intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

73
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần" là làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020; Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 và đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUYỄN THÙY TRANG * PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN* NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Chuyên ngành: Luật kinh tế Chuyên ngành: Luật kinh tế NGUYỄN THÙY TRANG NGUYỄN THÙY TRANG 2021 HÀ NỘI - 2022 Tên thành phố-năm
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Ngành: Luật kinh tế Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Nguyễn Thùy Trang Người hướng dẫn: PGS.TS. Hồ Thúy Ngọc HÀ NỘI - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học ngoại thương. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS. Hồ Thúy Ngọc người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô trong Trường Đại học ngoại thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022 HỌC VIÊN Nguyễn Thùy Trang
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... I PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 2 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 3 2.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 5 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 5 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5 5. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 6 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 6 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 8. Kết cấu Luận văn ................................................................................................... 7 9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................................................ 9 1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần ....................................... 9 1.1.1.Khái niệm công ty cổ phần ............................................................................... 9 1.1.2.Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần ......................................... 11 1.1.3.Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần ............................................................ 13 1.2. Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của một số nước trên thế giới ................................................................................................ 15 1.2.1. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Anh – điển hình cho cấu trúc hội đồng đơn ..................................................................................................... 15 1.2.2. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Đức – điển hình cho cấu trúc hội đồng hai tầng .............................................................................................. 16 1.2.3. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Nhật Bản........................ 18
  6. 1.3. Vai trò của tổ chức và quản lý công ty cổ phần ............................................ 21 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần .............. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ......................................................................... 26 2.1. Nguồn luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty cổ phần ......... 26 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020 ................................................................................. 27 2.2.1. Thực trạng về cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần ............................... 27 2.2.2. Thực trạng về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần ................ 31 2.2.3. Thực trạng về trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành ........... 37 2.2.4. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên liên quan ...... 41 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần hiện nay ........................................................................................................... 44 2.3.1. Những thành công ......................................................................................... 44 2.3.2. Những nhược điểm ........................................................................................ 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN...................................................... 56 3.1.Phương hướng chung nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần ................................................................................................................. 56 3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .............. 56 3.1.2. Phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy tổ chức và quản lý công ty cổ phần ................................................................................................................................... 57 3.1.3. Phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần........................................................................................................................ 57 3.1.4. Ban hành đầy đủ các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức và quản lý công ty cổ phần ......................................................................... 58
