intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng - thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Bình Dƣơng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

30
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng - thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Bình DƯơng" là làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD; trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng - thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Bình Dƣơng

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ THU HỒNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG – THỰC TIỄN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƢƠNG - 2023
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ THU HỒNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG – THỰC TIỄN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƢỜI HƢ NG D N KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI AN BÌNH DƢƠNG - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào, đƣợc hoàn thiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hải An Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Thủ Dầu Một, ngày …… tháng năm 2022 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Hồng i
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô hƣớng dẫn của tôi là TS NguyễnHải An,cô đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong quá trình viết và hoàn thành luận văn.Cho tôi những nhận xét quý báo, chỉnh sửa những sai sót của tôi trong bài luận văn. Xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Bành Quốc Tuấn và các thầy, cô đã giảng dạy cho tôi trong thời gian học tập. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy, cô để bài luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn thực hiện đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3 2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 3 2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3 2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 8 6. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................ 8 6.1. Về mặt khoa học ............................................................................................... 8 6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 8 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 9 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ........................................................................................ 10 1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................... 10 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tín dụng.................................................................. 10 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tranh chấp hợp đồng tín dụng ........... 13 1.1.3. Khái niệm về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .............................. 16 1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................... 18 iii
  6. 1.2. Quy định về pháp luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án ................................................................................................................. 24 1.2.1. Quy định pháp luật nội dung trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................................................................................. 24 1.2.2. Quy định pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................................................................................................. 34 Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 52 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ........................ 53 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân Tỉnh Bình Dƣơng ........................................................................... 53 2.1.1. Khái quát về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tại Toà án nhân dân Tỉnh Bình Dương ....................................................................... 53 2.1.2. Những vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân Tỉnh Bình Dương ................ 56 2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng .... 63 2.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ......................................................................................................... 63 2.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật nội dung trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ......................................................................................................... 72 Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 81 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 HĐTD Hợp đồng tín dụng 2 TCTD Tổ chức tín dụng 3 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 4 BLDS Bộ luật dân sự 5 TAND Toà án nhân dân 6 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự 7 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 8 HGTM Hoà giải thƣơng mại 9 TTTM Trọng tài thƣơng mại 10 VKS Viện Kiểm Sát 11 KSV Kiểm sát viên 12 TTDS Tố tụng dân sự 13 TANDTC Toà án nhân dân tối cao iv
