intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

38
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam và phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thực thi tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế NGUYỄN PHI HÙNG Hà Nội – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: NGUYỄN PHI HÙNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ Hà Nội – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả, các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào bản thân tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả Luận văn của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020 Tác giả Nguyễn Phi Hùng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại Thương, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản Luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Thị Mơ đã tận tình hướng dẫn và cho tác giả những ý kiến định hướng quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới BHXH tỉnh Quảng Ninh, BHXH thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ, động viên khích lệ và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện luận văn này. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí, Phòng Lao động thương binh và Xã hội, Chi Cục Thống kê thành phố, Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, Thư viện Trường Đại Học Ngoại Thương đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN ....................................................................6 1.1. Khái niệm, nguyên tắc và bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản ............6 1.1.1. Khái niệm và vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản ................................6 1.1.2. Các nguyên tắc của chế độ bảo hiểm thai sản ........................................9 1.1.3. Bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản .................................................10 1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản .........................................................................................................................11 1.2.1. Khái niệm pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản.................................11 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ...........................12 1.2.3. Nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ...........................13 1.3. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chế độ bảo hiểm thai sản và ...............................................................................................................................14 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam 14 1.3.2. Quy định của Tổ chức Lao động quốc tế về bảo hiểm thai sản và bài học .....................................................................................................................18 Kết luận chương 1 ...............................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................23 2.1. Giới thiệu tình hình kinh tế-xã hội, lao động việc làm tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................23 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................23 2.1.2. Tình hình lao động nữ làm việc tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................................24
  6. iv 2.2. Thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản...................................26 2.2.1. Về đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản......................................26 2.2.2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ...........................................27 2.2.3. Thời gian nghỉ được hưởng bảo hiểm thai sản .....................................29 2.2.4. Các mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ............................................40 2.2.5. Giải quyết tranh chấp về chế độ bảo hiểm thai sản ..............................46 2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................54 2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................54 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................60 Kết luận chương 2 ...............................................................................................63 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản .........66 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội ........................................................................................................66 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phù hợp với pháp luật về bảo hiểm nói chung ..............................................................................67 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản phải dựa trên sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước ........................................................67 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản cần có sự tương thích với quy định của Tổ chức lao động quốc tế về bảo hiểm thai sản ........68 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ thai sản...................................69 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản ..................69 3.2.2. Nhóm giải pháp vận dụng kinh nghiệm của các nước .........................71 3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật BHXH 2014 .............................73 3.2.4. Nâng cao tính đồng bộ và khả thi của hệ thống luật pháp ...................74 3.3. Kiến nghị tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ..................................................74 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................................74
