intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

46
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN THỊ NHẠN Hà Nội-2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Nhạn Người hướng dẫn: PGS-TS Bùi Ngọc Sơn Hà Nội-2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhạn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Ngoại thương, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Bùi Ngọc Sơn đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Nhạn
  5. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn đã tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp; nội dung chủ yếu của pháp luật về doanh nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp và kinh nghiệm của một số nước về pháp luật doanh nghiệp. - Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014. - Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................... iii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP ............6 1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp ...................6 1.1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp .....................................................6 1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp ...................................13 1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp ............................15 1.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................................15 1.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ....................15 1.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp ........16 1.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp ..............16 1.2.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp ..................16 1.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................................................17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp ..........18 1.3.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ...................................................................................................................................18 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế................................................................18 1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp ..............................................................18 1.3.4. Quan điểm lập pháp .........................................................................18 1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................19 1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore .............................................................19
  7. v 1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia ..............................................................23 1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .............................................................25 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................26 CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................28 2.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990 .......................................................28 2.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999 ...............................................................29 2.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................................29 2.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................30 2.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp ........31 2.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp ..............32 2.2.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp ..................32 2.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................................................33 2.3. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 .......................................................34 2.3.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................................34 2.3.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................35 2.3.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp ........37 2.3.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp ..............37 2.3.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp ..................38 2.3.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................................................38 2.4. Giai đoạn từ 2005 đến năm 2014 ...............................................................39 2.4.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................................39
  8. vi 2.4.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................40 2.4.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp ........41 2.4.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp ..............41 2.4.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp ..................41 2.4.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................................................42 2.5. Giai đoạn từ 2014 đến 2018 .......................................................................43 2.5.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................................43 2.5.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...................43 2.5.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp ........45 2.5.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp ..............46 2.5.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp ..................46 2.5.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh .................................................................................47 2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam ....................................................................................................47 2.6.1. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước..............47 2.6.2. Trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam ........................................49 2.6.3 Trình độ, kỹ thuật lập pháp ...............................................................50 2.6.4. Quan điểm lập pháp .........................................................................51 2.6.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............................52 2.7. Đánh giá thực trạng pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam .....................53 2.7.1. Những mặt tích cực ..........................................................................53 2.7.2. Các mặt hạn chế ...............................................................................56 2.7.3. Nguyên nhân của các hạn chế ..........................................................60
  9. vii CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................................................62 3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm tới .................................................................................62 3.1.1. Xu hướng hoàn thiện ........................................................................62 3.1.2. Định hướng, quan điểm của Đảng ...................................................63 3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam những năm tới ...................................................................................................69 3.2.1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh ....................................................69 3.2.2. Đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng ..............72 3.2.3. Đảm bảo tính phù hợp các cam kết từ điều ước quốc tế và các hiệp định thương mại song phương và đa phương ...........................................................74 3.2.4. Tăng cường hoạt động lập pháp, xây dựng luật đảm bảo tính khả thi ...................................................................................................................................76 3.2.5. Hoàn thiện các quy định của Luật doanh nghiệp 2014 về thành lập doanh nghiệp .............................................................................................................78 3.2.6. Hoàn thiện quy định của pháp luật về bổ sung về người có liên quan của doanh nghiệp trong việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty ...................................................................................................................................80 3.2.7. Hoàn thiện pháp luật về số lượng thành viên tối thiểu trong công ty cổ phần ......................................................................................................................81 3.2.8. Hoàn thiện quy định về vấn đề góp vốn vào doanh nghiệp .............82 3.2.9. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh..............................................................................................84 3.2.10. Nâng cao vai trò nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh .................................................................................................................84 3.2.11. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò của pháp luật doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ................................................86 3.3. Kiến nghị cụ thể .........................................................................................87