  7. 3.1.5. Nâng cao năng lực và tính hiệu quả của các hiệp hội và tổ chức xã hội ................................................................................................................................... 60 3.2.Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần ........................................................................................................ 61 3.2.1.Hoàn thiện cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần..................................... 61 3.2.2.Hoàn thiện về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần ................. 65 3.2.3.Hoàn thiện trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành ................. 71 3.2.4.Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền cổ đông và cổ đông thiểu số ........................................................................................................ 73 3.2.5. Hoàn thiện giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và giao dịch với các bên liên quan ............................................................................................................ 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BKS Ban kiểm soát 3 CTCP Công ty cổ phần 4 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 5 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 6 DN Doanh nghiệp 7 GĐ Giám đốc 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 LCT Luật Công ty 10 LDN Luật Doanh nghiệp 11 OECD Theo Tổ chức hợp tác và phát triển 12 NĐ Nghị định 13 TAND Tòa án nhân dân 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TGĐ Tổng giám đốc 16 TTCK Thị trường chứng khoán Luật sửa đổi luật mẫu về công ty kinh doanh (Mỹ) 17 RMBCA (viết tắt của Revised Model Business Corporations Act) i
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường. Do đó,việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP) và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tất yếu đối với quá trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường. Hình thức CTCP đã xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, mà trước tiên là ở nước Anh sau đó là nước Pháp. Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn mà cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX thì CTCP đã trở thành hình thức kinh doanh rất phổ biến trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập và phát triển, các loại hình doanh nghiệp, công ty ngày càng đa dạng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc tổ chức và quản lý CTCP còn là một vấn đề khá mới mẻ nếu so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nước Châu Âu. Là nước đi sau, mặc dù có lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm của các nước đi trước nhưng việc tổ chức quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Chẳng hạn như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty can thiệp vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, một số cổ đông lớn (chủ yếu là cổ đông nhà nước) nắm giữ quyển khống chế công ty, xâm hại vảo quyền lợi của đa số cổ đông thiểu số; Ban Kiểm soát mang tính hình thức, không phát huy được chức năng giám sát, …. Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian qua. Do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu thấu đảo việc quản lý CTCP về mặt lý luận cũng như thực tiễn đồng thời đưa ra các biện pháp về mặt pháp lý để giải quyết những thực trạng đó. Cho đến nay khung pháp Luật về vấn đề tổ chức và quản lý công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng đã từng bước được đẩy mạnh và hoàn thiện. Luật doanh nghiệp 2020 đã có nhiều đổi mới về vấn đề tổ chức và quản lý CTCP nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, nhiều bất cập từ Luật doanh nghiệp 2014 vẫn chưa được 1
  10. sửa đổi, bổ sung triệt để, đặc biệt cần đồng bộ Luật doanh nghiệp 2020 với các văn bản luật chuyên ngành, văn bản dưới luật để tạo thành một hệ thống thống nhất. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức và quản lý CTCP trong giai đoạn này là việc làm cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Tổ chức và quản lý CTCP không những là vấn đề thực tế cần quan tâm của các chủ thể thực hành trong công ty, mà còn trở thành để tài của các nhà nghiên cứu, cả ở góc độ kinh tế cũng như góc độ pháp lý. Trên thế giới, những lý thuyết pháp lý về Tổ chức và quản lý CTCP hiện đại đã xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trước được đánh dấu bằng các công trình nghiên cứu mang tính kinh điển của Berler và Means. Hiện có khá nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến hoạt động tổ chức và quản lý, trong đó tiêu biểu là các các công trình nghiên cứu sau: Dan Cimpoeru, The Management of the Joint Stock Companies Manager Journal, Faculty of Business and Administration, University of Bucharest, 2013. Tác giả đã chỉ vai trò quan trọng trong tổ chức của một công ty là các quản trị viên có trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý nội bộ và đại diện trong các mối quan hệ với bên thứ ba. Công trình nghiên cứu của tác giả Mir Kalia và Midend 2018, Về thực trạng áp dụng Luật thương mại của Thổ Nhĩ Kỳ . Tác giả đã chỉ ra các quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị trong CTCP tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo quyền lợi của cổ đông. Angephut, Mento The creation of joint stock companies MSc diss., University of Economics and Business, 2017. Tác giả đã nói tới sự ra đời của các công ty cổ phần và chỉ ra được tầm quan trọng trong công tác tổ chức và quản lý CTCP theo pháp luật Thụy Điển. Hisdent J. Caton, Organization and management of joint stock companies in the context of integration University of Economics American, 2017. Tác giả đã nễu ra 2
