intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề chung về về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai; Thực trạng pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI ĐỨC NGHĨA HÒA GIẢI TRONG CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI ĐỨC NGHĨA HÒA GIẢI TRONG CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN QUANG TUYẾN Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Bùi Đức Nghĩa
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN ..................................................................................................................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai .................................... 8 1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai tại tòa án... 23 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN .............. 34 2.1. Quy định về phạm vi các vụ việc tranh chấp đất đai mà Tòa án tiến hành hòa giải ....................................................................................................... 34 2.2. Quy định về các chủ thể trong hòa giải ....................................................... 41 2.3. Quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai trước khi mở phiên tòa sơ thẩm................................................................................................................ 42 2.4. Quy định về thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai tại phiên tòa sơ thẩm .............. 50 2.5. Thực tiễn thi hành các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. .............................................. 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 68 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................................................................. 70 3.1. Các yêu cầu cần đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai ................................................................................................ 70 3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. ...................................................................................................... 72 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, đất đai chiếm vị trí rất quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội. Quả đúng như Lời nói đầu của Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đổi mới cơ chế quản lý đất đai: Thừa nhận khung giá đất; giao đất, cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (gọi chung là người sử dụng đất); người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCNQSDĐ) và họ được chuyển quyền sử dụng đất … Như vậy, đất đai còn được xác định với vai trò, vị trí mới là tài sản đặc biệt, là nguồn lực, nguồn vốn to lớn để phát triển đất nước. Trong xã hội nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng, tranh chấp là điều khó tránh khỏi. Nó phản ánh những bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất trong quan hệ đất đai. Chúng ta không thể đi tìm giải pháp để hạn chế, tiến tới loại bỏ tranh chấp đất đai trong xã hội; bởi vì, “Mâu thuẫn là động lực phát triển xã hội” (Các Mác) mà quan trọng hơn là con người ứng xử, hành xử như thế nào để hóa giải các bất đồng, mâu thuẫn về đất đai. Khoa học pháp lý định danh hoạt động này là hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai. Để giải quyết tranh chấp đất đai có nhiều phương thức giải quyết như giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; thông qua cơ quan tài phán Tòa án; thông qua cơ quan quản lý nhà nước về đất đai … Trong các phương thức giải quyết tranh chấp này, hòa giải tranh chấp đất đai là phương thức giải quyết được các bên đương sự ưu tiên lựa chọn đầu tiên; bởi nó phù hợp với tâm lý, thị hiếu của người dân, văn hóa truyền thống, tinh thần đoàn kết của cộng đồng xã hội. Mặt khác, hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện linh hoạt, đơn giản, dễ áp dụng, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí vật chất của Nhà nước và của các bên đương sự trong giải quyết tranh chấp đất đai … Vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải 1
  6. quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Điều 202). Tầm quan trọng của hòa giải tranh chấp đất đai còn được thể hiện trong trình tự, giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Để tạo hành lang pháp lý và nâng cao hiệu quả hòa giải các vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án thì việc nghiên cứu tìm hiểu nội dung các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này là việc làm cần thiết. Với ý nghĩa đó, học viên lựa chọn đề tài “Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua tìm hiểu cho thấy, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về hòa giải tranh chấp đất đai được công bố, bao gồm: i) Phạm Thị Hương Lan (2014), Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội; ii) Trần Văn Quảng (2004), Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam - Cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; iii) Nguyễn Thị Hải Thanh (2016), Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội; iv) Nguyễn Quang Tuyến (2015), Chuyên đề: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai, Hội thảo tập huấn Hòa giải viên, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư tại Phú Yên và Sóc Trăngdo Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp tổ chức; v) Nguyễn Minh Hằng (2008), Thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở đối với tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2003, Tạp chí Kiểm sát, số 3; vi) Phạm Thái Qúy (2009), Về hòa giải tranh chấp đất đai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 11;vii) Nguyễn Vinh Hưng (2020), Vai trò của hòa giải trong tố tụng dân sự, Tạp chí Kiểm sát số 18; viii) Mai Thị Tú Oanh (2012), Hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 135 Luật Đất đai năm 2003 và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Tòa 2
  7. án nhân dân, số 21; ix) Phạm Thái Qúy (2013), Những bất cập từ thực tiễn hòa giải tranh chấp đất đai, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp ngày 01/09 v.v. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã giải quyết một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai; phân tích nội dung pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và đánh giá thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này; đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành. Tuy nhiên, nghiên cứu bài bản, hệ thống, chuyên sâu về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai tại tòa án và tham chiếu với thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên thì dường như còn ít các công trình thực hiện. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những công trình liên quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu vấn đề “Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải và pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai; đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải các vụ án tranh chấp đất đai nhìn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Phân tích lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai thông qua việc giải mã khái niệm, đặc điểm; ý nghĩa và nguyên tắc của hòa giải tranh chấp đất đai … - Phân tích lý luận pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai thông qua việc luận giải khái niệm, đặc điểm; cấu trúc nội dung; các điều kiện đảm bảo thực thi … 3
  8. - Tìm hiểu thực trạng pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai thông qua việc phân tích các quy định về thẩm quyền, nguyên tắc; trình tự, thủ tục về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai … - Đánh giá thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này thông qua thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên để chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên v.v 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng nghiên cứu khu trú vào một số nội dung cụ thể sau: - Các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai nói riêng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. - Các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS năm 2015) và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Hệ thống lý thuyết, trường phái học thuật về hòa giải tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai. - Hệ thống lý thuyết về thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai nói riêng. - Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trong các vụ án được thụ lý, giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên …. 4.2. Phạm vi nghiên cứu “Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều đạo luật chuyên ngành. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một bản luận văn thạc sĩ, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu vào một số vấn đề cụ thể sau: 4
  9. - Giới hạn về nội dung: Theo pháp luật hiện hành, hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm hòa giải ngoài tố tụng do các bên đương sự hoặc tổ hòa giải ở cơ sở; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi chung là UBND cấp xã nơi có đất) thực hiện; hòa giải trong tố tụng là hòa giải do Tòa án nhân dân thực hiện khi thụ lý xét xử các vụ án tranh chấp đất đai. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ đi sâu tìm hiểu về vấn đề hòa giải trong tố tụng là hòa giải do Tòa án nhân dân thực hiện khi thụ lý xét xử các vụ án tranh chấp đất đai. Luận văn nghiên cứu các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai (do Tòa án nhân dân thực hiện khi thụ lý xét xử các vụ án tranh chấp đất đai) của Luật Đất đai năm 2013, BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Giới hạn về phạm vi: Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu “Hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” lấy mốc thời gian từ năm 2013 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin nghiên cứu bản chất, nguồn gốc, khái niệm của hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân; quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân đặt trong mối quan hệ gắn bó, tương tác với các chế định khác của pháp luật đất đai, pháp luật tố tụng dân sự … - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: i) Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải … được sử dụng nghiên cứu Chương 1. Những vấn đề chung về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai. 5