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn thực hiện đề tài Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một trong các dạng tranh chấp phổ biến hiện nay đƣợc giải quyết tại Tòa án nhân dân các cấp. Trong những năm gần đây các vụ án về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại đã không ngừng gia tăng, đặc biệt là các tranh chấp về tín dụng. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam hiện nay tuy đã đƣợc hoàn thiện so với trƣớc đây, nhƣng vẫn còn chứa đựng một số bất cập, hạn chế, ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án. Tƣ duy tách bạch giữa các ngành luật trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là sự phân biệt giữa luật dân sự và luật kinh tế tồn tại trong một thời gian dài đã đƣợc cải thiện đáng kể sau khi ban hành BLDS năm 2015 với sự thay đổi nhận thức về vai trò của Bộ luật Dân sự và các luật chuyên ngành trong hệ thống luật tƣ, nhƣng về các vấn đề cụ thể, pháp luật vẫn chƣa hoàn toàn có sự đồng bộ, thống nhất. Bên cạnh đó, mặc dù BLTTDS năm 2015 đã tạo khung pháp lý về các hoạt động tố tụng dân sự, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết các vụ án về loại tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, tranh chấp HĐTD là lĩnh vực rộng phức tạp, đƣợc điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật, liên quan nhiều pháp luật chuyên ngành, một số quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ này đã thể hiện sự chƣa phù hợp. Điều này đã dẫn đến việc giải quyết các tranh chấp này tại tòa án hiện đang gặp nhiều khó khăn và nhiều vụ án đã không đƣợc giải quyết dứt điểm1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án cho thấy tranh chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào vấn đề xác định hợp đồng bảo đảm cho khoản vay tại TCTD có hiệu lực hay không để từ đó tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của TCTD để thu hồi 1 Vũ Gia Trƣởng (2016), Những vƣớng mắc khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng trong kinh doanh thƣơng mại tại tòa án, Tạp chí Nghề luật, Số 2, tr. 34 - 38 1
  9. nợ. Rất ít tranh chấp xảy ra liên quan đến xác định thứ tự ƣu tiên giữa bên nhận bảo đảm với các chủ thể khác có quyền, lợi ích xung đột trên tài sản bảo đảm. Tòa án khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể tuyên hợp đồng bảo đảm vô hiệu vì rất nhiều lý do khác nhau, bao gồm cả những lý do không đƣợc quy định trong luật. Trong khi đó, các quy định về biện pháp bảo đảm (thế chấp, bảo lãnh) thực hiện hợp đồng tín dụng, đặc biệt là pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm, còn có hạn chế, dẫn đến hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng về xử lý tài sản bảo đảm còn thấp, ngay cả sau khi đã có quy định mở hơn của Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD. Bình Dƣơng là địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế cao (8-8,3%/năm). Đến cuối năm 2021, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 152 triệu đồng/ngƣời/năm (gần 7.000 USD)2. Với 5 đô thị lớn (thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Dĩ An, thành phố Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên) là địa bàn tập trung khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất do đó nhu cầu “tín dụng” rất lớn. Trong thời gian qua, các giao dịch về tín dụng ngày càng phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Cùng với đó các tranh chấp về hợp đồng tín dụng cũng diễn ra ngày càng đa dạng, phức tạp. Trong các phƣơng thức lựa chọn giải quyết tranh chấp mà Luật đã quy định thì Toà án vẫn là phƣơng thức thƣờng đƣợc sử dụng để giải quyết tranh chấp HĐTD tại tỉnh Bình Dƣơng. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND tỉnh Bình Dƣơng vẫn phát sinh những vƣớng mắc, bất cập nhất định xuất phát từ thực trạng quy định pháp luật vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần tiếp tục phải khắc phục. Việc giải quyết các vụ án này tại các Tòa án nói chung cũng nhƣ tại Tòa án tỉnh Bình Dƣơng thƣờng đạt hiệu quả chƣa cao do nhiều nguyên nhân trong đó có những quy định của pháp luật chƣa rõ ràng, chƣa chặt chẽ, sự phối hợp chƣa thống nhất, đồng bộ từ các cơ quan ban ngành dẫn đến việc nhiều vụ án chậm giải quyết hoặc kéo dài không thể giải quyết gây nên những bức xúc cho ngƣời tham gia tố 2 Báo Bình Dƣơng (2022), Bình Dƣơng: Dự kiến tăng trƣởng đạt từ 8-8,3% trong năm 2022; xem tại: https://www.binhduong.gov.vn/tin-tuc/2022/09/715-binh-duong-du-kien-tang-truong-dat-trong-nam-2022 2
  10. tụng, ảnh hƣởng đến niềm tin của Nhân dân vào các cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Tòa án Từ tất cả các lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng - thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Bình Dƣơng” để làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Luật kinh tế. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD; trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND tỉnh Bình Dƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. 2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu chung đã nêu trên, các mục tiêu cụ thể của luận văn đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm pháp lý về tranh chấp HĐTD và giải quyết tranh chấp HĐTD. Thứ hai, đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian phạm vi nghiên cứu và từ đó chỉ ra những khó khăn và vƣớng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật trên thực tiễn. Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Việt Nam trong thời gian sắp tới. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, về mặt lý luận: - Khái niệm và đặc điểm về giải quyết tranh chấp HĐTD là gì? - Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp HĐTD nhƣ thế nào? Thứ hai, về mặt thực tiễn: 3
