intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch từ góc độ phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn thực thi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm chỉ ra được những hạn chế, bất cập hoặc khó khăn, vướng mắc để đề xuất những giải pháp pháp tháo gỡ, khắc phục. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LÊ PHƯƠNG ANH ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LÊ PHƯƠNG ANH ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.8.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Để có được thành quả như ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn gia đình, biết ơn Ban giám đốc, cùng quý thầy cô cán bộ quản lý, quý nhân viên khoa Luật học của Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích cho tôi mà trước đó tôi chưa từng được tiếp cận tới. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Cương người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Người thực hiện Nguyễn Lê Phương Anh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình của nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Cương. Các số liệu trong luận văn được tác giả thu thập dưới nhiều hình thức khác nhau, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định. Trong luận văn, tác giả có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số tác giả khác, có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với nội dung nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Lê Phương Anh
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 5 7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 6 Chương 1 .................................................................................................................... 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH ................................................. 7 1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch . 7 1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ du lịch ..................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch.............. 21 1.1.3. Vai trò của điều kiện kinh doanh du lịch và sự cần thiết quy định bằng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch .......................................... 22 1.2. Kinh nghiệm quốc tế về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch 27 1.2.1. Pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch ở Mỹ ...... 27 1.2.2. Pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch ở Singapore ........................................................................................................... 30
  6. 1.2.3. Pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch ở Trung Quốc ................................................................................................................... 32 1.2.4. Bài học kinh nghiệm và ý nghĩa thực tiễn về cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam. ..................................................................................... 34 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 36 Chương 2 .................................................................................................................. 37 ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 37 2.1. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật hiện hành ....................................................................................................................... 37 2.1.1. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành ................................... 37 2.1.2. Điều kiện cấp phép kinh doanh vận tải khách du lịch .......................... 41 2.1.3. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch ........................ 42 2.1.4. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ khác du lịch ........................... 45 2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch ......................................................................................................................... 47 2.3. Tình hình cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................................... 52 2.4. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 53 2.4.1. Mặt làm được ........................................................................................... 53 2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 53 2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 55 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 58
  7. Chương 3 .................................................................................................................. 60 GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 60 3.1. Bối cảnh bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh .................................. 60 3.2. Một số giải pháp đảm bảo hiệu quả việc thực hiện pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới ........................................................................................................................... 62 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1. ACRA Cơ quan quản lý kế toán và doanh nghiệp của Singapore 2. BVHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 3. DCRA Cơ quan quản lý chung của quận, đảm bảo phúc lợi sức khỏe, an toàn và kinh tế của người dân thông qua chương trình cấp phép, kiểm tra, tuân thủ và thực thi pháp luật. 4. DHO Giấy phép chuyên ngành của Sở Y tế Colombia 5. DDOT Bộ Giao thông vận tải quận của Colombia quy định không gian công cộng và Văn phòng Phân vùng 6. DCOZ Kiểm soát sử dụng đất của Colombia 7. KHCN Khoa học và công nghệ 8. GIS Bản đồ tài nguyên du lịch trên địa bàn Thành phố. 9. SDL Sở Du lịch 10. TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 11. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 13. UBND Uỷ ban nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng khách du lịch đến thành phố Hồ Chí Minh (2014 - 9 tháng đầu năm 2019). Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng giấy phép kinh doanh du lịch được cấp tại thành phố Hồ Chí Minh (2014 - 9 tháng đầu năm 2019).