  10. viii 3.3.1. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam ...................................................87 3.3.2. Đối với Chính phủ ............................................................................87 3.3.3. Đối với Quốc hội ..............................................................................88 3.3.4. Đối với doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp ................................88 KẾT LUẬN ...............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam đã có vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Việt Nam là nước có nền kinh tế mới nổi, doanh nghiệp là bộ phận đóng góp quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Thời gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định thương mại quan trọng, trong đó tiêu biểu là Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (năm 2000), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (năm 2007), tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng khác như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc; thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Việc tham gia vào các hiệp định FTA mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời, thông qua việc thực thi các cam kết trong đó môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Tính đến 20/4/2017, cả nước có khoảng 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động (Thành Đạt, Cả nước có 612.000 doanh nghiệp đang hoạt động, Báo điện tử chính phủ). Các doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện tính năng động, linh hoạt thích ứng với điều kiện hội nhập, sự tự tin và ý chí kinh doanh cao… và kết quả hoạt động là tích cực rất đáng khích lệ. Trong đó, một số doanh nghiệp đã khẳng định được uy
  12. 2 tín, chất lượng, hiệu quả và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Hoàn toàn có cơ sở khẳng định rằng, các doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ trở thành đội quân chủ lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta đã thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo hướng hội nhập. Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam cũng đã được đổi mới với việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung nhiều đạo luật quan trọng về đầu tư, kinh doanh và doanh nghiệp. Trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh nói riêng, được xây dựng trên nền tảng những đặc thù về chính trị, kinh tế - xã hội, có tính chất giải pháp tình thế, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc do thực tiễn kinh doanh đặt ra. Các văn bản pháp luật về doanh nghiệp ngày càng được gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và hình thức văn bản. Tuy nhiên, chất lượng của các văn bản này nhiều khi còn khác nhau. Kinh tế tư nhân lần đầu tiên được thừa nhận vào năm 1988 khi Chính phủ ban hành Nghị định số 27-HĐBT cho phép người dân được mở xí nghiệp tư doanh và cho phép chuyển hợp tác xã thành xí nghiệp tư nhân. Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành năm 1990, đánh dấu thời điểm chính thức thừa nhận về mặt pháp lý đối với kinh tế tư nhân. Kể từ đó đến nay, Luật Doanh nghiệp đã qua ba lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1999, 2005 và gần đây nhất là năm 2014. Khác với luật công ty của nhiều nước, ngoài nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp của nước ta chứa đựng trong đó những cải cách quan trọng, đột phá về quyền kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp. Với quan điểm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, những năm gần đây Nhà nước ta rất quan tâm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 được xem như một bước phát triển quan trọng, với những tư duy pháp lý mới trong xây dựng pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện hành về
  13. 3 doanh nghiệp vẫn chưa đạt được mức độ hoàn thiện cần thiết, chưa đáp ứng được tốt các yêu cầu mà thực tiễn kinh doanh đang đặt ra. Những vấn đề pháp lý về tổ chức doanh nghiệp được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Nội dung của các văn bản pháp luật này bộc lộ nhiều bất cập cả về nội dung pháp lý và kỹ thuật lập pháp. Tính phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo là những biểu hiện không hiếm thấy trong pháp luật hiện hành về doanh nghiệp. Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến kìm hãm sự pháp triển của hoạt động kinh doanh; tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và tính công bằng trong môi trường kinh doanh. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp nhằm đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về doanh nghiệp là một nội dung quan trọng của pháp luật kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình khoa học đã được công bố, đề cập đến một vài khía cạnh của pháp luật về doanh nghiệp. Có thể kể đến một số tác giả đã nghiên cứu như: Trương Nhật Quang, 2016, Pháp luật về doanh nghiệp-Các vấn đề pháp lý cơ bản; Thực trạng pháp luật kinh tế ở nước ta và các quan điểm đổi mới đưa pháp luật kinh tế vào cuộc sống của PGS.TS Nguyễn Niên; Pháp luật kinh tế nước ta trong bước chuyển sang kinh tế thị trường của TS. Nguyễn Như Phát; Hoàn thiện Luật kinh tế ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Am Hiếu; Đổi mới và hoàn thiện khung pháp luật kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Minh Mẫn…Nhìn chung, các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp. Với mục đích đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp nói chung, để trên cơ sở đó chỉ ra cơ sở khoa học của
  14. 4 việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tôi chọn đề tài này mong muốn tìm hiểu sâu thêm về vấn đề này ở nước ta. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm sắp tới. Để đạt được mục đích đó, đề tài đã giải quyết các mục tiêu: - Làm rõ những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp; nội dung chủ yếu của pháp luật về doanh nghiệp; các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp và kinh nghiệm của một số nước về pháp luật doanh nghiệp. - Làm rõ quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua phân tích, so sánh qua Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp 2005 và Luật doanh nghiệp 2014. - Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các vấn đề liên quan đến pháp luật doanh nghiệp và việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp của Việt Nam từ năm 1990 trở lại đây, thời gian Luật Công ty năm 1990 chính thức ra đời.
  15. 5 - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. - Về nội dung, luận văn nghiên cứu các nội dung chủ yếu trong Luật Công ty năm 1990, Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật doanh nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật có liên quan. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp so sánh luật học. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương I. Khái quát chung về pháp luật doanh nghiệp Chương II. Quá trình hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam Chương III. Giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam.
