intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm rõ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá thực trạng công bố thông tin của công ty đại chúng hiện nay. Luận văn đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật cùng những giải pháp khác nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦ A CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THI ̣TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ngành: Luâ ̣t Kinh tế HÀ MINH NGỌC Hà Nô ̣i – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣trường chứng khoán Ngành: Luâ ̣t Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Hà Minh Ngo ̣c Người hướng dẫn: PGS,TS Hồ Thuý Ngo ̣c Hà Nô ̣i – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Luâ ̣t Kinh tế "Pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán" là công trin ̀ h nghiên cứu khoa ho ̣c của cá nhân tôi. Các nô ̣i dung trong Luâ ̣n văn chưa đươ ̣c công bố trong bấ t kỳ công trình nào khác. Các trić h dẫn, tham khảo của các tác giả, các tổ chức đươ ̣c sử du ̣ng trong Luâ ̣n văn đảm bảo tính chính xác, tin câ ̣y và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nô ̣i, ngày 10 tháng 2 năm 2018 Người cam đoan Hà Minh Ngo ̣c
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Ngoa ̣i thương, bằng sự biết ơn và kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc Trường, đă ̣c biê ̣t là khoa Luâ ̣t và các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luâ ̣n văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS Hồ Thuý Ngo ̣c đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi lựa cho ̣n đề tài, thực hiê ̣n và hoàn thiê ̣n luâ ̣n văn "Pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán". Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã tạo điều kiện sát, nghiên cứu để hoàn thành luâ ̣n văn này. Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, luâ ̣n văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luâ ̣n văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nô ̣i, ngày 10 tháng 2 năm 2018 Tác giả Hà Minh Ngo ̣c
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấ p thiế t của đề tài ................................................................................... 1 ̀ h nghiên cứu ..................................................................... 3 ̀ h hin 2. Tổ ng quan tin 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 4 4. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu ....................................................................................... 4 5. Pha ̣m vi nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 7. Bố cu ̣c ................................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1. NHỮ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈ NH HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦ A CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THI ̣TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ......................................................................... 7 1.1 Công ty đa ̣i chúng và công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán. ............................................................................................ 7 1.1.1 Khái quát về Công ty đa ̣i chúng. ............................................................7 1.1.2 Khái quát hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ................................................................................15 1.2 Pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ............................................................................ 20
