intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Thuận lợi và thách thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

66
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là tổng hợp và làm rõ cơ sở lý thuyết của các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Phân tích nội hàm của các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam; Phân tích và làm rõ những thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam khi thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới, từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để đảm bảo thực thi các quy định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Thuận lợi và thách thức

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Luật Kinh tế THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI: THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC Họ và tên sinh viên : Lê Mai Anh Mã sinh viên : 1706610002 Hà Nội, tháng 12 năm 2019
  2. LỜI CẢM ƠN Học và nghiên cứu tại Khoa Sau Đại học trường Đại học Ngoại thương là trải nghiệm sâu sắc với bản thân em cũng như bất cứ học viên nàotừng tham gia học tập. Nền tảng kiến thức có được thực sự là hành trang quan trọng trong cuộc sống, sự nghiệp của chúng em. Xin gửi lời cảm chân thành đến quý thầy cô, đặc biệt đến TS. Nguyễn Ngọc Hà - giảng viên trường Đại học Ngoại thương đã song hành cùng chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu, hướng dẫn hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi nhiều hạn chế nhất định, em tin rằng những ý kiến đóng góp của quý thầy cô cũng như các bạn học viên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện kiến thức, cũng như hoàn thiện hơn luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Học viên Lê Mai Anh
  3. MỤC LỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5 6.Một số đóng góp của đề tài...........................................................................................5 7. Bố cục của đề tài ..........................................................................................................6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI............................................................................................................7 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ...............7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ...................................................................................7 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ..........................................................................................................................10 1.1.3. Các nội dung cơ bản của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ................13 1.1.4. Vai trò của các FTA thế hệ mới....................................................................17 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LAO ĐỘNG TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI ..........................................19 1.2.1. Mối quan hệ giữa thương mại và lao động ...................................................19 1.2.2. Sự cần thiết phải đưa các quy định về lao động vào trong các FTA thế hệ mới ..........................................................................................................................21 1.2.3. Nội dung cơ bản của các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới ......24 1.2.4. Thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới .....................25 CHƯƠNG II: CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI CỦA VIỆT NAM ..........................................29 2.1. CÁC QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH TRỰC TIẾP VỀ LAO ĐỘNG .........................29 2.1.1.Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ...............29 2.1.2. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu ...................35 2.1.3. Các cam kết về lao động trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tếASEAN ......39
  4. 2.2. CÁC QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH GIÁN TIẾP VỀ LAO ĐỘNG ..........................43 2.2.1. Các quy định về dịch vụ hoặc đầu tư liên quan đến lao động ......................43 2.2.2. Các ngoại lệ chung........................................................................................46 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................................47 2.3.1. Các ưu điểm ..................................................................................................47 2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân ........................................................................48 CHƯƠNG III: CƠ HỘI PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG CÁC FTA THẾ HỆ MỚI CỦA VIỆT NAM ..............................................................................................................................52 3.1. THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC KHI THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG CÁC FTA THẾ HỆ MỚI CỦA VIỆT NAM .....................................52 3.1.1. Thuận lợi .......................................................................................................52 3.1.2. Thách thức ....................................................................................................53 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐẢM BẢO SỰ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG CÁC FTA THẾ HỆ MỚI ........................................62 3.2.1. Quan điểm .....................................................................................................62 3.2.2. Định hướng ...................................................................................................66 3.3. CÁC GIẢI PHÁP ...................................................................................................68 3.3.1. Đối với nhà nước .........................................................................................68 3.3.2. Đối với doanh nghiệp ..................................................................................70 3.3.3. Đối với người lao động ...............................................................................71 3.4. CÁC KIẾN NGHỊ ..................................................................................................74 KẾT LUẬN ...................................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................80