  7. v 3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc nâng cao nhận thức cho người dân về BHXH trong đó có chế độ bảo hiểm thai sản............75 3.3.3. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................76 3.3.4. Kiến nghị đối với tổ chức Công đoàn tỉnh Quảng Ninh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn đối với việc bảo vệ người lao động đặc biệt là lao động nữ ............................................................................77 3.3.5. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội thành phố Uông bí ........................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................82
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHTS Bảo hiểm thai sản BHYT Bảo hiểm y tế BLLĐ Bộ luật lao động CĐBHTS Chế độ bảo hiểm thai sản TNLĐ&BNN Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động ILO Tổ chức Lao động quốc tế WHO Tổ chức Y tế thế giới Luật BHXH 2014 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi sinh tại 10 nước trên thế giới .......................................................................................................................14 Bảng 1.2: Thời gian và mức hưởng trợ cấp thai sản ở một số nước trên thế giới ....16 Bảng 2.1 Tình hình lao động nữ làm việc tại TP Uông Bí giai đoạn 2014-2018 .....25 Bảng 2.3. Lao động nữ hưởng chế độ thai sản (năm 2016 - 2018) ...........................45 Bảng 2.4: Số ngày nghỉ chế độ thai sản tại TP. Uông Bí (Từ năm 2014-2018) .......57 Bảng 2.5: Số lao động nữ tham gia, hưởng BHXH; số ngày nghỉ chế độ thai sản tại TP. Uông Bí (Từ năm 2014-2018) ............................................................................58 Bảng 2.6: Bảng tình hình nợ đọng BHXH của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia BHXH tại thành phố Uông Bí (Từ năm 2016-2018) ................................................62
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn thạc sĩ với đề tài “Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”, thuộc ngành Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế được thực hiện đúng tiến độ nhà trường đã qui định, Luận văn đã đạt được một số kết quả về lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng có khả năng ứng dụng trong thực tiễn, cụ thể: 1. Kết quả đạt được của Luận văn Về lý luận, Luận văn đã làm rõ được khái niệm, các nguyên tắc, bản chất, đặc điểm, nội dung về chế độ thai sản tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và của tổ chức quốc tế về chế độ thai sản. Luận văn cũng đã phân tích để làm rõ khái niệm pháp luật chế độ thai sản; đặc điểm và nội dung của pháp luật về chế độ thai sản. Đặc biệt, luận văn đã chỉ ra được các nội dung cơ bản của pháp luật về chế độ thai sản, trong đó nhấn mạnh về đối tượng, điều kiện, chế độ và quyền lợi, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản. Về thực tiễn, Luận văn đã đánh giá thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản theo 4 vấn đề là: Đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, chế độ và quyền lợi, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 và thực tiễn áp dụng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh kể từ khi ban hành Luật BHXH 2014 cho đến nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại Việt Nam nhằm chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập đó theo 5 vấn đề là: (1) Điều kiện hưởng chế độ thai sản; (2) Đối tượng hưởng chế độ thai sản; (3) Thời gian hưởng; (4) Mức hưởng chế độ thai sản; (5) Giải quyết tranh chấp về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tế áp dụng pháp luật tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những điểm tích cực và những khó khăn, hạn chế trong thực thi pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản, luận văn đã xác định rõ Phương hướng hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ thai sản với riêng thành phố Uông Bí, luận văn
  11. ix đưa ra một số kiến nghị tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của Luận văn - Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách và pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản của các tổ chức xã hội. Một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị trong luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp luật về Luật BHXH nói chung và chế độ thai sản nói riêng. - Luận văn là tài liệu có khả năng nghiên cứu để ứng dụng trong thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản nói chung và tại thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh nói riêng. - Luận văn này cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học có nghiên cứu hoặc học tập môn học pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản nói chung và các môn học khác có liên quan đến bảo hiểm thai sản.