  6. ̣ pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của 1.2.1 Khái niêm công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. .........................................20 1.2.2 Vai trò của pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. .........................................22 1.2.3 Căn cứ pháp luật điề u chin ̉ h hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ......................................................24 1.3 Công bố thông tin ở mô ̣t số quố c gia trên thế giới. .................................... 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. .................................................................................... 36 CHƯƠNG 2. QUY ĐINH ̣ ĐIỀU CHỈ NH HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦ A CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THI ̣ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. ......................................................................................................... 37 2.1 Nô ̣i dung quy đinh ̣ về hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ............................................................................ 37 2.1.1 Nô ̣i dung công bố thông tin của các công ty đa ̣i chúng. .....................37 2.1.2 Phương tiêṇ và hin ̀ h thức công bố thông tin. ......................................51 2.1.3 Xử lý hành vi vi pha ̣m về công bố thông tin. ......................................53 2.2 Thực tiễn thực hiêṇ quy đinh ̣ pháp luâ ̣t công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán............................................................ 56 2.2.1 Kế t quả đa ̣t đươ c̣ trong viê ̣c thư c̣ hiê ̣n công bố thông tin củ a công ty đa ̣i chú ng. .........................................................................................56 2.2.2 Những bấ t câ ̣p, tồ n ta ̣i trong viêc̣ thực hiêṇ quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng. .....................................................59 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. .................................................................................... 73 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀ N THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈ NH HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦ A CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THI ̣ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ........................................... 74
  7. 3.1 Phương hướng hoàn thiêṇ pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ................................ 74 3.2 Mô ̣t số giải pháp hoàn thiêṇ pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. ...................... 76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3. .................................................................................... 84 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chiń h CBTT Công bố thông tin SGDCK ̣ chứng khoán Sở giao dich TTCK Thi ̣trường chứng khoán UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước
  9. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứ u, phân tích cơ sở lý luâ ̣n và thư c̣ tra ̣ng quy đi nh ̣ củ a phá p luâ ̣t Viê ̣t Nam hiê ̣n hà nh về công bố thông tin trên thi ̣ trườ ng chứ ng khoá n. Luận văn đã phân tić h sự cầ n thiế t phải điề u chin̉ h bằ ng pháp luâ ̣t đố i với hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán, những đă ̣c trưng, yêu cầ u về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣trường chứng khoán Luận văn đã đưa ra đươ c̣ nhữ ng giả i phá p, hướ ng hoà n thiê ̣n phá p luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấ p thiế t của đề tài Thi ̣ trường chứng khoán Viê ̣t Nam đã đa ̣t đươ ̣c nhiề u thành tựu quan tro ̣ng, góp phầ n giải quyế t nhu cầ u về vố n của nề n kinh tế , thu hút đươc̣ nguồ n vố n đầ u tư trong và ngoài nước qua đó góp phầ n thức đẩ y sự phát triể n ma ̣nh mẽ nề n kinh tế . Thi ̣ trường chứng khoán rấ t nha ̣y cảm với thông tin, sở hữu đươ ̣c thông tin chin ́ h xác, đúng thời điể m, thông tin chấ t lươ ̣ng sẽ giúp nhà đầ u tư có quyế t đinh ̣ đầ u tư hiê ̣u quả mang la ̣i lơ ̣i ích kinh tế lớn. Công bằ ng, công khai, minh ba ̣ch là mô ̣t nguyên tắ c cơ bản của hoa ̣t đô ̣ng chứng khoán và thi ̣ trường chứng khoán. Viê ̣c minh bạch, công khai thông tin là nhân tố đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng có vai trò giúp thi ̣ trường chứng khoán phát triể n bề n vững, lành ma ̣nh. Công bố thông tin là công cu ̣ để thực hiê ̣n nguyên tắ c đó, đảm bảo lòng tin và sự cân bằ ng cho các nhà đầ u tư khi mà thông tin đươ ̣c công bố kip̣ thời, chính xác theo đúng quy đinh ̣ pháp luâ ̣t. Hê ̣ thố ng thông tin trên thi ̣trường chứng khoán là hê ̣ thố ng các chỉ tiêu, tư liê ̣u liên quan đế n chứng khoán và thi ̣ trường chứng khoán, phản ánh tình hin ̀ h của thi ̣ trường, của nề n kinh tế , chiń h tri ̣ta ̣i những thời điể m khác nhau, của từng quố c gia, của từng ngành nghề kinh doanh theo pha ̣m vi bao quát thi ̣ trường. Hê ̣ thố ng thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán rấ t phong phú, đa da ̣ng giúp cho thi ̣ trường chứng khoán đươ ̣c vâ ̣n hành liên tu ̣c, thông suố t, đảm bảo cung cấ p thông tin cho các nhà đầ u tư, cơ quan quản lý điề u hành, người kinh doanh và các tổ chức nghiên cứu chứng khoán. Cu ̣ thể , đố i với nhà đầ u tư, hê ̣ thố ng thông tin là điề u kiê ̣n cầ n để có chiế n lươ ̣c đầ u tư hiê ̣u quả mang la ̣i lơ ̣i ích kinh tế ; Đố i với cơ quan quản lý điề u hành là cơ sở điề u hành, quản lý đảm bảo môi trường đầ u tư công bằ ng, công khai, minh ba ̣ch; Đố i với người kinh doanh là cơ sở xây dựng kế hoa ̣ch kinh doanh, phát triể n công ty phù hơ ̣p với thi ̣ trường, với nề n kinh tế hiê ̣n đa ̣i; Đố i với các tổ chức nghiên cứu là cơ sở để hoàn thiê ̣n quy trình, quy chế , cơ chế vâ ̣n hành chứng khoán và nguyên tắ c của thi ̣trường. Nhâ ̣n thức đươ ̣c vai trò lớn lao của hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin, pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam không ngừng hoàn thiê ̣n, nâng cao khả năng kiể m soát thông tin của cơ quan
  11. 2 nhà nước, đảm bảo tính khách quan, công bằ ng giữa các công ty đa ̣i chứng cũng như khả năng tiế p câ ̣n chiń h xác, đầ y đủ thông tin của các nhà đầ u tư. Các văn bản pháp luâ ̣t như Luâ ̣t Doanh nghiê ̣p năm 2014, Luâ ̣t Chứng khoán năm 2006 sửa đổ i, bổ sung năm 2010, Thông tư 155/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bô ̣ tài chính về Hướng dẫn công bố thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán,… là khung phá p lý đả m bả o cho hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin củ a công ty đa ̣i chú ng trên thi ̣ trườ ng chứ ng khoá n. Tuy nhiên, mức đô ̣ tuân thủ quy đinh ̣ luâ ̣t còn chưa cao, tình tra ̣ng công bố thông tin còn châ ̣m công bố , thông tin sai lê ̣ch, không đầ y đủ, chưa kip̣ thời thiế u chính xác, chấ t lươ ̣ng thông tin bấ t cân xứng, ha ̣n chế khả năng tiế p câ ̣n của các nhà đầ u tư,… Các ha ̣n chế kể trên đã cản trở không nhỏ sự phát triể n của nề n kinh tế nói chung và thi ̣trường chứng khoán nói riêng. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin không thực hiê ̣n đươ ̣c chức năng dẫn dư luâ ̣n và đinh ̣ hướng thi ̣ trường gây ảnh hưởng đế n lơ ̣i ić h và tâm lý các nhà đầ u tư, công tác quản lý và điề u hành thi ̣trường chứng khoán của cơ quan nhà nước có thẩ m quyề n. Theo quy đinh ̣ hiê ̣n hành nhiề u chủ thể tham gia thi ̣ trường chứng khoán có nghiã vu ̣ công bố thông tin như Sở giao dich ̣ chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầ u tư chứng khoán, công ty đa ̣i chúng, cổ đông lớn, cổ đông nô ̣i bô ̣,… song có thể thấ y nguồ n thông tin phong phú, đa da ̣ng nhấ t là từ công ty đa ̣i chúng. Thông thường các công ty đa ̣i chúng phải công bố thông tin tài chiń h, hoa ̣t đô ̣ng doanh nghiê ̣p, quản tri ̣ công ty,… Những thông tin này là cơ sở để nhà đầ u tư xây dựng cơ cấ u danh mu ̣c đầ u tư và qua đó ̀ h thành giá chứng khoán. Qua nghiên cứu, pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam điề u chin hin ̉ h hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin đa ̣i chúng đã bô ̣c lô ̣ nhiề u bấ t câ ̣p. Từ những lý do nêu trên cùng với kinh nghiê ̣m của bản thân trong quá trình công tác mà tôi đã lựa cho ̣n đề tài “Pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán” làm đề tài luâ ̣n văn tha ̣c sỹ kinh tế luâ ̣t của mình.