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AEC : ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN AFAS : ASEAN Framework Agreement on Services Hiệp định khung về Thương mại Dịch vụ ASEAN ASEAN : Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM : Asia-Europe Meeting Diễn đàn Hợp tác Á Âu CPTPP : Comprehensive and Progressive Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Thái Bình Dương EU : European Union Liên minh châu Âu EVFTA : European Union Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam FTA : Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do GATT : General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại GATS : General Agreement on Trade in Services Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ ILO : International Labour Organization Tổ chức Lao động Thế giới
  6. MNP : ASEAN Agreement on the Movement of Natural Persons Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân MRA : Mutual Recognition Arrangement Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau MUTRAP : European Trade Policy and Investment Support Project Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu OECD : Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế RTA : Regional Trade Agreement Hiệp định thương mại khu vực PTA : Preferential Trade Agreement Hiệp định thương mại ưu đãi TPP : Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và các điều kiện kinh doanh được cải thiện, đơn giản hóa, số lượng các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tại Việt Nam có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, Việt Nam cũng đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020 có một triệu doanh nghiệp hoạt động trên thị trường1. Cùng với sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng lao động sẽ tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh việc nhiều doanh nghiệp đã tuân thủ tốt các quy định của pháp luật lao động, một số lượng không nhỏ doanh nghiệp chưa đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động. Đồng thời, do số lượng doanh nghiệp Việt Nam đa số có quy mô vừa và nhỏ, các tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người lao động không có hoặc không có cán bộ chuyên trách2. Với những doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách, nhiều trường hợp là những người hưởng lương của người sử dụng lao động hoặc là người nằm trong các cán bộ quản lý của người sử dụng lao động. Vì vậy, khi đối mặt với các vấn đề mà ở đó quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng, họ phải “cân nhắc, lựa chọn trong hành động của mình, hành động vì người lao động hay hành động vì người sử dụng lao động”3. Vì vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao độnglà yếu tố quan trọng, góp phần vào sự tăng trưởng của doanh nghiệp, phát triển của kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Việt Nam chấp nhận đưa lao động thành một trong những nội dung phi truyền thống được điều chỉnh bởi một số hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement, FTA) thế hệ mới mà Việt Nam và các đối tác thương mại quan trọng đã đàm phán, ký kết trong thời gian qua. Trong một số hiệp định, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (The Comprehensive and Progressive Trans-Pacific Partnership Agreement, CPTPP)4, 1 Xem Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội ngày 08/11/2016 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. 2 Phạm Thị Quỳnh Nga, “Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, xem tại: http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/dien-dan-cong-tac-tu- phap.aspx?ItemID=116 (truy cập ngày 30/10/2018). 3 Phạm Thị Quỳnh Nga, tlđd. 4 Tiền thân của hiệp định này là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (The Trans-Pacific Partnership Agreement, TPP). Sau khi Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP, 11 thành viên TPP còn lại tiếp tục đàm
  8. 2 Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (The EU-Vietnam Free Trade Agreement, EVFTA) hay trong khuôn khổ hội nhập của ASEAN, nhiều quy định về lao động mang tính chất pháp lý ràng buộc cao, theo các tiêu chuẩn quốc tế, đã được thiết lập. Việc thực thi các quy định đó sẽ đòi hỏi nỗ lực rất lớn từ phía Việt Nam, ở các khía cạnh khác nhau như cải cách thể chế pháp luật, nâng cao trình độ, hiểu biết của doanh nghiệp và những chủ thể phải áp dụng pháp luật lao động, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho hoạt động công đoàn… Từ đây, nhiều câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như: Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung những quy định nào vào hệ thống pháp luật trong nước để đảm bảo sự tương thích với các cam kết về lao động của mình trong các FTA thế hệ mới? Người lao động cần phải làm gì để có thể tận dụng tốt các quy định này nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình? Các doanh nghiệp và người sử dụng lao động khác cần làm gì để tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan? Để có thể trả lời một cách thấu đáo cho các câu hỏi này, người viết đã chọn đề tài “Thực thi các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Thuận lợi và thách thức” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở nước ngoài cũng như ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về chủ đề này. Cụ thể: Ở nước ngoài, các quy định về lao động được đưa vào trong các hiệp định thương mại tự do nói chung và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nói riêng là đề tài được nhiều học giả nghiên cứu. Có thể kể đến các công trình như: Bart Kerremans & Jan Orbie, “The Social Dimension of European Union Trade Policies”,European Foreign Affairs Review, 2009, vol. 14, pp. 629-641; Ian Manners, “The Social Dimension of EU Trade Policies: Reflections from a Normative Power Perspective”, European Foreign Affairs Review, 2009, vol. 14, pp. 785-803; Jean- Marc Siroen & David Andrade, “Trade Agreement and Core Labour Standards”,University works, Université Paris-Dauphine, 2016, pp. 7-16; Daniela Sicurelli, “The EU as a Promoter of Human Rights in Bilateral Trade Agreements: The phán và đã ký kết CPTPP vào tháng 03/2018. CPTPP chính thức có hiệu lực vào cuối tháng 12/2018 sau khi có đủ số thành viên phê chuẩn.