  10. ii) Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu … được sử dụng nghiên cứu Chương 2. Thực trạng pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. iii) Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp … được sử dụng nghiên cứu Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục các từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu gồm 3 chương: - Chương 1. Những vấn đề chung về về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai. - Chương 2. Thực trạng pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 6
  11. - Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong các vụ án tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành từ hoạt động xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 7
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN 1.1. Một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Trong suốt chiều dài lịch sử, đất đai luôn là vấn đề thiêng liêng của mỗi quốc gia, dân tộc. Đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Đối với mỗi người Việt Nam, đất đai luôn gắn liền với các nhu cầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Hiện nay, kinh tế - xã hội đất nước ta đang có những bước phát triển khá nhanh, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng lớn, càng phong phú và đa dạng. Vì rất nhiều nguyên nhân, các tranh chấp đất đai trong nhân dân hiện nay ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Theo quy định tại Điều 53, 54 Hiến pháp 2013, đất đai là một trong những tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực vô cùng quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước được nhân dân trao các quyền quan trọng như: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quyết định mục đích sử dụng đất, quy định hạn mức sử dụng đất, quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất, quyết định giá đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định chính sách tài chính về đất đai ... Với tư cách chủ thể quản lý đất đai, Nhà nước phải tiến hành nhiều biện pháp thực hiện quyền của mình như: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai... 8
  13. Nhà nước quản lý đất đai trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp, giúp cho các hoạt động khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, để đất đai phát huy hết vai trò của nó trong đời sống xã hội. Hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Quyền sử dụng đất của các chủ thể (gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức) được pháp luật ghi nhận và bảo hộ, trong đó xác định quyền sử dụng đất là một dạng tài sản. Trên thực tế, quyền sử dụng đất là dạng tài sản phổ biến trong nhiều giao dịch dân sự. Hiện nay, đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất. Chính vì lẽ đó, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai sẽ xuất hiện, rất dễ trở nên gay gắt và trầm trọng hơn, nảy sinh tranh chấp đất đai. Theo Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tại Việt Nam trong những năm gần đây, tranh chấp đất đai có các dạng phổ biến như: Tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai là sự không thống nhất giữa các chủ thể trong việc xác định ai là người có quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với phần đất đai cụ thể, nó phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Chủ thể của tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác, 9
  14. hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất. Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất cụ thể. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trên phương diện quản lý nhà nước đối với đất đai, để xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai như hiện nay, các nguyên nhân chủ yếu là: Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở do trình độ quản lý yếu kém và do các yếu tố lịch sử để lại; Việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; Việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời... Tranh chấp đất đai phát sinh sẽ ra gây hậu quả xấu về nhiều mặt của đời sống xã hội: Gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, các giá trị đạo đức và truyền thống tốt đẹp, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây thiệt hại về kinh tế, đình trệ sản xuất. Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội. Nhà nước – với tư cách là đại diện chủ sở hữu và quản lý đất đai - phải có nhiều cơ chế về mặt pháp lý tương ứng, giải quyết một cách linh hoạt các tranh chấp cho hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Để giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng nhiều cơ chế khác nhau như hòa giải, yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án... Trong đó, hòa giải các tranh chấp đất đai là một giải pháp được ưu tiên đặc biệt, nó xuất hiện ở tất cả các cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải tranh chấp đất đai là cơ chế giải quyết hết sức phù hợp với truyền thống của người Việt Nam cũng như thực tiễn quản lý, sử dụng đất ở nước ta hiện nay. 1.1.1.2. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai Để hiểu rõ về khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai, chúng ta cần hiểu tường tận về hòa giải. 10
  15. Về bản chất của hòa giải, theo từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng (năm 1996), thì "hòa giải là thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa". Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học xã hội (năm 1995), thì "hòa giải cũng là giải quyết tranh chấp, bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau, có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp)". Theo từ điển Luật học của Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội (năm 2006), thì "Hòa giải: Thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa. Thông thường, việc hòa giải được tiến hành sau khi thương lượng (khiếu nại) giữa các bên không đạt được kết quả"... Các định nghĩa về hòa giải nêu trên đều đề cập đến hòa giải ở nhiều phương diện khác nhau. Thông qua việc nêu và phân tích những khái niệm trên về hòa giải, ta thấy hòa giải về cơ bản phải có năm yếu tố: Một là, phải có tranh chấp giữa các bên. Tức là ít nhất phải có có hai bên, mỗi bên đều xác định những thứ, những quyền lợi nhất định thuộc về mình và thể hiện ý chí của mình với các bên trong quan hệ tranh chấp. Việc xác định những thứ, những quyền lợi đó ban đầu không nhận được sự đồng ý của các bên còn lại. Hai là, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp. Mỗi bên sau khi xác định những thứ hoặc những quyền lợi thuộc về mình nhưng không nhận được thừa nhận của bên hoặc các bên còn lại, đã xuất hiện ý định tạm nhượng bộ lẫn nhau và đi đến thống nhất sẽ cùng hướng đến việc giải quyết tranh chấp. Ba là, trong quá trình hòa giải phải có sự tham gia của bên thứ ba trung lập để cho ý kiến tư vấn, đưa ra các lời khuyên hoặc các ý kiến về đường lối giải quyết hợp tình, hợp lý cho các bên tranh chấp. Trong nhiều trường hợp, bên thứ ba trung lập có thể là cơ quan, là người có thẩm quyền luật định để công nhận hoặc đề nghị, yêu cầu công nhận kết quả hòa giải giữa các bên tranh chấp, khi việc hòa giải thành công. Nếu không có yếu tố bên thứ ba trung lập tham gia giải quyết tranh chấp, thì quá trình này không được gọi là hòa giải, mà đơn thuần chỉ là sự thương lượng giữa các bên. Bốn là, tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động hòa giải (các bên tranh chấp và bên thứ ba trung lập) đều phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên. Mọi 11
  16. hành vi của các chủ thể tham gia vào việc hòa giải đều mang tính tự nguyện, hoàn toàn không có sự áp đặt của bất kỳ bên nào trong quá trình phân tích, thảo luận và thống nhất hướng giải quyết việc tranh chấp. Năm là, các chủ thể tham gia hoạt động hòa giải đều phải có thiện chí, hướng đến việc thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, giúp các bên tranh chấp đi đến thống nhất giải quyết được một phần hoặc toàn bộ các xung đột giữa các bên. Hòa giải luôn được coi là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp quan trọng và có hiệu quả. Hòa giải có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết những tranh chấp, giúp cho các mâu thuẫn, xích mích được dập tắt hoặc không vượt qua giới hạn sự nghiêm trọng, giúp cho các bên tránh được sự xung đột, hiểu biết lẫn nhau, giữ gìn cục diện ổn định… Trong thực tiễn đời sống xã hội, hòa giải đã thể hiện những ưu điểm đặc biệt trong giải quyết tranh chấp. Cụ thể là: Thứ nhất, hòa giải là biện pháp giải quyết rất linh hoạt về thủ tục. Hòa giải có thể được tiến hành trong nhiều môi trường khác nhau, hình thức có thể do các bên lựa chọn, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt động tranh chấp cụ thể giữa các các bên. Do đó, hoạt động giải quyết tranh chấp trở nên nhanh, gọn. Thứ hai, hòa giải có tính thân mật giữa các bên tranh chấp, từ góc độ trang phục ăn mặc, địa điểm tổ chức, không gian và môi trường, ngôn ngữ sử dụng và thời gian tham dự. Tính thân mật góp phần làm cho quá trình hòa giải gần gũi và thân thiện với các bên tranh chấp hơn, hoạt động giải quyết tranh chấp trở nên nhân văn hơn. Thứ ba, sự tham gia của các bên vào quá trình hòa giải luôn luôn chủ động. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong suốt quá trình giải quyết. Hòa giải làm cho các bên nhận thấy rằng họ làm chủ quá trình giải quyết, do đó sẽ chủ động đưa ra các quan điểm, các ý kiến giải quyết một cách có trách nhiệm. Thứ tư, hòa giải đặt con người ở vị trí trung tâm của giải quyết tranh chấp, cho phép các bên giải quyết vụ việc dựa trên lợi ích mong muốn của các bên, không đề cao việc tranh luận dựa trên các chứng cứ đưa ra. 12