  11. được việc cần thay đổi trong bộ máy tổ chức và quản lý CTCP theo bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa từ đó đề ra một số biện pháp nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng cổ đông. Elizabeth, Business Law and the Legal Environment, Standard Edition 9th Edition, 2018.Tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ trong sự phát triển kinh doanh sẽ phải ràng buộc bởi môi trường pháp lý. Bởi lẽ pháp luật sẽ là chế tài công bằng nhất trong hoạt động của công ty. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu, báo cáo khoa học về CTCP, trong đó có những nghiên cứu chuyên sâu về khía cạnh kinh tế cũng như khía cạnh pháp lý, chẳng hạn như: Sách của TS. Nguyễn Thị Dung và tập thể giảng viên bộ môn luật thương mại Đại Học Luật Hà Nội,Chuyên khảo Luật kinh, NXB Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội năm 2020; Cuốn sách này tập trung phân tích các khía cạnh pháp luật về doanh nghiệp đặc biệt nhấn mạnh về công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần trong cuộc cách mạng CNH, HĐH đất nước. Sách của PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - TS. Lê Thị Hương Lan Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2019; Cuốn sách này đã chỉ ra được mối quan hệ mật thiét của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán nhờ vào bộ máy tổ chức lãnh đạo của công ty cổ phần. Sách của TS. Nguyễn Thị Ngọc Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2017; Cuốn sách này tập trung phân tích làm rõ thực trạng pháp luật về quyền của cổ đông, cách thức và biện pháp bảo vệ cổ đông CTCP trên cơ sở có so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung LDN năm 2005 nhằm tăng cường bảo vệ cổ đông CTCP. Luận án tiến sỹ Luật học của tác giả Ngô Minh QuýNghiên cứu so sánh quản lý công ty cổ phần theo pháp luật CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa, Luận án tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2014; Luận án đã chỉ ra được mô sự khác nhau trong công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Việt Nam so với 3
  12. Trung Hoa. Từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần. Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương Một số so sánh về CTCP theo LCT Nhật Bản và LDN Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 25/2019; Bài viết đã nêu ra được sự khác biệt trong tổ chức và quản lý CTCP của Nhật Bản và Việt Nam từ đó cho thấy được những mặt tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý CTCP. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện trong quá trình tổ chức và quản lý CTCP theo luật doanh nghiệp 2014. Bài báo cáo của TS. Bùi Xuân Hải Một số vấn đề về mô hình tổ chức và quản lý công ty trên thế giới và Việt Nam, Hội thảo khoa học: Pháp luật về quản trị công ty - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, 2011; Bài báo cáo đã chỉ ra được các mô hình tổ chức và quản lý trên thế giới để từ đó rút ra bài học cho CTCP tại Việt Nam trong công tác tổ chức và quản lý. Bài viết của TS. Phạm Văn Tuyết So sánh cấu trúc quản trị công ty điển hình trên thế giới, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2006; Bài viết đã chỉ ra được cấu trúc quản trị công ty điển hình trên thế giới và mô hình quản trị công ty tại Việt Nam. Bài viết của Phan Huy Hồng Tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyền cổ đông trong Luật Liên minh châu Âu và luật Đức - Kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí khoa học pháp lý, tháng 3/2010; Bài viết đã chỉ ra được tầm quan trọng của cỏ đông trong việc tổ chức và quản lý CTCP từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Những công trình này đã có những đóng góp to lớn về mặt khoa học, tuy nhiên chỉ tập trung vào phân tích các vấn đề có tính nguyên tắc về CTCP như thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý, quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Theo đó vấn đề quản trị nội bộ CTCP đã được đề cập ở mức độ ít nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Chính vì vậy, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu phân tích các vấn để có liên quan đến việc quản trị nội bộ trong CTCP theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, làm rõ mối quan hệ và sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau của các bộ phận cấu thành công ty cổ phần, trong đó để cập đến quyền và nghĩa vụ cổ đông, việc đối xử 4
  13. công bằng với cổ đông, minh bạch hoá thông tin trong công ty, quản lý điều hành và cơ chế giám sát trong công ty. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu Tiếp thu kinh nghiệm pháp luật công ty của các nước phát triển trên thế giới, trong thời gian qua, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong nhận thức và thực tiễn thi hành pháp luật, nếu so sánh với những quy định về CTCP nói chung và vấn để tổ chức và quản lý CTCP nói riêng thì pháp luật của nước ta đã có cách tiếp cận và phát triển khá bài bản đã giải quyết được những yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, cũng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước và nhu cầu mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao, pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP đang bộc lộ nhiều vấn đề chưa hoàn thiện. Nhiều vụ việc tranh chấp nội bộ, nhiều hành vi lợi dụng vai trò, ảnh hưởng của người quản lý để trục lợi, làm thiệt hại đến lợi ích của cổ đông vẫn xảy ra thường xuyên mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những bất cập và thiếu sót của pháp luật về quản lý CTCP. Luật doanh nghiệp 2020 đã có nhiều đổi mới về vấn đề tổ chức và quản lý CTCP nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, nhiều bất cập từ LDN 2014 vẫn chưa được sửa đổi, bổ sung triệt để, đặc biệt hiện tại chưa có một công trình nào nghiên cứu nào về tổ chức và quản lý CTCP theo Luật doanh nghiệp 2020 đây là một khoảng trống nghiên cứu lớn. 