... 54 3.1 Định hướng và yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố HàNội ....................................................................................... 54 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................... 56 KẾT LUẬN .................................................................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 67
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT CMND Chứng minh nhân dân CTCP Công ty cổ phần CTHD Công ty hợp danh ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp ĐKKD Đăng ký kinh doanh DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNXH Doanh nghiệp xã hội GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị HĐTV Hội đồng thành viên LDN Luật doanh nghiệp LĐT Luật đầu tư NĐ Nghị định NHNN Ngân hàng nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNHH 1TV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH 2TV Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên VPĐD Văn phòng đại diện
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận năng lực pháp lý cho một doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý đầu tiên đánh dấu sự ra đời của một doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động. GCNĐKDN có ý nghĩa rất to lớn đối với một doanh nghiệp vì nó được pháp luật thừa nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, quyền sở hữu tên doanh nghiệp đồng thời thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đó phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Khoản 3 Điều 51, Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước”. Trải qua các thời kỳ khác nhau, Doanh nghiệp được điều chỉnh bởi những văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990; Luật Doanh nghiệp năm 1999; Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014. Ngày 26/11/2014 Luật Doanh nghiệp sửa đổi đã được Quốc hội biểu quyết thông qua thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015. Đánh dấu sự quyết tâm cải cách pháp luật đối với DN của Nhà nước ta, Luật Doanh nghiệp 2014 đã có những thay đổi mang tính độ tphá, cụ thể là sự chế hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo Hiến pháp năm 2013. Theo đó, DN được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm. LDN 2014 ra đời đã có nhiều những tích cực, những thay đổi căn bản về điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp như: việc đơn giản hóa thủ tục thành lập của doanh nghiệp; rút ngắn thời gian ra nhập thị trường của doanh nghiệp và đặc biệt là những thay đổi về thông tin được ghi trên GCNĐKDN khi DN được cấp GCN. 1
  8. Với những quy định được sửa đổi, bổ sung trong LDN 2014, một phần phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác đã tháo gỡ được những khó khăn, hạn chế, góp phần tạo điều kiện mở ra môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của thế giới. đặc biệt là trong tạo dựng một khung khổ pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ra đời và hoạt động. Luật Doanh nghiệp 2014 được xây dựng với tinh thần cải cách mạnh mẽ, trao quyền tự chủ nhiều hơn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, tăng tính linh hoạt, chủ động trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, đặt yêu cầu cao hơn về tính minh bạch, công khai thông tin, bảo vệ cổ đông… Tư duy cải cách trên đã thực sự khích lệ tinh thần khởi nghiệp, tạo một làn sóng thành lập doanh nghiệp nửa cuối năm 2015 và duy trì đà tăng cho đến nay. Trong các tháng cuối năm 2015, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng cao đặc biệt. Tại một số thời điểm, số vốn cam kết đưa vào thị trường tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ, đặc biệt Ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ... DN được thành lập với quy mô và tốc độ tăng nhanh chóng. Kểtừkhi LDN 2014 có hiệu lực thi hành, các thông tin cơ bản của doanh nghiệp đã được công bố công khai trên Cổng thông tin, bao gồm các thông tin như tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; ngày thành lập; địa chỉ trụ sở chính; tên người đại diện theo pháp luật; thông báo mẫu con dấu; ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp… Các thông tin này góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả, tăng cường khả năng giám sát của cộng đồng đối với các doanh nghiệp; cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục đăng ký doanhn ghiệp (từ 05 ngày làm việc xuống còn 03 ngày làm việc). Trải qua một thời gian thi hành và áp dụng trong thực tiễn, LDN 2014 đã thể hiện những điểm tích cực và những hạn chế trong các quy định pháp luật; quy định về điều kiện, thủ tục, quy trình cấp GCNĐKDN, qua đó đưa ra 2