  11. - Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD hiện nay tại TAND tỉnh Bình Dƣơng nhƣ thế nào? Đánh giá về những ƣu điểm và hạn chế còn tồn tại? Thứ ba, về giải pháp - Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD là gì? 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, dƣới nhiều khía cạnh và cập độ khác nhau (Luận án/Luận văn, bài viết khoa học, đề tài khoa học). Có thể kể đến một số công trình sau: - Trần Ngọc Sơn (2017), “Giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng liên quan đến thế chấp tại Nghệ An”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bài viết đã phân tích một số trƣờng hợp điển hình trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng liên quan đến thế chấp tại Nghệ An, bài viết đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng tín dụng liên quan đến thế chấp. - Thái Văn Đoàn (2020), “Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm sát giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Tạp chí Kiểm sát. Bài viết nêu quá trình kiểm soát một số vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có thiếu sót dẫn đến vụ án bị hủy, sửa. Từ đó, rút ra một số kinh nghiệm trong việc xem xét nguồn gốc tài sản thế chấp, kiểm sát chặt chẽ việc Toà án xem xét, thẩm định tại chỗ; công nhận hợp đồng thế chấp đúng chủ thể khi xử lí tài sản thế chấp thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau - Trần Thị Thùy Trang (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng và các nguyên nhân, phƣơng pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chủ yếu là phƣơng pháp giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng toà án. Luận văn cũng đã phân 4
  12. tích thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trực tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trong đó, công trình cũng đã làm rõ một số dạng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nhƣ: tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất, vấn đề nhập nhằng giữa hợp đồng thế chấp và hợp đồng bão lãnh. Đồng thời, tác giả luận văn cũng đã đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. - Trần Võ Hữu Chánh (2019), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Toà án nhân dân quận 9 thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Luận văn đã tìm ra những mâu thuẫn trong pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. - Trần Tuấn Anh (2016), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Luật học tại Học viện khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Công trình đã phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng còn vƣớng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời, tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đã đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. - Phạm Thị Nhƣ Bình (2016), Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại tòa án cấp sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về HĐTD và việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD tại Tòa án cấp sơ thẩm. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý về mặt lý luận, luận văn phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập về giải quyết tranh chấp phát 5
  13. sinh từ HĐTD tại Tòa án cấp sơ thẩm. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD tại Tòa án cấp sơ thẩm. - Nguyễn Ngọc Lƣơng (2017), “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Trƣờng ĐH Luật Hà Nội. Luận án đã làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản nhất về hoạt động cấp tín dụng và pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTM, cấu trúc pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTM; đánh giá khách quan về thực trạng các nhóm quy định pháp luật hiện hành về hoạt động cấp tín dụng của NHTM; trên cơ sở đó, đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay - Phạm Văn Đàm (2016), “Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh, để từ đó, đề xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả hợp đồng tín dụng bằng biện pháp bảo lãnh - Phạm Văn Lƣỡng (2020), “Thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình để bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng Ngân hàng theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình để bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, để từ đó đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình để bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. - Lƣơng Khải Ân (2021), “Hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - Lý luận và thực tiễn áp dụng”, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật năm 2021. Tác giả chuyên khảo đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho 6
