intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

33
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND, từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY HÙNG PHONG HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY HÙNG PHONG HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là Luận văn do tôi tự nghiên cứu. Những số liệu thống kê và trích dẫn trong luận văn là trung thực đảm bảo tính khách quan và phù hợp với tình hình thực tiễn. Những kết luận khoa học của luận văn là do tôi tự nghiên cứu rút ra và kế thừa những công trình nghiên cứu trước đó. Tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện khoa học xã hội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa Luật Học viện khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ TRẦN HUY HÙNG PHONG
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬTVỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ..................................................................................................................... 13 1.1. Một số vấn đề về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ..................... 13 1.2. Một số vấn đề về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ............................................................................................................... 21 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÁT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 34 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân .................................................................................. 34 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ....................... 47 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 65 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ........ 67 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam ...................................................................................................................... 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam ... 72 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 77 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - TAND : Tòa án nhân dân - TA : Tòa án - VKSND : Viện kiểm sát nhân dân - UBND : Ủy ban nhân dân - GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - BLDS : Bộ luật Dân sự - BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự - LĐĐ : Luật Đất đai - LNƠ : Luật Nhà ở - LKDBĐS : Luật Kinh doanh bất động sản - VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật - BTP : Bộ Tư pháp - GCN : Giấy chứng nhận - TTLT : Thông tư liên tịch - QĐ : Quyết định - GQTC : Giải quyết tranh chấp - HĐXX : Hội đồng xét xử
  6. DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ Bảng 1: Bảng số liệu thống kê công tác giải quyết các tranh chấp tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân từ 2015-2019; Bảng 2: Bảng số liệu thống kê các tranh chấp đất đai được hòa giải ở cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân từ 2015-2019; Bảng 3: Bảng thống kê kết quả hòa giải các tranh chấp đất đại ở cấp sơ thẩm tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân từ 2015-2019; Bảng 4: Bảng số liệu thống kê số vụ án tranh chấp đất đai được Tòa án nhân dân quận Bình Tân xét xử sơ thẩm từ 2015-2019; Bảng 5: Bảng thống kê số vụ tranh chấp đất đai có kháng cáo, kháng nghị tại quận Bình Tân từ 2015-2019.
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và gay gắt, mà hậu quả khi xảy ra tác động xấu đến các mối quan hệ trong xã hội như: từ huyết thống, hôn nhân gia đình và tình làng nghĩa xóm cho đến xã hội nó còn gây mất trật tự và an toàn xã hội. Rất khó để hạn chế tranh chấp, khi tranh chấp xảy ra rồi thì làm thế nào để hóa giải tranh các chấp đó là vấn đề được nhiều cá nhân cũng như các cơ quan có thẩm quyền quan tâm. Hòa giải là một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai, tuy nhiên, pháp luật về hòa giải đối với tranh chấp đất đai hiện nay chưa có sự thống nhất, chưa có quy định cụ thể, từ đó, gây khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế. Việc giải thích hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời, vẫn còn có những thẩm phán chưa xác định đúng vị trí, vai trò, ý nghĩa của hòa giải trong tố tụng dân sự; chưa coi trọng đúng mức công tác hòa giải; kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp hòa giải còn có những hạn chế, thiếu hiệu quả; công tác tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng hòa giải chưa được tổ chức thường xuyên v.v...Vì vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân (TAND) trong những năm qua vừa không thống nhất, vừa không đạt hiệu quả cao. Có nhiều vụ án vì hòa giải mà kéo dài trong nhiều năm, khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân đối với đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân là một giai đoạn của quá trình tố tụng dân sự và đồng thời là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu quả mà không cần phải thực hiện việc xét xử. Về bản chất, nó là biện pháp hòa giải nhưng do thẩm phán trực tiếp thực hiện và được bảo đảm thực thi như một quyết định của Tòa án. Ở giai đoạn hiện nay, khi đời sống,