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, du lịch đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp rất lớn cho tổng thu nhập bình quân của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, góp phần vào sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Có thế nhận thấy rằng du lịch không chỉ đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà du lịch còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, ngành du lịch đã tạo ra được nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân… Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước đã và đang nỗ lực phát triển, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp phát triển ngành du lịch với tư cách là một ngành kinh tế chiến lược trọng điểm, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nước trong khu vực và quốc tế, tiến đến việc phát triển du lịch bền vững. Để đạt được thành công như vậy không thể không nhắc đến vai trò quản lý nhà nước về du lịch. Kinh doanh dịch vụ du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, có hiệu quả về nhiều mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội. Có thể nhận định rằng, không có không một ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu và đuổi kịp với trình độ phát triển của các nước trong khu vực nhanh bằng du lịch. Chính vì thế, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có sự quan tâm đặc biệt sâu sắc đến ngành “công nghiệp không khói” này. Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh doanh dịch vụ và quản lý nhà nước về du lịch, tạo môi trường pháp lý kinh doanh lành mạnh, đa dạng, mở cửa cho các tổ chức và cá nhân có cơ hội kinh doanh dịch vụ du lịch. Luật Du lịch lần đầu tiên được ban hành năm 2005 và được thay thế bằng Luật Du lịch năm 2017 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2017 và có hiệu lực pháp lý vào ngày 01/01/2018 đã có những thay 1
  11. đổi, bổ sung đáng kể, kịp thời nhất là trong thủ tục cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước. Ngành du lịch của thành phố có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển bởi điều kiện tự nhiên, các loại hình dịch vụ du lịch đa dạng và phong phú, đóng góp đáng kể trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa của thành phố Hồ Chí Minh tương đối phong phú và đa dạng bao gồm hệ thống các sông, kênh rạch phục vụ cho phát triển du lịch đường sông, hệ thống bệnh viện đạt chất lượng tốt phục vụ cho du lịch y tế, hệ thống nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú 4 - 5 sao phục vụ cho nhu cầu lưu trú của du khách, các điểm tham quan (tự nhiên và nhân tạo) đạt chuẩn chất lượng tốt đang được đầu tư và chú trọng xây dựng, các công trình kiến trúc, các di tích lịch sử, các cơ sở tôn giáo phục vụ cho nhu cầu tham quan du lịch của du khách trong và ngoài nước. Phát huy những lợi thế đó, trong những năm qua thành phố Hồ Chí Minh đã và đang tập trung: Xây dựng chiến lược thu đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển du lịch, tăng cường nguồn nhân lực có liên quan. Ngày 16/01/2017, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết 08- NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trên cơ sở đó, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật và trong tổ chức thực thi pháp luật về du lịch nói chung và pháp luật về cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng cần phải khắc phục để tiềm năng du lịch của thành phố được khai thác đầy đủ hơn nữa. Với những lý do nêu trên, người viết chọn đề tài “Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật việt nam hiện hành từ thực tiễn 2
  12. Thành phố Hồ Chí Minh” làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch mà trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như: Luận văn thạc sĩ của học viên Lê Công Bằng “Pháp luật kinh doanh lữ hành” (2014) (Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) đã có những đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động du lịch lữ hành, bàn đến phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, luận văn này phân tích cơ sở pháp lý là Luật Du lịch năm 2005 (đến nay không còn hiệu lực). Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Tâm “Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” (2018) (Học viện Khoa học xã hội) mới tập trung vào phân tích tình huống tại Ninh Bình (mảnh đất cố đô xưa), chưa có điều kiện phân tích tình hình của thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Thị Minh Thảo “Điều kiện kinh doanh du lịch lữ hành theo pháp luật Việt Nam hiện nay” (2018) (Học viện Khoa học xã hội) có nhiều phát hiện và đóng góp có giá trị khi phân tích quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh du lịch lữ hành trên mặt bằng chung của cả nước, chưa có điều kiện đi sâu phân tích, đánh giá tình hình tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Thị Thái “Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2020) (Học viện Khoa học xã hội) đã hệ thống được các văn bản pháp luật du lịch Việt Nam cùng các quy định về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, 3