  14. vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Có thể thấy rằng, hoạt động cấp tín dụng có vai trò quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Trong đó, hợp đồng tín dụng là đối tƣợng đƣợc nhiều chủ thể quan tâm, trong đó, có cả các chủ thể trực tiếp tham gia vào quan hệ tín dụng mà còn các chuyên gia trong lĩnh vực pháp lý. Mục đích của các chủ thể là tạo ra môi trƣờng pháp lý thuận lợi, thúc đẩy cho môi trƣờng tài chính ngân hàng phát triển lành mạnh. Dù vậy, các quy định của pháp luật hiện hành cũng nhƣ việc thực thi pháp luật trên thực tế còn nhiều bất cập, vƣớng mắc. Các công trình đã liệt kê ở trên đã phần nào đề cập và giải quyết một số vấn đề trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, song, các vấn đề còn bỏ ngỏ hoặc chƣa đƣợc đề cập cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, chƣa có công trình nào nghiên cứu pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn tại TAND tỉnh Bình Dƣơng. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài là không trùng lắp với các công trình nghiên cứu nói trên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thứ nhất, các quan điểm, luận cứ khoa học về hợp đồng tín dụng; tranh chấp hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp HĐTD. Thứ hai, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung) về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án. Thứ ba, các bản án/quyết định của TAND tỉnh Bình Dƣơng trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Từ giai đoạn năm 2016 đến năm 2021. - Phạm vi về địa bàn: Toà án nhân dân tỉnh Bình Dƣơng. - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật tố tụng (BLDS năm 2015); và pháp luật nội dung (BLDS năm 2015; Luật các TCTD…vvv) về giải quyết tranh chấp HĐTD. 7
  15. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận văn bao gồm: - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: tác giả sử dụng tài liệu, bao gồm bài báo khoa học, sách chuyên khảo… đã đƣợc công bố, có liên quan đến đề tài Luận văn, trong đó có kế thừa những nghiên cứu đã công bố; - Phƣơng pháp phân tích, đánh giá đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 giới thiệu một số vấn đề lý luận và pháp luật điều chỉnh về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân; - Phƣơng pháp phân tích so sánh, phƣơng pháp phân tích thông tin, phƣơng pháp tổng hợp để hoàn thành chƣơng 2 nhằm phân tích và làm rõ thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn tại TAND tỉnh Bình Dƣơng - Phƣơng pháp phân tích so sánh, phƣơng pháp tổng hợp để hoàn thành chƣơng 1, 2 nhằm đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện vấn đề cần nghiên cứu cả về góc độ lý luận và thực tiễn. 6. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Luận văn là công trình khoa học dƣới cấp độ luận văn nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận về pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD, đánh giá toàn diện, tổng quát về thực trạng pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp HĐTD. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung tri thức trong lĩnh vực khoa học pháp lý nói chung và chuyên ngành Luật kinh tế nói riêng về lĩnh vực pháp luật tài chính ngân hàng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có tính ứng dụng thực tiễn. Một là, nội dung luận văn đóng góp luận cứ khoa học cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam. 8
  16. Hai là, kết quả nghiên cứu đề tài góp phần tăng cƣờng kiến thức pháp lý để các cơ quan tài phán (trọng tài, toà án), ngân hàng thƣơng mại và các chủ thể tham gia vào quan hệ HĐTD áp dụng các quy định pháp luật một cách hiệu quả 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Danh mục viết tắt; phần chính của luận văn có 02 chƣơng và những nội dung cơ bản sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án nhân dân tỉnh Bình Dƣơng và giải pháp hoàn thiện pháp luật 9
  17. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng tín dụng Cấp tín dụng là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của NHTM nói riêng, của TCTD nói chung. Nếu hoạt động này đƣợc thực hiện tốt, hiệu quả thì mang lại nhiều lợi nhuận, làm tăng thêm uy tín, hiệu quả hoạt động của TCTD; ngƣợc lại, nó sẽ mang lại rủi ro và thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của TCTD. Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động đa dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tƣợng kinh doanh, tức là tiền tệ. Hoạt động cấp tín dụng làm phát sinh quan hệ tín dụng giữa NHTM (ngƣời cho vay, ngƣời chiết khấu, ngƣời bảo lãnh, ngƣời bao thanh toán, ngƣời phát hành thẻ tín dụng) và khách hàng (ngƣời đi vay, ngƣời xin chiết khấu, ngƣời đƣợc bảo lãnh, ngƣời xin bao thanh toán, chủ thẻ tín dụng). Quan hệ tín dụng này là quan hệ kinh tế, bình đẳng, là cam kết thỏa thuận bằng các điều khoản thi hành, đƣợc thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng3 Ở Việt Nam, tại Khoản 14 Điều 4 Luật Các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017, sửa đổi bổ sung năm 2017 qui định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Từ quy định này, có thể thấy theo quan điểm nhà làm luật thì hoạt động cấp tín dụng của NHTM là việc chuyển nhƣợng quyền sở hữu số tiền vay từ NHTM (bên cấp tín dụng) sang bên đi vay theo nguyên tắc hoàn trả và dựa trên cơ sở thỏa thuận trong các hợp đồng cấp tín dụng. Hoạt động cấp tín dụng của NHTM rất đa dạng, có thể 3 Nguyễn Ngọc Lƣơng (2107), Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tr.45 10