  9. 3 Case of the Negotiations with Vietnam”, Journal of Contemporary European Research, 2015, vol. 11, no. 2, pp. 231-246; Ronald C. Brown, “FTAs in Asia-Pacific: “Next generation” of Social Dimension Provisions on Labor?”, Indiana International & Comparative Law Review, 2016, vol. 26, no. 2, pp. 69-101; Dr Roman Grynberg & Veniana Qalo, “Labor Standards in US and EU Preferential Trading Arrangements”, Journal of World Trade, 2006, vol. 40, no. 4, pp. 619-653; Liam Campling et al.,“Can labour provisions work beyond the border? Evaluating the effects of EU free trade agreements”, International Labour Review, 2016, vol. 155, no. 3, pp. 357-382… Về cơ bản, các công trình nêu trên đã phân tích về lịch sử hình thành các quy định về lao động trong các FTA, nội dung một số quy định về lao động cũng như khả năng áp dụng của các quy định đó trong khuôn khổ các FTA thế hệ mới, đặc biệt là các FTA thế hệ mới được ký kết trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Các công trình này sẽ hữu ích đối với người viết khi làm rõ cơ sở lý thuyết và phân tích nội dung của các quy định về lao động của các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng những vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực thi các quy định này trong bối cảnh của Việt Nam chưa được đề cập đến trong tài liệu nào kể trên. Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về quy định lao động trong TPP hay trong AEC như: Vũ Thị Loan, “Cơ hội, thách thức và các vấn đề cần giải quyết về lao động, tổ chức công đoàn khi Việt Nam ký kết Hiệp định TPP”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn, 2016, số 5, tr. 18-22; Đan Tâm, “Những thách thức của công đoàn Việt Nam khi hội nhập TPP”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn, 2016, số 5, tr. 15-17; Hoàng Thị Thu Thủy, “Quan hệ lao động khi gia nhập TPP và AEC: Cơ hội và thách thức?”, Tạp chí Tài chính, 2016, số 9, tr. 72-73; Lê Thị Thu Hương, “Tác động của TPP tới lao động ngành dệt may Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, 2016, số 5, tr. 82-83; Nguyễn Vĩnh Thanh, “Cộng đồng kinh tế ASEAN và nguồn nhân lực của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 2015, số 443, tr. 60-64… Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung phân tích một số tác động của việc thực thi các cam kết về lao động trong TPP và AEC, mà chưa làm rõ nội dung các cam kết, chưa chỉ ra các điểm mới của các cam kết, chưa làm rõ những điểm không tương đồng hay tương thích của nội luật… Đặc biệt, các bài viết mới chủ yếu nhìn nhận
  10. 4 vấn đề ở góc độ vĩ mô, thiếu đi những phân tích, đánh giá từ góc độ doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài luận văn sẽ góp phần khỏa lấp các khoảng trống nghiên cứu nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài có một số mục đích nghiên cứu sau đây: - Tổng hợp và làm rõ cơ sở lý thuyết của các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; - Phân tích nội hàm của các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam; - Phân tích và làm rõ những thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam khi thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới, từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để đảm bảo thực thi các quy định này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở các mục đích nghiên cứu ở trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ các vấn đề lý thuyết như khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự hình thành và phát triển… của các FTA thế hệ mới; - Làm rõ và phân tích các vấn đề lý thuyết liên quan đến các quy định về lao động trong ác FTA thế hệ mới và việc thực thi các quy định này; - Giới thiệu tổng quan về các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam; - Phân tích nội dung của các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới của Việt Nam; - Làm rõ các thuận lợi, thách thức khi thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới của Việt Nam; - Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để đảm bảo việc thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới của Việt Nam.