  13. tuy nhiên luận văn chưa phân tích, đánh giá điều kiện kinh doanh các loại dịch vụ du lịch khác... Học viên còn tham khảo thêm một số đề tài luận văn của các tác giả khác, nhưng về “Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện hành từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” thì chưa có học viên nào thực hiện vì thế việc học viên triển khai nghiên cứu đề tài này bảo đảm không có trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch từ góc độ phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn thực thi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm chỉ ra được những hạn chế, bất cập hoặc khó khăn, vướng mắc để đề xuất những giải pháp pháp tháo gỡ, khắc phục. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch. Hệ thống hóa các quy định pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch, bao gồm cấp phép kinh doanh lữ hành (quốc tế, nội địa), cấp phép kinh doanh cơ sở lưu trú, cấp phép kinh doanh vận tải du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật của các tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các giải pháp giúp tháo gỡ những hạn chế, bất cập hoặc những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4
  14. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay, bao gồm Luật du lịch năm 2017 và các quy định pháp luật có liên quan cùng thực tiễn thực thi các quy định này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch, bao gồm các điều kiện cấp phép kinh doanh lữ hành (quốc tế, nội địa), cấp phép kinh doanh cơ sở lưu trú, cấp phép kinh doanh vận tải du lịch qua thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sở đó, Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: + Phương pháp tổng hợp. + Phương pháp phân tích. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp thống kê. + Các phương pháp nghiên cứu khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận, đề tài góp phần làm sáng rõ hơn các khía cạnh lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh du lịch ở Việt Nam hiện nay. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở các nội dung nghiên cứu, luận văn đề xuất được các giải pháp có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý để tổ chức tốt hơn 5
  15. nữa công tác thực thi pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về điều kiện kinh doanh du lịch từ đó ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ ngữ viết tắt, kết cấu luận văn được chia làm 3 chương chính. Chương 1. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Giải pháp đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. 6
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH 1.1. Những vấn đề lý luận về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ du lịch 1.1.1. Khái niệm kinh doanh dịch vụ du lịch 1.1.1.1. Du lịch Thực tế, có rất nhiều khái niệm về du lịch đã được đưa ra. Những khái niệm này có thể phản ánh du lịch dưới những góc độ khác nhau tùy thuộc vào cách nhìn nhận du lịch trong từng giai đoạn phát triển. Một số học giả, chuyên gia về du lịch trên thế giới thường cho rằng: “Du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”. Khái niệm này đề cập đến mục đích chính của du lịch là “đi chơi” [12]. “Du lịch là sự mở rộng không gian văn hóa của con người”. Trong khái niệm này, ý nghĩa tích cực về mặt văn hóa du lịch chính là việc tăng cường sự hiểu biết cho con người [12]. “Du lịch là sự chinh phục không gian của con người đến một địa điểm không phải là nơi ở thường xuyên của họ” [12]. Đặc điểm nổi bật của du lịch chính là việc con người phải rời nơi cư trú đi đến một địa điểm khác, tuy nhiên mục đích chính của việc rời đi này lại chưa được đề cập cụ thể trong khái niệm này. “Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện giao thông và sử dụng sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch”. Khái niệm này đề cập đến việc khách du lịch sử dụng phương tiện giao thông và sản phẩm của các đơn vị kinh doanh du lịch, là những dịch vụ cơ bản mà nhờ đó ngành du lịch hình thành và phát triển [12]. 7