  12. 3 ̀ h nghiên cứu ̀ h hin 2. Tổ ng quan tin Công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán không còn là vấ n đề quá mới mẻ. Hiê ̣n nay trên thế giới có rấ t nhiề u các công trình nghiên cứu về vấ n đề này. Ta ̣i Viê ̣t Nam đã có mô ̣t số đề tài nghiên cứu về vấ n đề công bố thông tin trên thi ̣trường chứng khoán, cu ̣ thể như: - Đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c cấ p Bô ̣: GS.TS Đinh Văn Sơn, 2010, “Minh ba ̣ch trong công bố thông tin của các công ty niêm yế t trên thi ̣ trường chứng khoán Viê ̣t Nam”. Tác giả đã phân tić h đầ y đủ về hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty niêm yế t trên thi ̣trường chứng khoán dưới góc đô ̣ kinh tế . - Đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c: TS. Ta ̣ Thanh Biǹ h, Ủy ban chứng khoán nhà nước, 2011, “Hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán Viê ̣t Nam”. Tác giả đã nghiên cứu khái niệm, nguyên tắc, nội dung, phương tiện, hình thức công bố thông tin đối với công ty đại chúng. Bản chất pháp lý, ưu và nhược điểm, sự khác biệt về cách thức phân loại công bố thông tin. Bên ca ̣nh đó, đề tài cũng tiế n hành khảo sát kinh nghiệm xây dựng các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán nước ngoài nhằm rút ra cơ sở lý luận và bài học cho việc quy định vấn đề này tại Việt Nam. Tác gỉả đã đánh giá thực trạng nhu cầu và thực tiễn áp dụng quy định công bố thông tin đối với công ty đại chúng tại Việt Nam hiện nay, các khó khăn gặp phải về mặt cơ chế và quy định. Từ đó, tác giả đã đề xuất hướng hoàn thiện các quy định về công bố thông tin công ty đại chúng, cũng như các giải pháp đồng bộ khác để thúc đẩy hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trong thời gian tới. - Đề tài luâ ̣n án tiế n si ̃ kinh tế : Nguyễn Thuý Anh, Đa ̣i ho ̣c Ngoa ̣i thương, 2012, “Minh ba ̣ch hóa thông tin trên thi ̣trường chứng khoán Viê ̣t Nam đáp ứng yêu cầ u hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế ”. Tác giả đã làm rõ sự cầ n thiế t phải minh ba ̣ch hóa thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán và đánh giá thực tra ̣ng minh ba ̣ch hóa thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán từ đó đề xuấ t giải pháp tăng cường minh ba ̣ch hóa thông tin trên thi ̣trường chứng khoán đáp ứng yêu cầ u hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế .
  13. 4 Các đề tài kể trên đề u đã đóng góp những kế t luâ ̣n khoa ho ̣c quan tro ̣ng trong quá trình nghiên cứu về pháp luâ ̣t điề u chin ̉ h hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán dưới góc đô ̣ kinh tế ho ̣c, luâ ̣t ho ̣c. Tuy nhiên các đề tài kể trên đươ ̣c tiế n hành nghiên cứu trước thời điể m thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bô ̣ tài chiń h về Hướng dẫn công bố thông tin trên thi ̣trường chứng khoán, do vâ ̣y các nghiên cứu chưa câ ̣p nhâ ̣t đươ ̣c theo điể m mới của luâ ̣t. Từ những phân tić h trên cho thấ y ở Viê ̣t Nam chưa có công trin ̀ h nghiên cứu toàn diê ̣n, đầ y đủ nào về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam. Tuy vâ ̣y các công trình nghiên cứu khóa ho ̣c, bài viế t của các tác giả trong và ngoài nước là nguồ n tài liê ̣u tham khảo quý báu để tác giả thực hiê ̣n luâ ̣n văn này. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá thực trạng công bố thông tin của công ty đại chúng hiện nay. Luận văn đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật cùng những giải pháp khác nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường khoán Việt Nam. 4. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu Luâ ̣n văn nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luâ ̣n và thực tra ̣ng quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam hiê ̣n hành về công bố thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán. Phân tích sự cầ n thiế t phải điề u chin̉ h bằ ng pháp luâ ̣t đố i với hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin trên thi ̣ trường chứng khoán, những đă ̣c trưng, yêu cầ u về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. 5. Pha ̣m vi nghiên cứu - Pha ̣m vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài làm rõ các quy đinh ̣ của pháp luâ ̣t về hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣trường chứng khoán giai đoa ̣n từ năm 2010 đế n nay thông qua viê ̣c so sánh những điể m mới và tác đô ̣ng sau
  14. 5 khi ban hành của các Thông tư số 09/2010/TT-BTC, Thông tư số 52/2012/TT-BTC, Thông tư số 155/2015/TT-BTC. - Pha ̣m vi nghiên cứu về không gian: Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứu pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam hiê ̣n hành điề u chin ̉ h hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán. Viê ̣c nghiên cứu thực tiễn tuân thủ nghiã vu ̣ công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng thực hiê ̣n ở Sở giao dich ̣ chứng khoán Hà Nô ̣i, Sở ̣ chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy giao dich ban chứng khoán Nhà nước. Tác giả cũng tiế n hành nghiên cứu, tìm hiể u pháp luâ ̣t về công bố thông tin ở mô ̣t số quố c gia trên thế nhằ m rút ra bài ho ̣c kinh nghiê ̣m đố i với Viê ̣t Nam. - Pha ̣m vi về nô ̣i dung: Đề tài nghiên các khiá ca ̣nh công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam. Các nghiã vu ̣ công khai thông tin khác không đươ ̣c quy đinh ̣ theo pháp Luâ ̣t Chứng khoán và thi ̣ trường chứng khoán không thuô ̣c pha ̣m vi nghiên cứu của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích: Đề tài sử du ̣ng phương pháp phân tić h để phân tić h những quy đinh ̣ pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam hiê ̣n hành về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán và đưa ra những lý giải nô ̣i dung của các quy đinh ̣ pháp luâ ̣t đó. - Phương pháp tổ ng hơ ̣p: Đề tài tiế n hành tổ ng hơ ̣p các kế t quả đa ̣t đươ ̣c từ các công triǹ h nghiên cứu trước về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán. - Phương pháp so sánh: Đề tài thực hiê ̣n so sánh các quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣trường chứng khoán thông qua viê ̣c so sánh những điể m mới và tác đô ̣ng sau khi ban hành của các Thông tư số 09/2010/TT-BTC, Thông tư số 52/2012/TT-BTC, Thông tư số 155/2015/TT-BTC. Bên ca ̣nh đó đề tài cũng so sánh quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán ở Viê ̣t Nam và mô ̣t số quố c gia phát triể n trên thế giới nhằ m rút ra những bài ho ̣c kinh nghiê ̣m quý báu.
  15. 6 7. Bố cu ̣c Ngoài lời nói đầ u, phầ n kế t luâ ̣n, danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo và phầ n phu ̣ lu ̣c, luâ ̣n văn đươ ̣c kế t cấ u làm ba phầ n: Chương 1: Những vấ n đề chung về pháp luâ ̣t điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán. Chương 2: Quy đinh ̣ điề u chỉnh hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi trươ ̣ ̀ ng chứng khoán ở Viêṭ Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiêṇ pháp luâ ̣t điề u chin ̉ h hoa ̣t đô ̣ng công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