  11. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định về lao động trong một số FTA thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các FTA thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên gồm nhiều nội dung khác nhau, để đảm bảo phân tích, đánh giá sâu sắc và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, luận văn tập trung chủ yếu vào việc phân tích các quy định liên quan đến lao động tại 3 hiệp định: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu; Các cam kết trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN. 5. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của Luận văn vừa mang tính mới, vừa mang tính lý luận lại phản ánh hiện trạng thực tế, người viết đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong đó lấy phương pháp luận duy vật biện chứng làm nền tảng. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng các phương pháp như thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh luật học để làm nổi bật nội hàm các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên, chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện các quy định về lao động trong quá trình hội nhập. 6. Một số đóng góp của đề tài Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau: Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Làm rõ một số khái niệm và nội dung cơ bản của các FTA thế hệ mới, các quy định về lao động đi kèm. Phân tích vị trí, vai trò của các quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Luận văn cũng phân tích đánh giá một cách tổng quát về quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới của Việt Nam.
  12. 6 Luận văn đã đưa ra những thuận lợi và thách thức trong việc thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới. Từ những định hướng đó, luận văn đưa ra quan điểm và định hướng về đảm bảo sự thực thi các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới. Mặc dù vậy, cũng phải khách quan nhìn nhận các quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên là một khái niệm tương đối mới, liên quan đến nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực của đời sống và pháp luật, đồng thời cũng liên quan đến nhiều bộ, ngành khác nhau. Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học, tôi cho rằng những giải pháp mình đưa ra sẽ là một trong số những quan điểm, định hướng hữu ích. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được chia thành ba chương sau: - Chương 1: Tổng quan về hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các quy định về lao động trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. - Chương 2: Các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam. - Chương 3: Cơ hội phát triển và giải pháp đảm bảo sự thực thi các quy định về lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam.
  13. 7 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 1.1.1.1. Khái niệm Để hiểu được khái niệm FTA thế hệ mới, cần tìm hiểu trước tiên khái niệm về FTA và sau đó là yếu tố mới của các FTA để tạo nên thế hệ FTA mới. Đối với khái niệm FTA, theo quan điểm truyền thống, đây là điều ước ký kết giữa ít nhất hai nước nhằm mục đích cắt giảm các hàng rào thương mại (như thuế quan, hạn ngạch, thủ tục hải quan, xác định trị giá hàng hóa, các hàng rào phi thuế quan khác) đồng thời thúc đẩy trao đổi, hợp tác thương mại giữa các nước này với nhau để hình thành một khu vực mậu dịch tự do giữa các bên5. FTA là một dạng của các thỏa thuận thương mại khu vực được Tổ chức Thương mại Thế giới (The World Trade Organization, WTO) điều chỉnh theo quy định của điều XXIV Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (The General Agreement on Trade and Tariffs, GATT) hay điều V của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (The General Agreement on Trade in Services, GATS)6. Các FTA điển hình theo khái niệm này là: FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA)… Trong khi đó, thuật ngữ “thế hệ mới”được sử dụng để nói về các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại và phạm vi điều chỉnh bởi các quy tắc thương mại đa biên hiện có. Nói cách khác, đây là các FTA hàm chứa các quy phạm thể hiện mức độ cam kết sâu và rộng hơn của các thành viên so với các tuy tắc của WTO. Mức độ sâu và rộng của các cam kết phụ thuộc rất lớn vào quá trình đàm phán cũng như quyết tâm chính trị của các bên về thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại và giải quyết các vấn đề mang tính chất phi thương mại nhưng lại có nhiều 5 Bùi Thành Nam, Các hiệp định thương mại tự do ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2016, tr. 10. 6 Về các hiệp định thương mại khu vực, xem: WTO, “Regional Trade Agreements and the WTO”, tại: https://www.wto.org/english/tratop_e/region_e/scope_rta_e.htm (truy cập ngày 20/10/2018).