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý của CTCP. Đồng thời, tác giả đi vào nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý của CTCP theo Luật doanh nghiệp 2020 để làm cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế và từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CTCP. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu quy định của pháp luật về CTCP trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và so sánh với pháp luật về CTCP ở các nước Anh, Nhật Bản và Đức. 5
  14. - Phạm vi thời gian: Tác giả sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về CTCP từ năm 2018 - 2021. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu pháp luật về CTCP, thực tiễn áp dụng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về CTCP 5. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2020; Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 và đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu như trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể là: - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và quản lý CTCP - Nghiên cứu so sánh với các chuẩn mực, thông lệ tốt trên thế giới về khung pháp lý trong việc quản lý CTCP - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 ở Việt Nam hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể: Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm đánh giá các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thực thi pháp luật về CTCP. Các yêu cầu của việc hoàn thiện quy định của pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về CTCP theo mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra. 6
  15. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá, tổng kết những vấn đề đã phân tích, chứng minh từ đó rút ra những kết luận, kiến nghị, giải pháp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài. Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc để nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn áp dụng pháp luật đối với loại hình CTCP. Phương pháp so sánh luật học được sử dụng trong quá trình phân tích những luận điểm khoa học của đề tài, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kiến nghị phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay. Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về CTCP. Thông qua các số liệu thực tế về hành vi để thấy được những hạn chế, vướng mắc trong việc thực thi các quy định của pháp luật về CTCP. Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề chung đến những vấn để riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung. 8. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức và quản lý CTCP Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP 9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu Luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu những vấn đề pháp lý về tổ chức và quản lý CTCP mô hình theo LDN 2020. Ở phương diện lý luận và thực tiễn, Luận văn có những đóng góp cụ thể như sau: - Nghiên cứu và luận giải trên cơ sở lý luận khái niệm và các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020; - Phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020, chỉ ra những điểm mới, tiến bộ và những điểm còn tồn tại, bất cập của các quy định pháp luật đó. 7
  16. - Đưa ra định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật mà cụ thể luật LDN 2020 và các văn bản có liên quan về tổ chức và quản lý CTCP Luận văn cũng có thể có giá trị tham khảo, là tài liệu cho việc học tập, nghiên cứu pháp luật về tổ chức và quản lý công ty. 8
  17. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần Khái niệm về CTCP của các nước trên thế giới không giống nhau, nhưng nhìn chung đều thống nhất quan niệm: CTCP là loại hình công ty đặc trưng của công ty đối vốn với đặc điểm quan trọng là có sự tách bạch tài sản của công ty và tài sản của các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp vào công ty, vốn cơ bản của công ty được chia thành các cổ phần, trong quá trình hoạt động, CTCP được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Chẳng hạn Điều 1041 LCT Anh 2006 định nghĩa: CTCP có nghĩa là một công ty - (A) có vốn điều lệ đã góp hoặc cổ phần danh nghĩa của tổng số vốn cố định được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cũng số vốn cố định, hoặc nắm giữ và chuyển giao như chứng khoán, hoặc được chia và nắm giữ một phần bằng cách này và một phần bằng cách khác và (B) thành lập trên nguyên tắc có các thành viên sở hữu cổ phiếu hoặc chứng khoán đó và không có những người khác(1). Ở Pháp, CTCP hay còn gọi là công ty vô danh được ra đời khá sớm (Luật công ty ngày 14/12/1985). Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Công ty nếu đủ điều kiện, có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn. Theo Luật quy định điều kiện để công ty phát hành các loại chứng khoán là: phải có ít nhất 7 cổ đông, vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF (đối với các công ty không phát hành chứng khoán) và 1.500.000 FF (đối với các công ty phát hành chứng khoán), mệnh giá thống nhất mỗi cổ phiếu là 100 FF. Về bản chất, pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nước trên thế giới tương đối tương đồng khi quy định về khái niệm CTCP. Điều 111 LDN 2020 quy định CTCP là DN, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và (1) Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh. 9