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) ở Việt Nam là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Lịch sử phát triển ngành BHXH được đánh dấu như một bước phát triển mới khi Luật BHXH số 71/2006/QH11 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 và Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đã đặt ra mục tiêu để BHXH thực sự là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân (Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, 2018). Trong những điều kiện khác nhau của đất nước, chính sách BHXH cũng có sự thay đổi góp phần to lớn đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Việc chiếm hơn 50% tỷ lệ dân số của đất nước, phụ nữ là nguồn nhân lực quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống về chính trị, kinh tế và xã hội. Ngoài đóng góp cho xã hội, phụ nữ còn phải đảm đương công việc gia đình với thiên chức là người vợ, người mẹ. Bởi vậy, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến lao động nữ bằng việc đưa ra chế độ bảo hiểm thai sản. Ngay từ năm 1995, khi BHXH Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động thì chế độ trợ cấp thai sản là một trong số ít chế độ được triển khai thực hiện ngay. Chế độ thai sản đã góp phần giảm bớt những gánh nặng cho lao động nữ trong xã hội. Chế độ bảo hiểm thai sản có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách BHXH và là một chế độ không thể thiếu đối với người lao động bởi tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, chế độ bảo hiểm thai sản đã bảo vệ cho hàng vạn lao động nữ. Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như sự phát triển và tiến bộ xã hội thì hiện tại chế độ thai sản cũng còn một số điểm chưa phù hợp. Sự chưa phù hợp này còn có nguyên nhân là do những bất cập trong qui định của pháp luật. Do đó, việc nghiên cứu để chỉ ra
  13. 2 những bất cập để từ đó đưa ra giải pháp cho việc áp dụng đúng pháp luật là rất quan trọng. Với lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tính đến thời điểm này, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học đã nghiên cứu về chế độ bảo hiểm thai sản, cụ thể: Luận văn “ Pháp luật về lao động nữ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Đại học Luật Hà Nội, 2001) của tác giả Lý Thị Thúy Hoa đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động nữ nhưng chưa nghiên cứu về chế độ bảo hiểm thai sản. Luận văn “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam” (Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội) của tác giả Đặng Thị Thơm (năm 2007) đã phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ thai sản ở Việt Nam. Tuy nhiên, với việc ban hành Luật BHXH 2014 nhiều qui định về chế độ thai sản đã thay đổi. Luận văn “Bảo vệ quyền lợi lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam” (Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội) của tác giả Bùi Quang Hiệp (năm 2007). Luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay” (Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội) năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Lan. Các luận văn nói trên nghiên cứu về bảo hiểm xã hội, bảo vệ lao động nữ trong thời điểm các văn bản pháp luật hiện nay đều đã hết hiệu lực. Năm 2012, Luận văn: “Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam” (Đại học Luật Hà Nội) của tác giả Vũ Thị Thảo nghiên cứu về lao động nữ dưới góc độ bảo vệ của PLLĐ hiện nay. Tuy nhiên, luận văn này cũng chưa đặt trọng tâm nghiên cứu về chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, cho đến nay, chưa có đề tài luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, các công trình nói trên là nguồn tư liệu quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa lý luận và phát triển về thực tiễn thực thi nhằm nâng cao tính thực tiễn của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở nước ta hiện nay.
  14. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam và phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thực thi tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu là: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về bảo hiểm thai sản gồm làm rõ các khái niệm về chế độ thai sản, nguyên tắc về chế độ bảo hiểm thai sản và khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật Việt Nam về chế độ bảo hiểm thai sản. - Đánh giá thực trạng pháp luật và phân tích thực tiễn thực thi pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra kết quả đạt được, những bất cập và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. - Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước về chế độ bảo hiểm thai sản. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và kiến nghị tăng cường thực thi pháp luật về chế độ thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhóm quan hệ hình thành trong lĩnh vực thai sản. Đối tượng của c h ế đ ộ t h a i s ả n có tính chất đặc thù chủ yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong quá trình thai nghén, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai, c h ế đ ộ t h a i s ả n nhằm mục đích giúp cân bằng về thu nhập, góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ nói riêng, NLĐ nói chung. Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả quy định của pháp luật một số nước