  14. 8 ảnh hưởng đến hoạt động thương mại7. Có thể kể đến các FTA thế hệ mới như: EVFTA; CPTPP; Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T- TIP)8; FTA Bắc Mỹ (NAFTA); các FTA ASEAN+1; FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA)… Các nội dung đã có trong các FTA trước đây và các hiệp định của WTO, nay được xử lý sâu sắc hơn trong các FTA “thế hệ mới”, như: thương mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thương mại quốc tế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ (IPR) (với “TRIPS cộng” và “TRIPS siêu cộng”), tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài (ISDS)… Ví dụ: trong các FTA “thế hệ mới”, về thương mại hàng hóa, phần lớn hàng nhập khẩu sẽ được loại bỏ thuế quan; về thương mại dịch vụ và đầu tư, các cam kết đều cao hơn so với cam kết WTO9. Bên cạnh đó, các FTA được coi là thuộc các FTA thế hệ mới còn vì có phạm vi điều chỉnh bao gồm các nội dung vốn được coi là “phi thương mại” như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và quản trị tốt…10 Đây là các quy định chưa được điều chỉnh bởi các quy định của WTO và đang được đàm phán trong khuôn khổ của Vòng Doha. Việc đưa các nội dung này vào các FTA thế hệ mới cho thấy nhiều thành viên WTO muốn sử dụng các cơ chế hội nhập khu vực để giải quyết những bế tắc mà WTO gặp phải trong Vòng Doha. Ngoài các nội dung phi thương mại, các FTA “thế hệ mới” còn mở rộng phạm vi điều chỉnh sang các lĩnh vực mới như: Đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển cũng như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi sau có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình… Như vậy, “FTA thế hệ mới” là cụm từ để chỉ sự khác biệt với các FTA truyền thống, với phạm vi rộng hơn, nội dung vượt ra ngoài cam kết về thương mại, dịch vụ 7 WTO, World Trade Report 2011 – The WTO and Preferential Trade Agreements: From co-existence to coherence, Geneva, 2011, p. 72, xem tại: https://www.wto.org/english/res_e/booksp_e/anrep_e/world_trade_report11_e.pdf (truy cập ngày 20/10/2018). 8 Xem các thông tin về hiệp định này tại: https://ustr.gov/ttip (truy cập ngày 21/10/2018). 9 TS. Nguyễn Thanh Tâm, “Tổng quan về các FTA thế hệ mới”, xem tại: http://giaoducvaxahoi.vn (truy cập ngày 22/10/2018). 10 WTO, tlđd, p. 105.
  15. 9 và đầu tư, nó bao gồm cả các quy định điều chỉnh các vấn đề về thể chế, pháp lý trong các lĩnh vực môi trường, lao động, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ…11 Các FTA này khi có hiệu lực sẽ tác động rất mạnh tới tiến trình tự do hóa thương mại cũng như cải cách thể chế của các bên liên quan. 1.1.1.2. Đặc điểm Vì các FTA thế hệ mới là các FTA, nên chúng cũng mang đầy đủ các đặc điểm của các FTA truyền thống. Các đặc điểm chung này là: Về chủ thể, các FTA nói chung và FTA thế hệ mới nói riêng được ký kết bởi các chủ thể của công pháp quốc tế, nhất là từ các quốc gia và các tổ chức quốc tế; Về nội dung, các FTA đều tập trung vào vấn đề cắt giảm các rào cản thương mại, bao gồm việc giảm thuế về 0% ngay lập tức khi FTA có hiệu lực hoặc theo lộ trình; hạn ngạch thuế quan và các rào cản phi thương mại khác…; Về cơ sở pháp lý, việc đàm phán và ký kết các FTA tuân thủ một số quy định pháp lý quốc tế chung như Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế; điều XXIV của GATT, điều V của GATS…12 Tuy nhiên, so sánh với các FTA truyền thống, các FTA thế hệ mới có một số đặc điểm riêng như sau: - Mức độ tự do hóa thương mại (mở