  9. những kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định còn chưa phù hợp, do đó em xin lựa chọn đề tài “Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để thực hiện Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời và thực thi trên thực tế, việc nghiên cứu đề tài khoa học về vấn đề pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đã được một số tác giả tiến hành ở các góc độ, cách thức nghiên cứu, đánh giá về Luật doanh nghiệp 2014 khác nhau. Cụ thể: - Luận văn thạc sĩ Luật “Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” Người thực hiện: ĐỗThị Thu Hiền; - Luận văn thạc sĩ Luật “Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”. Người thực hiện: Phạm Nam Giang; - Luận văn thạc sĩ Luật: Đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2014 và thực tiễn thi hành tại thành phố Hồ Chí Minh, Người thực hiện: Trần Nguyễn Đan Quỳnh, Hồ Chí Minh, năm 2016; - Luận văn thạc sĩ Luật:Thủ tục đăng ký doanh nghiệp năm 2014 và thực tiễn thi hành thành phố Hà Nội, Người thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lệ, Hà Nội năm 2016; - Hoàng Minh Chiến, Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Đổi mới quan trọng của Luật Doanh nghiệp năm 2014 ,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội, năm 2016. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến vấn đề“Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội”. Vì vậy, tác giả 3
  10. lựa chọn đề tài này đề nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 3. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở, mục đích nghiên cứu, tổng hợp các quy định của pháp luật từ đó để làm sáng tỏ những vấn đề về điều kiện, trình tự, thủ tục, đến việc Cấp GCNĐKDN theo Luật Doanh nghiệp 2014 tại thành phố Hà Nội. Đề tài phân tích, đánh giá về thực trạng cấp GCNĐKDN Luật Doanh nghiệp 2014 tại thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những điểm tích cực, những bất cập và đề xuất một số kiến nghị hoàn nhằm thiện pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội theo Luật Doanh nghiệp 2014. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Nghiên cứu các quy định pháp luật để làm sáng tỏ về điều kiện, thủ tục, quy trình cấp GCNĐKDN. - Phân tích, đánh giá thực trạng của pháp luật về điều kiện, thủ tục, quy trình cấp GCNĐKDN theo Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. - Phân tích những điểm tích cực và bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật cấp GCNĐKDN từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiệnpháp luậtvề thể chế đối với vấn đề đăng ký doanh nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là các quy định pháp luật điều kiện, thủ tục, quy 4
  11. trình cấp GCNĐKDN Luật doanh nghiệp 2014 và thực tiễn việc cấp GCNĐKDN tại thành phố Hà Nội. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về điều kiện, thủ tục, đến quy trình cấp GCNĐKDN; phân tích và đánh giá những điểm ưu và bất cập của những thông tin được ghi trên GCNĐKDN theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và thực tiễn áp dụng tại tỉnh thành phố Hà Nội. Căn cứ pháp lý chủ yếu là dựa vào Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn luật (Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp) 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu pháp lý liên quan, tác giả sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp phân tích, tổng hợp lý thuyết, so với thực tiễn để nghiên cứu và rút ra kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quy định của Luật doanh nghiệp 2014 với nhiều điểm mới mang tính cải cách, nhiều quy định thoáng hơn, tạo những thuận lợi hơn về mặt pháp lý chodoanh nghiệp. Luận văn chỉ ra những điểm mới, đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục cấp GCN ĐKDN thực tế ở thành phố Hà Nội. Về mặt thực tiễn: Từ những phân tích, đánh giá, thực tiễn áp dụng, luận văn chỉ ra những bất cập trong quá trình thực thi, áp dụng pháp luật thực tiễn tại thành phố Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về việc cấp GCN ĐKDN nói chung, cũng như tại thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu đề tài 5
  12. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài“Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Pháp Luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội” có 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà Nội. Chương 3. Định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội 6