  18. không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn(2). Tương tự như LDN 2014, LDN 2020 không đưa ra một khái niệm khái quát mà chỉ liệt kê những dấu hiệu pháp lý để nhận diện CTCP nhưng quy định này đã xác định tư cách pháp lý tồn tại của CTCP theo pháp luật Việt Nam, giúp phân biệt loại hình CTCP với các loại hình DN khác. LDN 2020 không sửa đổi về khái niệm CTCP so với LDN 2014. Theo đó, CTCP giới hạn việc huy động vốn bằng việc phát hành các loại cổ phần, chứ không quy định chung là chứng khoán các loại như trước đây. Từ khái niệm về CTCP quy định tại Điều 111 LDN 2020, có thể nhận thấy CTCP theo pháp luật Việt Nam có những đặc điểm sau: Một là, vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Hai là, về tư cách pháp lý: CTCP có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký DN (trước đây gọi là giấy chứng nhận ĐKKD; ĐKKD và đăng ký thuế), hoạt động độc lập, tự mình tham gia vào các giao dịch; xác lập các quyền và nghĩa vụ cho công ty. Ba là, về số lượng cổ đông: CTCP phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. Như vậy, về lý thuyết các CTCP có thể có hàng ngàn, hàng vạn cổ đông... và cổ đông có thể mang quốc tịch khác nhau. Tuy nhiên, do có quá nhiều cổ đông nên việc sở hữu vốn điều lệ của công ty sẽ bị phân tán cho nhiều cổ đông, lợi ích của các cổ đông cũng có thể không thống nhất hay đôi khi là sự xung đột lợi ích giữa các nhóm cổ đông. Khác với công ty TNHH, nhiều cổ đông CTCP không biết nhau và chủ yếu họ quan tâm đến cổ phần và cổ tức, giá trị gia tăng của cổ phần. (2) Luật doanh nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14, Điều 111. 10
  19. Bốn là, chế độ trách nhiệm: cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty; như vậy, cổ đông của CTCP chỉ chịu TNHH đối với các khoản nợ của công ty. CTCP với tư cách là một pháp nhân sẽ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty, cổ đông không phải chịu trách nhiệm thay CTCP về các khoản nợ của công ty. Năm là, về khả năng chuyển nhượng cổ phần: So với mô hình công ty TNHH, phần vốn góp của cổ đông trong CTCP (tức là cổ phần) có khả năng chuyển nhượng dễ dàng hơn. Về nguyên tắc, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mà mình sở hữu, trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập (Điều 84) và cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 81). Sáu là, huy động vốn: Tại khoản 3 Điều 111 LDN 2020 đã quy định CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Như vậy, điều luật này không hạn chế quyền phát hành các loại chứng khoán khác của CTCP, nhưng cũng không thừa nhận rõ ràng quyền phát hành các loại chứng khoán khác. Vì vậy, sẽ dẫn đến tình trạng phải áp dụng pháp luật chứng khoán để điều chỉnh vấn đề này. 1.1.2. Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính vị có liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được gọi là Cơ cấu quản lý CTCP (Corporate Governance Structure)(3). Nhìn chung, trong các CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng cổ đồng. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soátTheo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền lực giữa ba cơ quan và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc (năm 1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng luật pháp; và các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt 3 Mai Thận Thực, 2011, Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, NXB Pháp chế Trung Quốc 11
  20. động quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và bảo đảm HĐQT được để xuất bảo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác. Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích(4). Ở đây, doanh nghiệp có thể được hiểu là CTCP.Ngoài ra có quan điểm cho rằng quản lý công ty có thể hiểu theo hai nghĩa, quản lý công ty theo nghĩa hẹp được hiểu là cơ chế quản lý giám sát của chủ sở hữu với người quản lý công ty theo những mục tiêu và định hướng của chủ sở hữu. Theo nghĩa rộng hơn, quản lý công ty gắn chặt với quyền lợi của chủ sở hữu cũng như các chủ nợ, người cung cấp, người lao động, thậm chí khách hàng của công ty. Về mặt tổ chức và quản lý công ty là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ sở hữu, HĐQT và các bên liên quan nhằm: xác định mục tiêu, hình thành các công cụ để đạt đạt được mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty . Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), quản lý công ty là một hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, HĐQT, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó. Định nghĩa này của OECD có thể coi là định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty, nó đã và đang được rất nhiều nước trên thế giới vận dụng để xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty, trong đó có Việt Nam. Theo Quy chế tổ chức và quản lý Công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán do Bộ Tài 4 Phạm Ngọc Côn, 2017, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về việc quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3/2017 tr.39. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2