  15. 4 về bảo hiểm thai sản cũng như thực tiễn thực thi tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở 05 vấn đề là: (i). Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (ii). Các điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (iii). Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (iv). Các loại và mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản; (v). Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu chế độ bảo hiểm thai sản của một số quốc gia có chế độ bảo hiểm thai sản tốt nhất trên thế giới, đặc biệt là tốt hơn Việt Nam. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về chế độ thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh từ 2014, năm Luật BHXH mới ban hành cho đến nay. Đề xuất giải pháp và kiến nghị từ nay đến 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện Luận văn tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích được áp dụng tại Chương 1 nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm thai sản và pháp luật chế độ bảo hiểm thai sản như khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và kinh nghiệm của một số nước về vấn đề này. - Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh luật học được áp dụng tại Chương 2 nhằm những chỉ ra ưu điểm và bất cập của pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại Việt Nam qua các giai đoạn - Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được áp dụng tại Chương 3 nhằm luận giải cho phương hướng, những giải pháp về hoàn thiện pháp luật và các giải pháp tăng cường thực thi đúng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. 6. Kết cấu của Đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài có 3 chương:
  16. 5 Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị tăng cường áp dụng pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
  17. 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN 1.1. Khái niệm, nguyên tắc và bản chất của chế độ bảo hiểm thai sản 1.1.1. Khái niệm và vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản 1.1.1.1. Khái niệm về chế độ bảo hiểm thai sản Xem xét về yếu tố lịch sử thì BHXH được cho là bắt đầu xuất hiện từ những năm 50 của thế kỷ 19 – giai đoạn đầu của nền công nghiệp khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, mối quan hệ giữa người lao động làm thuê và giới chủ dần trở nên phức tạp. Người lao động làm thuê không chỉ cần có sự đảm bảo về mặt thu nhập từ việc làm mà còn cần có một khoản thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, mất việc hoặc thai sản. Nguồn tài chính chung hình thành từ sự đóng góp của cả người lao động làm thuê và giới chủ để hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro trong đời sống chính là cơ sở ban đầu hình thành nên bảo hiểm xã hội. Sự xuất hiện của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan, đã và đang trở thành nhu cầu và quyền lợi quan trọng nhất của người lao động. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, BHX H đã được pháp luật nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận và trở thành một trong những quyền con người mà Đại hội đồng Liên Hợp quốc thừa nhận trong Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 “Tất cả mọi người với tư cách là một thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân cách và tự do phát triển của con người” (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.30). Tuy nhiên, xoay quanh vấn đề định nghĩa chuẩn mực về BHXH, cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn nhiều sự tranh luận do chưa có sự thồng nhất vì các quan điểm được đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế, các nhà kinh tế học cho rằng BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có điều kiện ra đời và phát triển. Ở góc độ này, bảo hiểm xã hội có thể được hiểu là một biện pháp phân phối lại thu nhập của các cá nhân trong xã hội thông qua một quỹ tiền tệ tập trung đóng góp từ các nguồn thu nhập của cá nhân, tổ chức, Nhà nước (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.32).
  18. 7 Ở góc độ xã hội, BHXH có thể được hiểu là một chính sách xã hội mà trong đó, các rủi ro về thu nhập của cá nhân tham gia bảo hiểm sẽ được bù đắp hoặc thay thế bằng nguồn kinh phí tài chính có được từ sự đóng góp của các thành viên, nhằm đảm bảo an toàn xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.28) Ở góc độ khoa học pháp lý, thuật ngữ bảo hiểm xã hội lần đầu tiên được chính thức sử dụng như một danh từ pháp lý vào năm 1935, trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hoa Kỳ (Nguyễn Văn Định, 2008, tr.29). Trải qua thời gian dài sau đó, cùng với sự phát triển mở rộng của nền kinh tế, thuật ngữ bảo hiểm xã hội dần được chấp nhận và sử dụng trong các văn bản pháp luật của các quốc gia và văn bản pháp luật quốc tế. Theo ILO thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc bị mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm đóng góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” (Công ước số 102, 1952). Với cách hiểu này, mục tiêu, bản chất và chức năng của BHXH đã được thể hiện một cách khá rõ nét và có thể khái quát bao hàm chung các cách hiểu dưới cả góc độ kinh tế và xã hội. Tại Việt Nam, BHXH được định nghĩa là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014). Chế độ bảo hiểm xã hội được hiểu là tập hợp những quy định của mỗi quốc gia về bảo hiểm thu nhập, bảo đảm sức khoẻ do những rủi ro xã hội cho người lao động thông qua một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội. Tuỳ từng trường hợp đặc thù mà rủi ro đó có thể là do người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất khả năng lao động,…Chế độ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc sức khỏe, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động gặp rủi ro trong đời sống. Là một trong những chế độ của BHXH, trên cơ sở các quan điểm, định nghĩa về BHXH như trên, có thể đưa ra khái niệm về chế độ BHTS như sau: Chế độ bảo