cửa) sâu hơn: Với tiêu chí “FTA tiêu chuẩn cao”, dù chưa kết thúc đàm phán, có thể chắc chắn rằng mức độ mở cửa của Việt Nam cũng như các đối tác trong các FTA này là rất sâu (xóa bỏ phần lớn các dòng thuế, mở cửa mạnh các ngành dịch vụ…) và rộng hơn nhiều so với WTO cũng như các FTA trước đây (trừ ATIGA)13. - Phạm vi cam kết rộng: Trong khi các FTA trước đây chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thương mại hàng hóa, các FTA thế hệ mới có nội dung bao gồm những cam kết về nhiều lĩnh vực mới chưa từng cam kết/mở cửa trước đây, ví dụ: doanh nghiệp 11 Vũ Văn Hà, “Vai trò của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong thương mại quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, ngày 12/09/2017, xem tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu- Traodoi/2017/46874/Vai-tro-cua-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-he.aspx (truy cập ngày 15/10/2018). 12 Xem thêm: Raj Bhala, Luật Thương mại quốc tế: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tái bản lần thứ hai, 2001, Lexis Publishing, bản dịch tiếng Việt xuất bản bởi NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005, tr. 519; Peter van den Bossche, The Law and Policy of the World Trade Organization: Text, Cases and Materials, second edition, Cambridge University Press, Cambridge, 2008, pp. 695-713. 13 Nguyễn Nhâm, “FTA thế hệ mới: Từ góc nhìn hội nhập”, Tạp chí Cộng sản, 15/01/2015, xem tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Binh-luan/2015/31427/FTA-the-he-moi-Tu-goc-nhin-hoi-nhap.aspx (truy cập ngày 15/10/2018).
  16. 10 nhà nước, mua sắm chính phủ, lao động, môi trường… Nhiều cam kết trong các FTA thế hệ mới khi thực thi cũng đòi hỏi các quốc gia thành viên phải tiến hành nhiều cải cách về mặt thể chế, như các cam kết về minh bạch hóa, về hài hòa hóa pháp luật, gia nhập các điều ước quốc tế đa phương về môi trường hay lao động… - Đối tác FTA lớn: Nhiều FTA thế hệ mới hiện được đề xuất bởi các nước phát triển như Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu. Sự tham gia của các quốc gia này sẽ tạo nên một áp lực chính trị, kinh tế cần thiết đối với các quốc gia khác, nhất là các quốc gia đang phát triển, trong quá trình thực thi các cam kết sâu và rộng trong FTA thế hệ mới. Do đó, sự tham gia của Hoa Kỳ hay Liên minh châu Âu không chỉ tạo ra cơ hội lớn hơn cho các doanh nghiệp của các quốc gia khác trong việc tiếp cận thì trường rộng lớn, có sức mua và tiêu thụ vượt trội mà tạo nên những cải cách bên trong của các quốc gia đó14. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới 1.1.2.1. Cơ sở pháp lý cho sự hình thành các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Các quy định của WTO về FTA xuất hiện trong điều XXIV GATT áp dụng với thương mại hàng hoá; Điều khoản cho phép năm 1979 áp dụng cho các thỏa thuận khu vực liên quan đến các nước đang phát triển; Điều V và Điều Vbis GATS áp dụng với thương mại dịch vụ. Đồng thời, Điều 23 DSU cũng đưa ra các giới hạn về việc sử dụng các điều khoản của hiệp định này đối với các tranh chấp trong phạm vi FTA. Theo EVFTA, hiệp định này được đàm phán dựa vào một số căn cứ như: - Những nguyên tắc và giá trị chung được phản ánh trong Hiệp định khung về đối tác và hợp tác toàn diện Việt Nam-EU (PCA)năm 2012. Đây là hiệp định có phạm vi tự do hóa thương mại rất rộng. - Cam kết của Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945. - Các nguyên tắc được ghi nhận trong Tuyên bố nhân quyền toàn cầu năm 1948. Bùi Thành Nam, sđd, tr. 110-120. 14