  17. Thứ năm, hòa giải hướng đến mục tiêu duy trì mối quan hệ giữa các bên sau khi xảy ra tranh chấp. Quá trình hòa giải, các bên được thể hiện tình cảm, bày tỏ mối quan tâm đến các quan hệ trong tương lai, chia sẻ với nhau những quan tâm chung liên quan đến vấn đề có tranh chấp. Thứ sáu, hòa giải sẽ đảm bảo sự kín đáo và tính bảo mật. Phiên họp hòa giải được tổ chức kín, người ngoài chỉ có thể biết được về nội dung cụ thể của tranh chấp và kết quả giải quyết nếu được các bên đồng ý. Điều này giúp các bên tránh được thiệt hại cho các bên sau khi giải quyết tranh chấp. Chính vì vai trò to lớn và những ưu điểm nối bật như vậy nên các nước trên thế giới đều quy định việc hòa giải trong giải quyết các tranh chấp. Ở góc độ quốc tế, hòa giải cũng là một trong những nguyên tắc hàng đầu trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế được quy định tại Hiến chương Liên Hiệp quốc. Trên thế giới, ở nhiều quốc gia, về mặt lập pháp, hòa giải ngày càng được quan tâm thể chế hóa trên cả bình diện quốc gia, khu vực và quốc tế. Điển hình là sự ra đời của “Công ước Singapore về Hòa giải” ngày 07/8/2019, với tổng số 46 nước đã ký kết Công ước, trong đó có các nền kinh tế lớn trên thế giới như: Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và năm nước trong khu vực gồm: Brunei, Malaysia, Lào, Philippines và Singapore. Công ước Singapore về Hòa giải là một bước ngoặt phát triển của hòa giải thương mại quốc tế, là nền tảng cho hợp tác đa phương và thương mại quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó, pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều có quy định về hòa giải và tổ chức hòa giải nhằm giúp các tổ chức, cá nhân trong xã hội giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các mô hình trung tâm hòa giải nổi tiếng trên thế giới như Trung tâm hòa giải CIETAC (Trung Quốc), Trung tâm hòa giải Delhi (Ấn Độ), Trung tâm hòa giải Hồng Kông, Trung tâm hòa giải Indonesia, Trung tâm hòa giải cộng đồng Singapore, Trung tâm hòa giải Thái Lan… đều đã và đang thể hiện những ưu điểm rõ rệt về thời gian, chi phí và hiệu quả với tỷ lệ hòa giải thành cao, góp phần giải quyết tận gốc các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong đời sống cộng đồng, nhằm ổn định trật tự xã hội. Đối với Việt Nam, hòa giải là một nét văn hóa của dân tộc, thể hiện qua truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, "bầu bí thương nhau", "Một điều nhịn, 13
  18. chín điều lành", "xóm giềng tối lửa tắt đèn có nhau"... Về mặt chính trị, hòa giải là một phương thức để cơ quan nhà nước tiếp cận với người dân, thông qua việc hòa giải, người tiến hành hòa giải và cơ quan tiến hành hòa giải có thể tuyên truyền và phổ biến các quy định pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước để người dân cũng như các bên tham gia tranh chấp nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định pháp luật. Trên phương diện kinh tế, trong thời gian gần đây, hòa giải ngày càng thể hiện là một giải pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích, giảm thiểu các thiệt hại cho các bên, đồng thời làm giảm áp lực giải quyết của các cơ quan Nhà nước. Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 2/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã khẳng định: “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó”. Đây là chủ trương rất quan trọng để thể chế hoá thành các quy định pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải. Từ những những phân tích trên về tranh chấp đất đai và hòa giải, ta xác định được: Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết về mặt pháp lý đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba trung lập giữ vai trò trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tự nguyện tìm kiếm, lựa chọn những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến quyền sử dụng đất, giúp các bên thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của mình. 1.1.1.3. Đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai lại loại tranh chấp dân sự đặc biệt, có đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất, gắn liền với quyền sử dụng đối với một diện tích đất tại một địa phương cụ thể, nên để đảm bảo có hiệu quả, hoạt động hòa giải phải do các chủ thể nơi có đất đai bị tranh chấp tiến hành. Đất đai ở nước ta trải qua rất nhiều biến động về chính trị, kinh tế, xã hội với các chính sách quản lý và quá trình sử dụng rất khác nhau nên các nội dung của tranh chấp thường phức tạp, các chủ thể tiến hành hòa giải phải có những kiến thức, những hiểu biết nhất định liên quan đến 14