  16. 7 CHƯƠNG 1. NHỮ NG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈ NH HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦ A CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THI ̣TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1.1 Công ty đa ̣i chúng và công bố thông tin của công ty đa ̣i chúng trên thi ̣ trường chứng khoán. 1.1.1 Khái quát về Công ty đa ̣i chúng. 1.1.1.1 Khái niê ̣m công ty đa ̣i chúng. Khoản 1, Điều 25, Luật chứng khoán năm 2006 quy định về Công ty đại chúng: (1) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; (2) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; (3) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Đại chúng là một khuôn khổ được luật chế định, là tình trạng pháp lý mà doanh nghiệp chạm đến hay rơi vào theo ước lệ sau khi tiến hành một bước đi nào đó. Trong bối cảnh thi ̣ trường chứng khoán ngày càng phát triển, các công ty cổ phần cũng có sự phân hóa rõ nét về nhiều mặt, từ quy mô vốn, số lượng chủ sở hữu đến cách thức vận hành. Chính vì lẽ đó, các học giả phương Tây đã nghiên cứu và phân chia công ty cổ phầ n thành 2 trạng thái pháp lý: công ty nội bộ/công ty tư nhân (private company hay held privately held corporation); và công ty đại chúng (public limited company ở Anh hay Public Corporation ở Mỹ). Đây cũng là cách phân chia phổ biến hiện nay được các quốc gia chấp nhận và luật hóa. Công ty nội bộ (private company hay privately held corporation) thường là dạng công ty nhỏ, sở hữu bởi một số ít người, không được gọi vốn rộng rãi, không có giao dịch chứng khoán, ít bị áp lực giám sát, yêu cầu minh bạch theo thủ tục (về
  17. 8 sổ sách, báo cáo) không cao, loại được khả năng bị thâu tóm, và một số đặc điểm khác tùy theo luật mỗi nước. Nhìn chung số cổ đông được giới hạn dưới 50. Ở Mỹ, loại công ty nội bộ điển hình có tình trạng pháp lý gọi là “S Corporation”. Theo luật thuế thu nhập của Mỹ, S Corporation không bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, toàn bộ lợi nhuận công ty và cổ tức được đưa về cho cổ đông khai thuế (nghĩa là không bị đánh thuế hai lần). Để được xem là S Corporation, công ty phải đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc. Theo đó, công ty chỉ được phát hành một loại cổ phần duy nhất, số cổ đông không vượt quá 100 người. Cổ đông phải là cá nhân (không phải là tổ chức) và phải là công dân Mỹ, đây chính là công ty 100% vốn trong nước vậy. Công ty nội bộ thường là loại có địa bàn hoạt động hẹp, hiện diện theo địa phương, được tổ chức theo đặc điểm ngành nghề và không (hay chưa) có nhu cầu huy động vốn lớn. Ở Anh và nhiều nước theo hệ luật của Anh loại này có vốn thành lập nhỏ, chỉ cần một bảng Anh vốn cổ phần ban đầu là đủ. Loại công ty trách nhiệm hữu hạn theo cổ phần này (private company limited by share) khác với công ty trách nhiệm hữu hạn theo phần hùn ở ta. Các công ty trách nhiệm hữu hạn ở Âu Mỹ được tổ chức theo dạng cổ phần, được phân biệt theo đặc điểm nội bộ hay đại chúng (gọi vốn hẹp hay rộng), nên “private” hay “public” cần được hiểu là nội bộ hay đại chúng chứ không phải là tư hay công. Ở Úc, theo Luật Công ty 2001, công ty nội bộ có số cổ đông tối đa là 50 và phải là người ngoài, không làm việc cho công ty. Úc gọi loại công ty nội bộ là proprietary limited company, viết tắt sau đuôi tên công ty là Pty ltd. Nếu chỉ viết Ltd (không có Pty) thì đó là công ty đại chúng. Tuy công ty nội bộ được xem là nhỏ, thực tế lại không hẳn vậy. Tùy theo đặc điểm hoạt động, ngành nghề đặc thù, do chủ trương riêng hay đơn giản chỉ là sự lựa chọn, không ít đại công ty trên thế giới lâu nay vẫn duy trì tình trạng nội bộ. Ở Mỹ có Cargill, Chrysler, PricewaterhouseCoopers, Ernst & Young, Deloitte Touche Tohmatsu, Koch Industries, Bechtel, Mars... Âu có Ikea, Bosch, Victorinox...