  17. 11 - Hiệp định thành lập WTO và các hiệp định và thỏa thuận song phương, khu vực và các hiệp định đa phương khác mà các bên là thành viên. Lưu ý rằng, Điều 1.1.- Thiết lập Khu vực thương mại tự do nêu rõ: “Các bên ký kết Hiệp định này cùng thiết lập một Khu vực thương mại tự do phù hợp với Điều XXIV GATT 1994 và Điều V GATS”. Trong khi đó, TPP chỉ nêu ra Hiệp định thành lập WTO với tư cách là một cơ sở pháp lý của Hiệp định. Điều 1.1 - Thiết lập Khu vực thương mại tự do được quy định giống hệt như Điều 1.1 EVFTA nêu trên. Đứng dưới góc độ câu chữ của Điều 1.1 của EVFTA và TPP, Điều XXIV GATT 1994 và Điều V GATS được ghi nhận là cơ sở pháp lý của hai FTA “thế hệ mới” này. Nhưng thực sự, nội dung của những chương tiếp theo của cả hai hiệp định đều đi quá xa “tầm kiểm soát” của Điều XXIV GATT 1994 và Điều V GATS15. 1.1.2.2. Các giai đoạn phát triển Sự ra đời, phát triển của FTA gắn liền với quá trình phát triển của thương mại thế giới. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, nhìn chung buôn bán trên thế giới phát triển tự do. Bối cảnh thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đặc biệt là sau cuộc đại khủng hoảng 1929 - 1933 đã tác động mạnh đến hoạt động thương mại quốc tế16. Để khôi phục nền kinh tế, nhiều quốc gia đã thiết lập hàng rào thuế quan cao để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập của hàng hóa bên ngoài có khả năng cạnh tranh cao hơn. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, với việc GATT ra đời và có hiệu lực, các quốc gia đã chuyển sang xu hướng tự do hóa thương mại một cách rõ ràng hơn17. Bằng việc bổ sung điều XXIV, các nhà đàm phán của GATT đã dự đoán được xu hướng các quốc gia gần gũi về địa lý có thể thực hiện các thỏa thuận trong giao dịch thương mại, tạo các ưu đãi để thúc đẩy phát triển kinhtế18. Trên thực tế, với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và sự gia tăng nhu cầu mở rộng giao thương và đầu tư, các quốc gia đều mong muốn giảm thuế quan. Cùng với các thỏa thuận ưu đãi riêng giữa hai hay một số quốc gia, nhu cầu về một dạng hình thỏa thuận có tính đa phương trong cắt giảm thuế 15 Nguyễn Thanh Tâm, tlđd. 16 Raj Bhala, sđd, tr. 67-74. 17 Raj Bhala, sđd, tr. 166-167. 18 Peter van den Bossche, sđd, tr. 699.
  18. 12 quan cũng ngày càng gia tăng. Như vậy, quá trình tự do hóa thương mại được tiến hành đồng thời bởi các thỏa thuận theo hướng đa phương và các thỏa thuận theo hướng song phương hoặc khu vực. Song có một thực tế, là các vòng đàm phán cấp độ toàn cầu, theo hướng đa phương thường kéo dài. Đến Vòng đàm phán Doha, bế tắc xuất phát từ bất đồng về chính sách thương mại giữa các nước phát triển, giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển… Sau hơn 17 năm đàm phán, kết quả mà Vòng Doha đạt được là khá khiêm tốn19 và phần lớn các Thành viên WTO còn bất đồng ở nhiều điểm quan trọng khác nhau20. Để đối phó với sự bế tắc trong vòng đàm phán Đô-ha, các quốc gia có xu hướng quay sang ký kết các FTA, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của các FTA trong những thập niên gần đây. Vai trò của FTA là thúc đẩy thương mại tự do, hợp tác kinh tế và đầu tư. FTA dường như ưu việt hơn WTO ở chỗ là thời gian đàm phán ký kết ngắn, dễ đạt đồng thuận do ít nước tham gia, lĩnh vực FTA bao quát rộng hơn so với WTO. Theo thông báo của WTO, từ khi GATT được thành lập cho đến năm 1994, mới có 123 