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp * Khái niệm về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật doanh nghiệp; đặc biệt kể từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 được ban hành, và tiếp tục được đề cập trong Luật doanh nghiệp năm 2014. Khái niệm về GCNĐKDN được quy định như sau: Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.” Trước đây, Luật doanh nghiệp 2005 đều sử dụng “giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” thay vì “giấy chứng đăng ký doanh nghiệp” như hiện nay. Khái niệm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi nhận đầu tiên trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là “Giấy thông hành” của doanh nghiệp, nó được coi là văn bản ghi nhận sự cho phép các cá nhân, tổ chức được phép thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi các chủ thể đáp ứng đầy đủ những quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đóng vai trò như “giấy khai sinh” – ghi nhận ngày đăng ký kinh doanh lần đầu, và là căn cứ xác thực năng lực pháp lý cho một doanh nghiệp. 7
  14. Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là chứng từ pháp lý bắt buộc của một doanh nghiệp khi gia nhập thị trường kinh doanh, Đăng ký doanh nghiệp có thể được nhìn nhận ở các góc độ sau: Dưới góc độ kinh tế - xã hội: GCNĐKDN là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp gia nhập thị trường hoạt động kinh doanh, việc thành lập doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh là để công khai, thông tin rộng rãi trên thị trường, xã hội bên ngoài nhằm thu hút sự chú ý của cộng đồng doanh nghiệp. Dưới góc độ Pháp lý: GCNĐKDN là một chứng từ pháp lý bắt buộc nhằm để xác lập địa vị pháp lý cho một doanh nghiệp trước khi gia nhập thị trường kinh doanh. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, công nhận, cấp phép và bảo hộ. Như vậy, GCNĐKDN là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước, ghi nhận một số thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp và là cơ sở xác định nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp của Nhà nước. * Đặc điểm về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Dựa trên khái niệm cũng như những quy định của pháp luật liên quan, có thể rút ra một số đặc điểm của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau: - Thứ nhất, GCNĐKDN do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đây là loại giấy phép do cơ quan hành chính công của Nhà nước cấp phép. Hiện nay,cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh). - Thứ hai, đặc điểm về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định pháp luật như:Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng 8
  15. quy định; Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí….. Qua đó, sẽ sàng lọc được tối đa về mặt chủ thể để thành lập doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia kinh doanh trên thị trường. -Thứ ba, đặc điểm về nội dung GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện một vài nội dung cơ bản sau:Mã số doanh nghiệp, tên doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, Giấy chứng minh nhân dân, số Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc là chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo đúng pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; của những thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ…. Việc cần thiết có những nội dung trên đảm bảo tính định danh và hợp pháp của các doanh nghiệp khi tham gia trên thị trường,. Kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì những thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bắt đầu có giá trị pháp lý và doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh hợp pháp, trừ những trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 1.1.2. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1.1.2.1. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với Nhà nước Thứ nhất, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với doanh nghiệp. Cấp GCNĐKDN là một hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền quản lý của Nhà nước cũng như lợi ích của doanh nghiệp. GCNĐKDN là một trong những cơ sở quan trọng giúp Nhà nước xây dựng điều chỉnh các quy định về thành lập doanh 9