  19. đối tượng tranh chấp. Hoà giải tranh chấp đất đai ở nước ta có những đặc điểm cụ thể như sau: Một là, hòa giải tranh chấp đất đai phải dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đất đai, đồng thời còn áp dụng phong tục, tập quán truyền thống, hương ước, quy ước, luật tục của địa phương… để vận động, thuyết phục các bên tranh chấp. Đây là đặc trưng cơ bản của hòa giải tranh chấp đất đai, xuất phát từ đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đối với một diện tích đất cụ thể. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý bằng pháp luật. Do đó, các nội dung hòa giải phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai nói chung, cũng như các quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch, mục đích, hạn mức... được áp dụng đối với thửa đất đang xảy ra tranh chấp quyền sử dụng. Tuy nhiên, với đặc trưng của hòa giải là tính thân mật và linh hoạt, hòa giải tranh chấp đất đai cùng không thể là hoạt động áp dụng pháp luật một cách cứng nhắc, dập khuôn. Đối với từng tranh chấp đất đai cụ thể, hòa giải còn phải dựa vào các phong tục, tập quán, truyền thống, hương ước, quy ước luật tục của địa phương. Tranh chấp đất đai cũng là mầm mống, chứa đựng nguy cơ sụp đổ của các mối quan hệ anh em, họ hàng, dòng họ và bạn bè hàng xóm láng giềng... Vì vậy, chủ thể tiến hành hòa giải phải lưu ý sử dụng phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương trong quá trình giải quyết. Hai là, chủ thể tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai đòi hỏi phải là những người am hiểu pháp luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đối với đất có tranh chấp, đồng thời cùng cần nắm được nguyên nhân tranh chấp giữa các bên. Đất đai là tài sản có giá trị kinh tế và giá trị tinh thần rất lớn. Quyền sử dụng đất có thể được xác lập với nhiều phương thức khác nhau như nhận thừa kế, được tặng cho, được nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, đền bù,... Diện tích các thửa đất cũng có sự thay đổi theo thời gian với rất nhiều yếu tố tác động. Tranh chấp đất đai động chạm đến những vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm, nếu giải quyết không đúng đắn có thể đẩy mâu thuẫn lên cao, ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, chủ thể trung gian tiến hành hòa giải đòi hỏi phải là người nắm vững 15
  20. nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của thửa đất có tranh chấp và các thửa đất khác khác xung quanh hoặc gần đó, hiểu được phong tục tập quán của địa phương, nắm được nguyên nhân tranh chấp giữa các bên cũng như có những am hiểu nhất định về pháp luật đất đai và các ngành luật có liên quan, Thứ ba, hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành dựa trên những nguyên tắc của hoạt động hòa giải như: tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự có tranh chấp; kịp thời và nhanh chóng; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng... Chủ thể tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai phải tuân thủ các nguyên tắc này trong quá trình giải quyết. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp bởi hòa giải là do chính họ lựa chọn, tham gia hòa giải trước hết vì quyền lợi của chính họ và quyền quyết định cuối cùng cũng thuộc về các bên tranh chấp. Hòa giải tranh chấp đất đai cần được thực hiện kịp thời và nhanh chóng để tránh những va chạm, tranh chấp nhỏ trở thành những mâu thuẫn lớn, gây mất đoàn kết ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên phải giữ bí mật thông tin về đời tư của các bên tranh chấp. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt giữa bí mật thông tin đời tư cá nhân và thông tin bí mật của các bên tranh chấp về hành vi bất hợp pháp mà họ đã thực hiện. Một trong những ưu điểm của hòa giải mà được các bên tranh chấp lựa chọn là đảm bảo bí mật, vì vậy, chủ thế hòa giải phát tuân thủ nguyên tắc này trong quá trình giải quyết. Bên cạnh đó, việc hòa giải về tranh chấp đất đai chắc chắn sẽ có ảnh hưởng nhất định đến những người liên quan đến diện tích đất có tranh chấp, đòi hỏi chủ thể tiến hành hòa giải phải tôn trọng quyền và lợi ích của họ, đồng thời không xâm phạm đến các lợi ích chung. 1.1.1.4. Mục đích, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai Quá trình phát triển đất nước cũng như kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hòa giải có ý nghĩa quan trọng, là nhu cầu và đòi hỏi của xã hội để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội. Tranh chấp đất đai là vấn đề có liên quan trực tiếp đến các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, do đó hòa giải tranh chấp đất đai là giải pháp giải quyết tranh chấp có nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Luật đất đai 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2