  18. là hoạt động cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Khoản 3 Điều 98 Luật Các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017). Trong khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay, các giáo trình của Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Trƣờng Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh đã đề cập đến khái niệm về HĐTD với nội hàm nhƣ sau: “sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD với khách hàng là tổ chức, cá nhân, theo đó TCTD thỏa thuận ứng trƣớc một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm4”. Ở quan điểm khác, đã đƣa ra định nghĩa về HĐTD dựa trên cấu trúc của quan hệ hợp đồng, nhƣ sau: HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (bên cho vay) với một bên là các tổ chức và cá nhân (bên vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay5”. Hợp đồng tín dụng bao gồm hai yếu tố: Về phƣơng diện hình thức, sự thoả thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với khách hàng (bên đi vay) phải đƣợc thể hiện bằng văn bản. Về phƣơng diện nội dung, bên cho vay thỏa thuận để bên vay đƣợc sử dụng một số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phƣơng thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phƣơng thức trả nợ và những cam kết khác đƣợc các bên thoả thuận. Theo quy định tại điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ gọi là hợp đồng tín dụng trong trƣờng hợp bên cho 4 Lƣơng Khải Ân (2019), Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr.49 5 Phạm Văn Oanh (2017), “Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở tại Tòa án nhân dân huyện Thƣờng Tín, Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, tr.40 11
  19. vay là các tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó tổ chức tín dụng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 385 của BLDS quy định thì: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vì quan hệ tín dụng về bản chất cũng là một quan hệ dân sự. Từ các quan điểm trên có thể thấy, HĐTD có thể đƣợc giao kết giữa một bên cho vay (chủ yếu là các ngân hàng và các định chế tài chính khác) với bên đi vay (chủ yếu là các tổ chức hoặc cá nhân), sau khi HĐTD có hiệu lực, bên cho vay phải có nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận. Bên đi vay có nghĩa vụ sử dụng số tiền vay đúng mục đích, đồng thời giao tài sản cầm cố cho ngân hàng (trong trƣờng hợp ngân hàng có quy định) và quan trọng nhất là phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Do đó, theo tác giả có thể hiểu: “Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó TCTD thỏa thuận ứng trƣớc một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm”. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trƣng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao dịch dân sự và thƣơng mại: Về chủ thể: Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo luật định, với tƣ cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.6 Pháp luật Việt Nam hiện hành đề cập các tổ chức tín dụng (TCTD) nhƣ là chủ thể bắt buộc của hợp đồng cho vay (HĐCV). Theo khoản 1, Điều 4 Luật các TCTD năm 2010 thì: “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng". Nhƣ vậy, nhà lập pháp đã xác lập phạm vi hoạt động gân 6 Trần Tuấn Anh,“ Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tạ Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội năm 2016, tr.6. 12
  20. của TCTD, một loại hình doanh nghiệp đặc thù trong nền kinh tế. Đồng thời Luật các TCTD năm 2010 cũng nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng thuật ngữ “ngân hàng” trọng tên của doanh nghiệp hoặc thể hiện phạm vi hoạt động của doanh nghiệp nếu không phải là TCTD. Đây là sự khác biệt cơ bản so với chủ thể hợp đồng vay tài sản (bao hàm cả vay tiền) trong dân sự (Điều 463 BLDS năm 2015) vốn dĩ đƣợc giao kết giữa bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Về đối tƣợng: Đối tƣợng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền. Tiền tệ trong HĐTD ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ. Đối tƣợng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Về nguyên tắc, đối tƣợng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải đƣợc các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng. Về hình thức: Hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn luôn đƣợc lập thành văn bản. Hợp đồng tín dụng ngân hàng đa phần là hợp đồng theo mẫu do chính TCTD soạn thảo sẵn với các điều khoản chi tiết, chặt chẽ. Tên gọi có thể là: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng vay; Khế ƣớc vay vốn; hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục đích vay. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tranh chấp hợp đồng tín dụng Trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng hiện nay, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngày càng tăng về số lƣợng với tính chất ngày càng phức tạp, đa dạng. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng phổ biến nhất là tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho TCTD; tranh chấp về các loại lãi suất, phí, tiền phạt; tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng tín dụng. Đây là những vấn đề cơ bản nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên và tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. “Tranh chấp” xét dƣới góc độ thuật ngữ pháp lý là sự xung đột hay mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp đó 7. Trong quá trình 7 Trịnh Đức Dũng (2017), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản từ thực tiễn xét xử tại tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại Học Mở Hà Nội, tr.33. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2