  19. 8 hiểm thai sản là tập hợp các quy định của pháp luật về việc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cũng như đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi phải nghỉ việc trong thời gian mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc có các sự kiện thai sản khác trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ tài chính chung của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Khái niệm về chế độ BHTS này cho thấy rõ hai từ chế độ liên quan đến tập hợp các quy định của pháp luật về bảo hiểm nói chung và BHTS nói riêng. Chế độ với ý nghĩa là tập hợp các quy định của pháp luật thường do Nhà nước ban hành và các bên có liên quan (như các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp sử dụng lao động và bản thân người mang thai) phải tuân thủ. Về nội dung, chế độ BHTS khác với các chế độ BHXH khác (như bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp …) vì đối tượng hưởng chế độ BHTS là người phụ nữ mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc các sự kiện thai sản khác theo quy định của pháp luật. Vì vậy có thể thấy chế độ BHTS có vai trò đặc biệt trong xã hội vì nó liên quan đến đối tượng là bên yếu thế: Người mang thai sinh con, nuôi con hoặc nuôi con sơ sinh. 1.1.1.2. Vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản Chế độ BHTS được xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ. Lý do là bởi vì sự khác biệt về giới tính làm cho lao động nữ có những đặc thù riêng nhất là về tâm sinh lí và thể lực cho nên cần có các quy định riêng phù hợp bảo đảm quyền lợi cho phụ nữ trong thời kỳ thai sản. BHTS giúp lao động nữ thực hiện tốt khả năng lao động và thực hiện được chức năng xã hội về giới của mình. Đây chính là sự bình đẳng giới xuất phát từ sự khác biệt tự nhiên giữa giới lao động nam và nữ. Trong cơ chế thị trường, nhịp sống và tính chất công việc đòi hỏi cao, có những lúc người phụ nữ đành phải chấp nhận từ bỏ quyền làm vợ, làm mẹ của mình, đó là sự thiệt hòi về giới không mong muốn. Chính BHTS đã khắc phục phần nào khó khăn của lao động nữ, trả lại cho lao động nữ thiên chức tự nhiên của mình đó là quyền trở thành người vợ, người mẹ. Chế độ BHTS đảm bảo sức khỏe sinh sản cho lao động nữ, quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh. Trong thời gian mang thai sẽ có rất nhiều sự biến động về tâm lý của mẹ và con. Thời kỳ này phát sinh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Để thỏa mãn yêu cầu đó, BHTS đã ưu tiên cho lao động nữ được nghỉ làm để
  20. 9 khám thai và vẫn có thu nhập sau khi đứa trẻ ra đời để bảo vệ quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh. Điều này đã phát huy được bản chất tốt đẹp của chế độ BHTS nói chung và ở Việt Nam nói riêng, bởi vì BHTS đặt mục tiêu con người lên trên hết, góp phần quan trọng trong chiến lược chăm sóc sức khỏe của bà mẹ và trẻ em của Đảng và Nhà nước chuẩn bị những điều kiện tốt đẹp cho thế hệ tương lai đất nước. Chế độ BHTS góp phần ổn định tinh thần cho lao động nữ trong trường hợp sẩy thai hoặc con chết sau khi sinh tạo điều kiện cho người lao động nghỉ lấy sức khỏe, cân bằng tinh thần, ổn định tâm sinh lí để chuẩn bị tốt hơn cho công việc mới. Thực hiện tốt chính sách thai sản sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi các chính sách xã hội khác của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách đối với người nghỉ thai sản sẽ góp phần tạo ra động lực mới để thực hiện các chính sách kinh tế; khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Thực tế cho thấy, ở các nước thực hiện tốt chính sách thai sản đối với người lao động đã tạo ra một cơ sở xã hội bền vững. Ngược lại, ở những nước chưa thực hiện tốt chính sách này thì xã hội luôn ở vào trạng thái bất ổn định, người lao động luôn luôn phải đối mặt trước những khó khăn khi phải nghỉ việc mà không có những đảm bảo trong cuộc sống ở phía trước. Điều này luôn dẫn đến những nguy cơ bất ổn định về chính trị ở các quốc gia này. Chính vì vậy, các nước trong đó có Việt Nam luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện chế độ BHTS đối với người lao động, nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị và phát triển xã hội. 1.1.2. Các nguyên tắc của chế độ bảo hiểm thai sản Tại Việt Nam, chế độ BHTS phải tuân theo các nguyên tắc do pháp luật quy định. Cụ thể, Điều 5 Luật BHXH năm 2014 quy định về các nguyên tắc chế độ BHXH: Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Điều 5 cho thấy ba nguyên tắc cơ bản điều chỉnh các quan hệ trong chế độ BHXH. Đó là nguyên tắc: (1). Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng; (2). Mức hưởng BHXH theo thời gian đóng BHXH; (3). Nguyên tắc chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Luật BHXH cũng quy định rõ ràng, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2