  16. 6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm chung về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Do đó, nếu đứng trên quan điểm khác nhau chúng ta có thể định nghĩa về doanh nghiệp cũng khác nhau. Pháp luật hiện hành Việt Nam đưa ra định nghĩa pháp lý về doanh nghiệp. Luật công ty (1990) mà sau đó được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp (1999), Luật Doanh nghiệp (2005) và mới đây nhất là Luật Doanh nghiệp 2014 là các văn bản đưa ra định nghĩa chính thức về doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Để thống nhất cách hiểu về doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét khái niệm doanh nghiệp từ hai góc độ: kinh tế - xã hội và pháp lý, gắn với những yếu tố của kinh tế thị trường. * Từ góc độ kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp được coi là thành tố cơ bản của hệ thống kinh tế - xã hội. Bản chất của doanh nghiệp là những thực thể xã hội, sinh ra với chức năng chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh. Với chức năng kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn được đặt trong môi trường kinh tế - xã hội xác định. Các yếu tố của môi trường kinh tế - xã hội (cơ chế kinh tế, trình độ phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, trình độ dân trí, văn hóa kinh doanh...) đều có tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ở những phương diện và mức độ khác
  17. 7 nhau. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm trong các hoạt động kinh tế. * Từ góc độ pháp lý, doanh nghiệp được hiểu là một loại chủ thể pháp luật (có tư cách chủ thể pháp lý độc lập) và có ngành nghề kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp trở thành đối tượng trung tâm chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật kinh doanh. Từ các định nghĩa nêu trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm toàn diện hơn về doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Luật doanh nghiệp năm 2014). Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau: Thứ nhất, doanh nghiệp là một loại chủ thể pháp luật. Với tư cách là một loại chủ thể pháp luật, doanh nghiệp có năng lực chủ thể để tham gia vào các quan hệ pháp luật, trong đó trước hết và chủ yếu là các quan hệ kinh doanh. Tính chất chủ thể pháp lý độc lập của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có quyền tự chủ, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chưc hoạt động. Trách nhiệm pháp lý cơ bản của doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, thậm chí vượt ra khỏi phạm vi những tài sản đó về những cam kết tài chính, nợ nần trong kinh doanh... Thứ hai, doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định. Việc thành lập và đăng ký kinh doanh là cơ sở để xác định tính chất chủ thể pháp lý độc lập của doanh nghiệp, gắn với những đặc điểm của hoạt động kinh doanh. Đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Thứ ba, doanh nghiệp phải có ngành nghề kinh doanh. Đặc điểm này biểu hiện ở chỗ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện có hệ thống, một cách độc lập, trên danh nghĩa và trách nhiệm của doanh nghiệp với mục đích sinh lời và
  18. 8 trong điều kiện pháp luật quy định. Tính chất hoạt động kinh doanh có hệ thống là một dấu hiệu cơ bản để xác định nghề nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, bản thân nghề nghiệp kinh doanh cũng đã quy định mục đích thu lợi nhuận trong các hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Việc phân loại doanh nghiệp nhằm các mục đích khác nhau và được dựa trên các tiêu chí khác nhau. Từ góc độ nghiên cứu và lập pháp, việc phân loại doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng cho việc lựa chọn cơ chế điều chỉnh pháp luật thích hợp đối với doanh nghiệp, cả về quản lý Nhà nước và quản trị doanh nghiệp. Có nhiều căn cứ để phân loại doanh nghiệp như căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của doanh nghiệp; phân loại theo cơ cấu nhà đầu tư và phương thức góp vốn vào doanh nghiệp; phân loại theo tư cách pháp lý của doanh nghiệp... Ở hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau thì có sự phân chia các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Ở Việt Nam, do những điều kiện lịch sử, xã hội đặc thù, doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều điểm khác biệt lớn so với xu hướng phổ biến trên thế giới, một trong những khác biệt đó là vấn đề loại hình doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, việc phân loại các doanh nghiệp được thực hiện trên nhiều tiêu chí. Các tiêu chí thường được sử dụng là hình thức sở hữu vốn, hình thức pháp lý của doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp có thể phân chia thành các doanh nghiệp như sau: * Doanh nghiệp tư nhân: là một tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để
  19. 9 thay mình làm công việc này. Doanh nghiệp tư nhân là công ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân. * Công ty trách nhiệm hữu hạn: là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. * Công ty cổ phần: là loại hình công ty trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. * Công ty hợp danh: là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp: Theo tiêu chí này doanh nghiệp được phân thành các loại: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: * Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. * Doanh nghiệp dân doanh được hiểu là các loại hình kinh doanh trong nước không do"nhà nước tổ chức và quản lý. * Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
  20. 10 Dựa vào nguồn gốc vốn có thể phân chia thành các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài * Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước là những doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam dùng vốn bằng tiền mặt, hiện vật hoặc quyền về tài sản để sản xuất, kinh doanh dưới hình thức thành lập mới doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô một cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. * Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một loại hình doanh nghiệp bắt đầu phát triển tại nước ta từ thời kỳ cải cách mở cửa và phát triển cho đến ngày nay. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những doanh nghiệp được các công ty nước ngoài thành lập để đầu tư phát triển kinh doanh tại thị trường Việt Nam hoặc là các doanh nghiệp trong nước được mua lại và sát nhập vào các công ty nước ngoài. 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Qua hơn 30 năm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường, đã diễn ra quá trình thay đổi to lớn trong việc phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ chỗ nền kinh tế dựa chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, hiện nay nước ta đã có trên 620.000 doanh nghiệp tư nhân, hơn 20.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Phần lớn doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa, số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chủ yếu là những tập đoàn lớn (Nguyễn Mại-Báo đầu tư). Nghị quyết lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) nhận định: “Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được bảo đảm hơn”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2