  16. nghiệp cũng như thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về doanh nghiệp. Thông qua hoạt động cấp GCNĐKDN, Nhà nước quản lý, nắm bắt và tổng hợp được tất cả các chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên thị trường, để thực hiện chức năng thu thuế, đồng thời đặt cơ sở ban đầu cho công tác quản lý hậu kiểm, điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh ngay từ khi ra nhập thị trường. Thứ hai, GCNĐKDN giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp đối với từng ngành nghề mà doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh. Để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, sức khỏe con người, vi phạm truyền thống đạo đức, vi phạm lợi ích cộng đồng vì mục đích kiếm lời, bởi vậy khi muốn thực hiện hành vi kinh doanh, chủ doanh nghiệp phải thực hiện các trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thông qua trình tự, thủ tục này, Nhà nước vừa thực hiện quyền lực của mình trong việc quản lý, giám sát doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp cũng như cộng đồng, đồng thờicó thể hạn chế và điều tiết những ngành nghề kinh doanh không có lợi cho cộng đồng. Thứ ba, thông qua GCNĐKDN, Nhà nước lập nên một khung pháp lý để các doanh nghiệp cùng tham gia, hoạt động kinh doanh trên tinh thần cạnh tranh lành mạnh, tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi, an toàn, hướng đến môi trường kinh doanh bình đẳng. Ngoài thể hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với việc cấp GCNĐKDN, Nhà nước còn điều chỉnh phương thức quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, hạn chế can thiệp vào quyền tự do kinh doanh của chủ thể kinh doanh, rút ngắn trình tự, thủ tục hành chính và phân định rõ chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước. 10
  17. Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước về việc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu doanh nghiệp. 1.1.2.1. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp Thứ nhất, doanh nghiệp có GCNĐKDN thuộc diện quản lý của Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ. Thực tế cho thấy, giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế luôn có sự cạnh tranh rất khốc liệt, cho nên khó tránh khỏi những mâu thuẫn, vi phạm, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp khác.Khi tranh chấp xảy ra thì việc giải quyết tranh chấp là không hề đơn giản. Bởi không phải trường hợp nào các doanh nghiệp cũng có thể giải quyết bằng thương lượng hòa giải. Nếu bản thân doanh nghiệp không có địa vị pháp lý thì dẫn đến việc không có cơ sở để giải quyết xung đột và việc tranh chấp sẽ xảy ra với tần suất thường xuyên, liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, gây xáo trộn cơ quan có chức năng xét xử. Tất cả những yếu tố đó không thể tạo nên địa vị vững chắc do doanh nghiệp dù doanh nghiệp đó kiếm được nhiều lợi nhuận đến đâu đi chăng nữa. Thứ hai, tạo niềm tin giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa khách hàng với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp khác, họ có thể tìm hiểu được một doanh nghiệp được thành lập vào thời điểm nào, năng lực kinh doanh đến đâu và tình hình tài chính như thế nào. Còn đối với khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cũng có thể tìm được căn cứ chứng minh về sản phẩm họ đang dùng có tốt, an toàn và hiệu quả hay không. Họ cũng không thể phân biệt được doanh nghiệp với nhau khi có sự giống nhau về tên gọi bởi tình trạng lừa đảo diễn ra thường xuyên hơn vì không có cơ quan chức năng nào có hồ sơ doanh nghiệp. 11
  18. Thứ ba, doanh nghiệp có GCNĐKDN đồng nghĩa với việc Nhà nước sẽ coi doanh nghiệp như một tế bào quan trọng của nền kinh tế. Điều đó dẫn đến tình trạng được áp dụng các đường lối chính sách quan tâm, hỗ trợ đến hoạt động của doanh nghiệp, được giao lưu, hợp tác, kí kết, tham gia các diễn đàn kinh tế chung để phát triển kinh tế. Cá nhân, tổ chức nước ngoài khó có cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước hơn, hạn chế việc lấn át thị trường, khai thác tối đa nguồn lực trong nước gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và rộng hơn là sự ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc gia. Như vậy, điều này đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn đặt dưới sự quản lý của Nhà nước. 1.1.3. Sự cần thiết khách quan của hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Thứ nhất, hoạt động cấp GCNĐKDN là cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về doanh nghiệp,cụ thể: Thông qua hoạt động xem xét và cấp GCNĐKDN, cơ quan Nhà nước sẽ sàng lọc tối đa về mặt chủ thể thành lập doanh nghiệp. Sự sàng lọc này nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, tháo gỡ được những vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh và hạn chế sự kém minh bạch trong việc thành lập, quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua đó, Nhà nước có thể nắm bắt được thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ để từ đó thực hiện chức năng thu thuế, và đặt cơ sở ban đầu cho công tác quản lý hậu kiểm, điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh ngay từ khi ra nhập thị trường. Thứ hai, hoạt động cấp GCNĐKDN giúp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, tạo nền tảng cho doanh nghiệp trở thành một thực tế kinh tế đủ điều kiện tham gia vào thị trường. Đồng thời, qua hoạt động cấp GCNĐKDN, mọi thông tin về doanh nghiệp được lưu trữ trên hệ thống thông tin điện tử và giá trị pháp lý là thông tin gốc của doanh nghiệp. Qua hệ thống thông tin này, cơ 12
  19. quan chức năng, đối tác, người tiêu dùng có thể nắm bắt được thông tin cơ bản nhất và chính xác nhất của doanh nghiệp. Thứ ba, đánh dấu sự ra đời của một doanh nghiệp, được pháp luật thừa nhận như một thực thể kinh tế tham gia vào thị trường với đầy đủ quyền và nghĩa vụ, doanh nghiệp sau khi được cấp GCNĐKDN sẽ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và mã số doanh nghiệp riêng. Thứ tư, xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên thị trường thông qua quy định về tên doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở phân biệt chủ thể trong quan hệ hiệncác doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng. 1.2. Lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Bất kỳ một lĩnh vực nào, một quan hệ xã hội nào phát sinh trong đời sống thực tế cũng rất cần đến sự điều chỉnh của pháp luật để làm cơ sở định hướng cho quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự, và định hướng quan hệ đó theo ý chí của Nhà nước. Bởi vậy,sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động cấp GCNĐKDN là tất yếu và không thể thiếu,bởi lẽ: Thứ nhất, quản lý nhà nước bằng pháp luật đã trở thành nội dung mang tính bắt buộc. Doanh nghiệp vốn được coi là cốt lõi của nền kinh tế mà nền kinh tế là yếu tố quyết định mức độ phát triển của một quốc gia nên Nhà nước không thể không ban hành những quy định của pháp luật để điều chỉnh thực thể này. Sự can thiệp, quản lý của nhà nước bằng pháp luật là cơ sở kiểm soát việc cấp GCNĐKD. Qua đó,nếu doanh nghiệp thành lập tự phát theo ý chí của chủ thể và trái với quy định của pháp luật vì không có cơ quan nào kiểm soát vấn đề này thì sẽ dẫn đến những quy định của cơ quan nhà nước về điều kiện thành lập doanh nghiệp sẽ trở nên vô hiệu. Như vậy, để Nhà nước hiện 13
  20. thực hóa quyền lực của mìnhđối với doanh nghiệp thì phải cần đến một thủ tục nhất định được luật định buộc các chủ thể tham gia phải tuân theo. Thứ hai, từ thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về doanh nghiệp trong thời gian vừa qua cho thấy không thể thiếu vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh với hoạt động này. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, thì vai trò quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nhà nước không chỉ dừng lại ở việc quản lý đơn thuần mà còn là hoạch định đường lối, thực hiện chính sách ưu đãi, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp…Vì vậy, Nhà nước và doanh nghiệp cần có một mối ràng buộc lẫn nhau đó là thông qua pháp luật và phải điều chỉnh ngay từ thời điểm cấp giấy CNĐKDN. Thứ ba, dưới góc độ quản lý Nhà nước về doanh nghiệp, pháp luật có vai trò quan trọng bởi bằng pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, các quy trình, thủ tục cụ thể, các cán bộ quản lý Nhà nước về doanh nghiệp có thể đảm bảo thực hiện hoạt động cấp GCNĐKDN trong giới hạn thẩm quyền của mình, trên tinh thần thượng tôn pháp luật và vì lợi ích của người dân. Đây cũng là công cụ hữu hiệu để hạn chế tình trạng lạm quyền, độc quyền và cửa quyền khi thực thi pháp luật có liên quan đến hoạt động cấp GCNĐKDN. Thứ tư, dưới góc độ quyền lợi của tổ chức, cá nhân pháp luật không chỉ với vai trò, định hướng mà còn với vai trong chỉ dẫn để tổ chức, cá nhân hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và được cấp GCNĐKDN. 1.2.2. Khái niệm và cơ cấu pháp luật điều chỉnh pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp * Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Để có thể đưa ra khái niệm pháp luật về điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp thì phải đề cập đến khái niệm pháp luật. Pháp luật là một hệ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2