  17. “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ” [12]. Trong khái niệm này, sự tiến triển lớn trong nhận thức về du lịch được thể hiện khi người đưa ra khái niệm đề cập đến đồng thời hoạt động của người đi du lịch và những hoạt động khác liên quan được bắt nguồn từ việc đi du lịch của khách du lịch. Những hoạt động đó có thể được phát sinh nhằm hỗ trợ cho việc đi du lịch của khách du lịch được thuận tiện hơn, cũng có thể là những tương tác giữa khách du lịch với những yếu tố hoặc những người họ gặp trong chuyến hành trình của mình. Điều đó thể hiện tính chất phức tạp của hoạt động du lịch, không đơn thuần chỉ là hoạt động di chuyển và lưu trú của con người ngoài nơi cư trú, để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân của họ, mà còn liên quan đến rất nhiều mối quan hệ, với những tác động nhiều mặt không chỉ về kinh tế, mà cả về văn hóa - xã hội, môi trường. Mặt khác, theo quan điểm của Robert W.MC.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R Brent Ritcie, “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ các tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch” [11]. Đây là quan điểm tiếp cận tổng hợp, chỉ ra được bốn thành cùng tham gia và tạo nên hoạt động du lịch: khách du lịch; các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch; chính quyền sở tại; cộng đồng dân cư địa phương. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể, du lịch có thể được hiểu là [14]: Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. 8
  18. Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, thưởng lãm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa và dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Năm 2005, Luật Du lịch được ban hành, chính thức quy định các nội dung liên quan đến du lịch và ngành du lịch. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 đã quy định tại Điều 4 về khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [27]. Khái niệm này cơ bản được kế thừa trong Luật Du lịch năm 2017 (tại Khoản 1 Điều 3), theo đó, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [27]. Từ các khái niệm trên đây, có thể thấy, không phải tất cả hoạt động đi lại rời khỏi nơi cư trú của con người đều được coi là du lịch. Du lịch được giới hạn bởi không gian, thời gian, mục đích chuyến đi như tham quan, giải trí, tìm hiểu, 9
  19. nghỉ dưỡng ở nơi khác, thời gian được xác định cụ thể, thời gian hết thì chủ thể tham gia chuyến đi du lịch sẽ trở về nơi xuất phát ban đầu (nơi ở hiện tại). Các hoạt động đi ra nước ngoài du học, đi công tác,.. không là hoạt động du lịch. Theo pháp luật du lịch của Việt Nam hiện nay khái niệm du lịch được giới hạn với 04 mục đích chính là hoạt động tham quan, tìm hiểu, nghỉ dưỡng và giải trí. Một cách khác ta có thể hiểu rằng du lịch phát sinh từ nhu cầu của người đi, thực hiện sự di chuyển ra ngoài nơi cư trú với mục đích của chuyến đi là tham quan, tìm hiểu, nghỉ dưỡng, giải trí có thời gian được hoạch định rõ ràng cụ thể và luôn có sự trở về nơi xuất phát ban đầu. 1.1.1.2. Kinh doanh dịch vụ du lịch Để hiểu biết cụ thể hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, chúng ta không thể nào bỏ qua thuật ngữ “kinh doanh” (một trong những thuật ngữ đang được sử dụng khá phổ biến trong đời sống nhất ở cả Việt Nam và trên thế giới). Định nghĩa “kinh doanh” đã được pháp luật Việt Nam chính thức sử dụng bắt đầu từ năm 1990 trong nội dung của Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Từ năm 1990, định nghĩa “kinh doanh” được nhắc đến trong Luật Doanh nghiệp tư nhân tại Điều 2 “là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Khái niệm này được giải thích trong Khoản 2 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 1999 như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [19]. Đến năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp 2014 với định nghĩa cụ thể về kinh doanh tại Khoản 16 Điều 4 “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [25]. Khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 10
  20. năm 2020 giải thích “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.” Theo luật định, có thể thấy kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa từ các hoạt động sản xuất, nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp. Định nghĩa “kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 có nét tương đồng với định nghĩa thương mại trong Luật Thương mại năm 2005 (Khoản 1 Điều 3), theo đó hoạt động thương mại “là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”[19]. Như vậy, đến giai đoạn hiện nay định nghĩa về kinh doanh có thể được hiểu chính là hoạt động thương mại theo nghĩa rộng. Ở những thế kỷ trước, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh quan niệm du lịch là hoạt động mang tính chất văn hóa giúp cho con người thỏa mãn nhu cầu giải trí, tìm hiểu của con người và khi đó du lịch không được xem là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay, du lịch đang được cả thế giới chú ý đến và được xem là một ngành kinh tế tổng hợp từ các ngành khác đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Du lịch bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ ăn uống, cung cấp quà lưu niệm cho du khách,…. Từ việc tổng hợp các kiến thức lý luận và từ thực tiễn về hoạt động du lịch tại Việt Nam hiện nay, tại Khoản 3 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 đã định nghĩa hoạt động du lịch: “là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”[27]. Hoạt động của khách du lịch có thể hiểu là việc đi và ở của du khách xuất phát từ nơi ở hiện tại đến 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2