  18. 9 Công ty nội bộ còn được xem là giai đoạn để tích lũy dọn đường và khẳng định, để chuẩn bị cho giai đoạn bước qua sân đại chúng (bước chuyển IPO) khi doanh nghiệp có yêu cầu phát triển lớn mạnh. Đây là một đặc điểm rất ý tứ mà hạ tầng luật lệ trong một nền kinh tế thường cài đặt sẵn, nhằm tạo điều kiện cho các công ty thực hiện các toan tính chiến lược, mở ra khả năng cân nhắc và chọn lựa theo mong đợi. Một công ty cũng có thể được tổ chức với tình trạng là công ty đại chúng ngay từ khi mới thành lập. Ở Anh công ty đại chúng được gọi là public limited company, viết tắt là Plc (đuôi Plc bắt buộc phải ghi sau tên công ty). Plc cần số vốn tối thiểu là 50.000 bảng Anh, được huy động vốn và giao dịch cổ phần rộng rãi, số cổ đông tham gia không giới hạn và có tối thiểu hai thành viên quản trị thường trực (công ty nội bộ chỉ cần một). Ở Mỹ công ty đại chúng là loại “C Corporation”, nghiã là công ty cổ phầ n có trên 100 cổ đông. Khác với S Corporation, C Corporation phải đóng thuế thu nhập công ty và cổ đông khi nhận cổ tức phải khai thuế thu nhập lần nữa. Những giới hạn của S Corporation không áp dụng đối với C Corporation đồng nghĩa một công ty cổ phầ n có cơ cấu cổ đông muốn vượt qua những giới hạn vừa nêu phải đăng ký hoạt động dưới tư cách là một công ty đại chúng. Theo thống kê thì đa phần các công ty cổ phầ n tại Mỹ đều được tổ chức dưới hình thức C Corporation. Tuy vậy, không phải C Corporation nào cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật chứng khoán và đặt dưới sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là: TTCK). Theo quy định của Đạo luật Chứng khoán Mỹ năm 1934, các công ty có tài sản từ 10 triệu USD và 500 cổ đông trở lên sẽ phải làm thủ tục đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Mỹ theo quy định của Đạo luật này. (Theo Tạp chí chứng khoán, số 08/2018). Tại Úc, Điều 112 Đạo luật Công ty của quốc gia này (the Corporations Act 2001) quy định theo hướng cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức công ty sở hữu tư nhân/nội bộ (proprietary company) hoặc công ty đại chúng (public company). Trong đó, các công ty đại chúng thì không bị hạn chế số lượng cổ đông. Đồng thời, chỉ công ty đại chúng mới có quyền huy động vốn bằng việc phát hành
  19. 10 cổ phiếu ra công chúng. Hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng hoặc niêm yết cổ phiếu trên TTCK của công ty đại chúng cũng phải tuân thủ thêm các điều kiện của pháp luật về chứng khoán tại nước này nhằm mục đích bảo vệ các cổ đông đại chúng cũng như đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của TTCK. Dù luật lệ mỗi nước có thể khác nhau, công ty đại chúng có nhiều điểm giống nhau: Công ty có thể phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng trong và ngoài nước, kể cả tổ chức. Nhờ yếu tố thanh khoản, doanh nghiệp và cổ đông có thể tận dụng được lợi thế của thị trường vốn, tận dụng các khoản nhàn rỗi, tạo cơ hội gia tăng giá trị cho nhà đầu tư, đặc biệt là những người khởi lập doanh nghiệp... Dưới góc độ lý luận, giới học thuật đã có nhiều định nghĩa về công ty đại chúng. Bryan A. Garner, tác giả của cuốn đại từ điển luật nổi tiếng Black Law Dictionary định nghĩa công ty đại chúng là công ty cổ phầ n có cổ phiếu được chào bán ra công chúng và thực hiện giao dịch công khai trên TTCK. Theo từ điển The Oxford Modern English, thuật ngữ công ty đại chúng được giải thích cũng tương đối ngắn gọn dựa vào động thái chào bán cổ phiếu của công ty, cụ thể, “công ty đại chúng là công ty bán cổ phiếu của mình cho tất cả những người mua trên TTCK”. Như vậy, cả 2 cách giải thích về thuật ngữ công ty đại chúng nêu trên đều cho thấy tiêu chí để xác định công ty đại chúng là dựa vào phạm vi chào bán cổ phiếu của công ty cổ phầ n cho các nhà đầu tư. Tính đại chúng được thể hiện thông qua việc công ty cổ phầ n đã chấp nhận chào đón sự tham gia của công chúng vào hàng ngũ chủ sở hữu công ty thông qua hành vi chào bán cổ phiếu ra công chúng. Cho dù cần minh bạch cao, thủ tục vận hành phức tạp, nhất là về mặt thông tin và công khai, công ty đại chúng có thế mạnh đặc biệt về phát triển, có được yếu tố trường vốn và trường tồn nhờ tính độc lập giữa thực thể doanh nghiệp và người sở hữu. Những điều vừa nêu không thể thực hiện được với một công ty nội bộ. Tuy vậy, các công ty đại chúng có cổ đông hoặc nhóm cổ đông cùng cánh nắm cổ phần chi phối (trên 50%) lại có thể là điểm nhược của loại hình này.