  8. kinh tế, xã hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo nhiều tranh chấp, phức tạp phát sinh trên nhiều lĩnh vực, trong đó tranh chấp đất đai là một điển hình. Thực trạng này đòi hỏi hệ thống pháp luật áp dụng giải quyết cần phảiđược bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy, đặt vấn đề nghiên cứu các quy định pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai và thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Tòa án nhân dân để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích cho công dân là vấn đề có tính cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu và xuất phát từ nhu cầu thực tế để giải quyết tranh chấp đất đai, trong thời gian qua đã có một số tác giả có các công trình nghiên cứu khoa học đề cập và nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể:Các công trình nghiên cứu, khóa luận, luận văn, luận án chuyên đề như: Sách chuyên khảo “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay ” do TS. Phạm Thị Hương Lan biên soạn; Luận án Tiến sĩ luật học“Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam - Cơ sở lý luận và thực tiễn”, của tác giả Trần Văn Quảng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008; Luận văn Thạc sĩ luật học “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai” của tác giả Nguyễn Thị Hảo, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014; Khóa luận tốt nghiệp Đại học “ Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2014” của tác giả Mùa A Tùng, Đại học Nông lâm – Đại học Thái
  9. Nguyên, năm 2015; Luận văn thạc sĩ luật học “ Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ” của tác giả Nguyễn Văn Hoàng, Học viện khoa học xã hội năm 2017; Luận án Tiến sĩ luật học “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị Hương Lan, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2017; Luận văn Thạc sĩ luật học “ Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Hải Long, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2018; Luận văn thạc sĩ luật học “ Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Eahleo, tỉnh Đăk Lăk”, của tác giả Phan Thanh Tùng, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2019. Các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết và tiếp cận ở nhiều khía cạnh và góc nhìn khác nhau về hòa giải nói chung và hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng. Vấn đề đặt ra trong đề tài tuy không mới, nhưng trong thực tế hiện nay, khi mà LĐĐ2013, BLTTDS 2015 và Quốc hội vừa thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại TAcó những quy định về hòa giải nói chung và hòa giải tranh chấp đất đai nói riêng, thì việc tiếp tục nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ dưới góc độ lý luận và thực tiễn hòa giải tranh chấp đất đai và hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TA trong điều kiện có sự ra đời của những chế định mới là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND, từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
  10. quả hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND; - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm và đánh giá thực trạng thi hành chế định pháp luật này tại TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; - Đưa ra định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm từ thực tiễn TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượngnghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đaitại TAND; các quy định pháp luật của Việt Nam hiện hành về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND; thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, Luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn pháp luật và thực tiễn tổ chức hoạt động hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm qua thực tiễn của TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó mở rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động hòa giải các tranh chấp đất đai tại TAND các cấp trên phạm vi cả nước. Các vấn đề liên
  11. quan đến lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai nói chung chỉ là tiền đề hoặc có tính chất tham khảo và so sánh để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu nội hàm đề tài luận văn. Về không gian và thời gian, Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng pháp luật kể từ khi LĐĐ 2013 và BLTTDS 2015 có hiệu lực thi hành và thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND nói chung và TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề đất đai trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp phân tích, luận giải, bình luận,… được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu cơ sở lý luận pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm; - Phương pháp phân tích, đánh giá, diễn giải, so sánh, tổng hợp, quy nạp… được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp bình luận, tổng hợp… được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND từ thực tiễn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc xây
  12. dựng các luận cứ khoa học trong quá trình hoàn thiện những vấn đề lý luận pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay; Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam.
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Một số vấn đề về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách, pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,… thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế-xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết mâu thuẩn, tranh chấp. Vậy, tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai trong thực tiễn hiện nay. Trong thực tiễn xã hội hiện nay thì có rất nhiều loại tranh chấp xảy ra như: tranh chấp dân sự, tranh chấp thương mại, tranh chấp hành chính,…Trong quan hệ đất đai có thể phát sinh tranh chấp đất đai, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền định đoạt đất, tranh chấp quyền sở hữu nhà và tài sản gắng liền với đất, tranh chấp về xác định ranh giới đất, tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và tổ chức với tổ chức,…Vì vậy, tranh chấp đất đai rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Hiện nay có rất nhiều khái niệm liên quan đến tranh chấp đất đai, các khái niệm này được nhìn nhận dưới nhiều góc độ, quan điểm:
  14. Theo Từ điển tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2010, “tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có ý kiến bất đồng thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên” [39]. Theo khái niệm này, thì tranh chấp đất đai là việc đấu tranh giằng co khi có bất đồng trong lĩnh vực đất đai liên quan đến quyền lợi như quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất,… Theo giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội thì:“Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai,… các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai” [31]. Còn theo giáo trình của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể (sử dụng đất) trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một hoặc những thửa đất nhất định. Tranh chấp đất đai có thể bao hàm cả tranh chấp về địa giới các đơn vị hành chính,…”[31]. Như vậy có thể nói rằng đứng trên các quan điểm khác nhau thì khái niệm về tranh chấp đất đai được hình thành và được diễn giải khác nhau. Vì vậy, khái niệm tranh đất đai hiện nay rất đa dạng trong cách hiểu, quy định pháp luật và thực tiễn đời sống. Khoản 24 Điều 3 LĐĐ 2013 đã quy định về khái niệm tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Có thể thấy, khái niệm tranh chấp đất đai quy định trong LĐĐ là một khái niệm mang tính pháp lý, bao trùm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính. Đất đang có tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính. Đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với các cá
  15. nhân khác, với Nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất,… Đất đang có tranh chấp cũng có thể hiểu là đất tranh chấp giữa các chủ thể chưa xác định được chủ thể nào là người sử dụng đất hợp pháp [19]. Ở nước ta hiện nay, đất đai là tài nguyên đặc biệt thuộc quyền sở hữu của toàn dân, người dân chỉ có quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp đất, giao đất và cho thuê đất, chứ không có quyền sở hữu đối với đất. Đất đai thuộc quyền sở hữu chung của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Đất đai là tài nguyên và là nguồn lực quan trọng trong phát triển đất nước, đóng vai trò quan trọng trong an ninh quốc phòng, đảm bảo chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Theo quy định của LĐĐ 2013, thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tranh chấp đất đai nói chung mang tính thường xuyên và phức tạp cần phải có sự quản lý, điều hành, giải quyết các tranh chấp phát sinh của cơ quan nhà nước trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai. 1.1.1.2. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai tại TA được hiểu là quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai tại cơ quan tiến hành tố tụng là TAND, bằng hình thức hòa giải hoặc đưa tranh chấp ra xét xử theo quy định pháp luật. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa ánsẽ tiến hành mời các đương sự lên hòa giải, đây là giai đoạn bắt buộc do Tòa án tiến hành và chủ trì. Theo đó, nếu hòa giải thành, mà sau 07 ngày các bên không có ý kiến gì về việc này nữa thì tranh chấp chính thức kết thúc, trường hợp nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa ra xét
  16. xử. Trong quá trình xét xử, các bên vẫn được quyền thỏa thuận với nhau để có thể giải quyết vụ án. Và vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.Điều này khẳng định vai trò quan trọng của cơ quan tố tụng trong việc giải quyết các tranh chấp về đất đai đảm bảo quyền tự quyết nhưng cũng phải tuân theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND, tác giả đã nghiên cứu và làm rõ các khái niệm như sau: Theo Từ điển tiếng Việt ghi nhận: “Hòa giải là thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách ôn hòa, việc hòa giải được tiến hành sau khi thương lượng giữa các bên đã không đạt được kết quả. Việc hòa giải thường được thông qua bên thứ ba gọi là bên hòa giải” [39]. Theo Từ điển Luật học ghi nhận: “Hòa giải là sự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì mâu thuẩn nhỏ mà biến thành việc hình sự”[12]. Từ cách hiểu về hòa giải, có thể thấy rằng, hòa giải tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa là hòa giải các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là biện pháp pháp lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba độc lập giữ vai trò trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến quyền sử dụng đất và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của mình. 1.1.1.3. Đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Có thể nói, tranh chấp đất đai là một dạng đặc biệt của tranh chấp dân
  17. sự, do có đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đất. Do vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của hòa giải tranh chấp dân sự, thì việc hòa giải tranh chấp đất đai còn có những đặc trưng riêng như đối tượng của tranh chấp gắn liền với quyền sử dụng đất nên việc hòa giải thường phải do cơ sở hoặc Tòa án nơi có tài sản tranh chấp tiến hành; đối tượng của tranh chấp có thể trải qua nhiều biến động theo thời gian với các chính sách pháp luật khác nhau, do vậy, nội dung của tranh chấp thường phức tạp, đòi hỏi người hòa giải phải nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và chính sách pháp luật về đất đai trong từng thời kỳ lịch sử. Cụ thể: (i) Việc hòa giải được tiến hành tại địa bàn nơi có đất tranh chấp. Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quyền sử dụng đất nên việc hòa giải thường phải được tiến hành tại nơi có tài sản tranh chấp. Thông thường tổ hòa giải, chính quyền địa phương hoặc Tòa án nơi có tranh chấp đất đai sẽ có điều kiện tốt nhất để tìm hiểu về nguồn gốc, lịch sử và hiện trạng pháp lý cũng như thực tế của tài sản tranh chấp. Do vậy, các chủ thể này sẽ có điều kiện tốt nhất để tiến hành hòa giải một cách có hiệu quả. (ii) Việc hòa giải tranh chấp đất đai phải do các chủ thể am hiểu pháp luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa các bên tiến hành. Tranh chấp đất đai thường là tranh chấp về tài sản có giá trị lớn, quyền sử dụng có thể đã được dịch chuyển qua nhiều chủ thể, có nguồn gốc phức tạp nên mức độ tranh chấp thường quyết liệt, do vậy, chủ thể trung gian tiến hành hòa giải phải là người am hiểu pháp Luật Đất đai và các ngành luật có liên quan, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa các bên. (iii) Chủ thể tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai có thể là tổ hòa giải, Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc Tòa án. Tranh chấp đất đai có thể gắn với dòng họ, những người dân trong cùng một địa phương nên để việc hòa giải có
  18. hiệu quả thì tùy theo trường hợp mà hòa giải có thể được trao cho cộng đồng, chính quyền địa phương hoặc cơ quan tư pháp. Vấn đề quan trọng là cần phải thiết lập được cơ chế chuyển hóa giữa kết quả hòa giải cơ sở, chính quyền địa phương và quyết định tư pháp do Tòa án thực hiện có giá trị cưỡng chế thi hành. Theo quy định của pháp luật đất đai, thì hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là phương thức bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Đặc biệt hòa giải tại cấp chính quyền cơ sở chính là điều kiện tiền đề để TAND thụ lý vụ án tranh chấp đất đai. Do đó, vai trò của hòa giải hết sức quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại UBND và TAND. Căn cứ quy định tại Điều 202, Luật Đất đai 2013, thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”[19]. Tuy nhiên, đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của LĐĐ 2013 gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy đinh pháp luật,…Và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì đương sự gửi đến TAND giải quyết. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Trong các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai nói riêng thì giải quyết bằng hòa giải là hiệu quả nhất, tốt nhất, nhanh nhất và tránh lãng phí nhất. Bởi hòa giải thành sẽ chấm dứt mâu thuẫn, xung đột hoặc xích mích, kết thúc tranh chấp sớm, ổn thỏa
  19. cũng như sau này không có sự phản đối, khiếu nại, khiếu kiện về sau. Hiện nay thì tranh chấp đất đai thường xuyên diễn ra, nhiều tranh chấp hết sức phức tạp, giá trị tranh chấp lớn, nhiều vấn đề phát sinh và liên quan đến nhiều người, nhiều tổ chức, quy trình thủ tục giải quyết thì phức tạp và có thể kéo dài thời gian. Trong khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai thì còn nhiều khó khăn và hạn chế như: quy định tố tụng, năng lực, trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất, đội ngủ nhân sự hạn chế,… Vì vậy, hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng, đem lại nhiều hiệu quả tích cực vì: - Hòa giải giúp gìn giữ mối gắn kết, củng cố phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp của gia đình, cộng đồng; - Giúp rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, chi phí, giảm tải áp lực giải quyết án cho TAND trong giải quyết các tranh chấp đất đai; - Giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả nhất khi được sự đồng thuận của các bên tham gia tranh chấp và tránh được những khiếu nại, khiếu kiện về sau; - Hòa giải có ý nghĩa rất lớn, nó làm cho những tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn, xích mích được dập tắt hoặc không vượt qua giới hạn sự nghiêm trọng, giúp các bên tránh được xung đột được giải quyết bằng một hình thức giải quyết đem lại hậu quả xấu và thiệt hại; - Hòa giải góp phần giải quyết mâu thuẫn, điều chỉnh các mâu thuẫn trong xã hội ổn định, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế đất nước; - Đối với TA thì việc Hòa giải các tranh chấp đất đai giúp TA giảm bớt được nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án, rút ngắn thời gian, thủ tục, nâng cao hiệu quả công tác; - Hòa giải tại TA giúp các đương sự hiểu biết và thông cảm với nhau
  20. góp phần khôi phục lại tình đoàn kết, hợp tác giữa họ. Giúp họ cùng nhau giải quyết tranh chấp trên tinh thần cởi mở, sang sẻ quyền và lợi ích. Hòa giải giúp nâng cao ý thức pháp luật của các đương sự. Thông qua việc giải thích pháp luật của Tòa án trong phiên hòa giải, các đương sự sẽ phần nào hiểu được quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc giải quyết tranh chấp, không mắc sai lầm về sau; - Hòa giả đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp, quyền tự định đoạt và hướng giải quyết các tranh chấp đúng pháp luật, đúng đạo đức xã hội. 1.1.3. Thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay thông qua hai thủ tục như sau: Thứ nhất là hòa giải: Các bên tranh chấp tự hòa giải với nhau, nếu hòa giải không thành thì yêu cầu UBND cấp xã hòa giải; + Nếu hòa giải thành: UBND cấp xã lập biên bản hòa giải. Nếu hòa giải mà làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất ban đầu thì UBND cấp xã phải gửi biên bản cho Phòng Tài nguyên & Môi trường hoặc Sở Tài nguyên & Môi trường để được thông qua và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai mới. + Nếu hòa giải không thành: Đối với tranh chấp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên yêu cầu TAND giải quyết. Còn nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện ra TAND theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Thứ hai là giải quyết tranh chấp: Tùy vào từng vụ việc mà sẽ do UBND cấp huyện hay UBND cấp tỉnh giải quyết: + UBND cấp huyện: Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2