  20. 11 Thông qua những phân tích trên, có thể nhận thấy, từ góc độ lý luận đến quy định trong pháp luật thực định của các quốc gia, tiêu chí xác định công ty đại chúng có thể không hoàn toàn giống nhau nhưng đều xoay quanh một vài tiêu chí cốt lõi. Cụ thể, pháp luật các nước đều đề cập đến hai khía cạnh: (i) Khả năng công chúng có thể trở thành chủ sở hữu của công ty thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng; (ii) Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phiếu công ty của các nhà đầu tư là chủ sở hữu hiện hữu với những nhà đầu tư tiềm năng thông qua việc công ty có niêm yết cổ phiếu trên TTCK có tổ chức hay không. Bên cạnh đó, quy mô vốn và số lượng cổ đông cũng được quan tâm, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Điều này đảm bảo rằng công ty đại chúng phải là những công ty đủ tiềm lực để tuân thủ các yêu cầu khắt khe hơn về quản trị, tuân thủ và trách nhiệm giải trình so với các công ty tư nhân/nội bộ. Việc xác lập trạng thái pháp lý là công ty đại chúng như là một điều kiện được đặt ra để các công ty cổ phầ n tiếp cận nguồn vốn trong phạm vi rộng lớn, không giới hạn từ công chúng. Vì vậy, chế định về công ty đại chúng như một công cụ để các nhà quản lý định hướng cho các công ty cổ phầ n trong chiến lược phát triển, mở rộng quy mô. Đồng thời, đây cũng là công cụ để nhà nước bảo vệ công chúng đầu tư, bảo vệ sự lành mạnh, công bằng và phát triển bền vững của thị trường vốn. Thông lệ quốc tế cho thấy, việc xác lập tư cách công ty đại chúng là mong muốn tất yếu của rất nhiều công ty cổ phầ n vì nó mở ra nhiều cơ hội lớn cho việc phát triển nhờ sự hỗ trợ hiệu quả của TTCK. Với đă ̣c thù ta ̣i Viê ̣t Nam. các công ty đa ̣i chúng chủ yế u là công ty cổ phầ n có quy mô vồ n từ trên 10 tỷ và số lươ ̣ng cổ đông từ trên 100 cổ đông, không kể nhà đầ u tư chứng khoán chuyên nghiê ̣p – Các tổ chức liñ h vực tài chiń h như Ngân hàng thương ma ̣i, Công ty tài chiń h, công ty cho thuê tài chiń h, công ty bảo hiể m, công ty chứng khoán, công ty quản lý Quỹ cùng các quỹ do các Công này quản lý. Công ty đa ̣i chúng lúc này đươ ̣c hiể u là công ty cổ phầ n có quy mô và đô ̣ phổ biế n lớn để đa ̣t
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2