FTA, từ năm 1995 đến nay, đã có hơn 400 FTA được ký kết, có thông báo tới WTO21. Thực tiễn hội nhập thương mại khu vực trên thế giới đã chứng kiến bốn thế hệ hiệp định thương mại tự do22. Vấn đề về thương mại hàng hóa (cắt giảm thuế quan, loại bỏ hàng rào phi thuế quan) tập trung trong hai thế hệ FTA đầu tiên. Các FTA thế hệ thứ ba mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại tự do sang các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ. Các FTA thế hệ mới là các FTA thế hệ thứ tư. 19 Kết quả đáng kể nhất của Vòng Doha là Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng năm 2013 và chính thức có hiệu lực vào tháng 02/2017. Xem thêm nội dung và các thông tin về hiệp định này tại: WTO, “The Trade Facilitation Agreement: An Overview”, tại: https://www.wto.org/english/tratop_e/tradfa_e/tradfatheagreement_e.htm (truy cập ngày 10/11/2018). 20 Xem: WTO – Special Session of the Dispute Settlement Body,Report by the Chairperson, Ambassador Coly Seck, to the Trade Negotiations Committee, 27 November 2017, TN/DS/30; WTO – Negotiating Group on Market Access, Report by the Chairman, Ambassador Didier Chambovey, to the Trade Negotiations Committee, 27 November 2017, TN/MA/31; WTO – Negotiating Group on Rules, Report by Chairman, H.E. Mr Wayne McCook, to the Trade Negotiations Committee, 27 November 2017, TN/RL/28… 21 Vũ Văn Hà, tlđd. 22 Xem thêm: Trần Thị Giang, “Các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên”, Khóa luận tốt nghiệp, 2016, tr. 6, xem tại: http://www.trungtamwto.vn/upload/files/an-pham/258-tai-lieu-tham-khao.pdf (truy cập ngày 15/11/2018).
  19. 13 1.1.3. Các nội dung cơ bản của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Như phần trên đã phân tích, nội dung của các FTA thế hệ mới thường bao hàm các quy định đưa ra các cam kết sâu hơn so với cam kết trong WTO ở những lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh hiện tại của WTO (các quy định WTO Plus, hay WTO+) và những cam kết mới mà WTO chưa điều chỉnh (các quy định WTO Extra, hay WTO- X). Vì giới hạn về dung lượng, các phân tích dưới đây giới thiệu sơ lược một số nội dung cơ bản của các FTA thế hệ mới đối với hai nhóm quy định này. 1.1.3.1. Các quy định WTO+ WTO hiện điều chỉnh thương mại thế giới ở ba lĩnh vực chính là thương mại hàng hóa23, thương mại dịch vụ24 và thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ25. Các FTA thế hệ mới thường chứa đựng nhiều cam kết sâu hơn so với WTO ở cả ba lĩnh vực này. Cụ thể: a) Về thương mại hàng hóa Mang đặc trưng của FTA, thương mại hàng hóa vẫn là một trong những nội dung nền tảng chính của FTA thế hệ mới. Mức độ sâu của các cam kết thể hiện ở một số điểm như: - Cắt giảm thuế quan Mức độ cắt giảm thuế quan theo FTA thế hệ mới thường sâu hơn, theo đó, gần như tuyệt đối các các dòng thuế sẽ được giảm xuống 0% kể từ thời điểm FTA thế hệ mới có hiệu lực hoặc theo một lộ trình cắt giảm nhanh hơn trong khuôn khổ của WTO26. Trên cơ sở điều XXIV.8 của GATT, các bên tham gia FTA nói chung phải cam kết xóa bỏ thuế quan đối với phần lớn thương mại giữa các bên (substantial all the trade). Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, trong các FTA, thuế quan cần phải được xóa bỏ đối với ít nhất 90% giá trị thương mại và số dòng thuế trong vòng 10 23 Thông qua các quy định của GATT và nhiều hiệp định đa biên khác của WTO điều chỉnh thương mại hàng hóa. 24 Thông qua các quy định của GATS, cùng với các nghị định thư được thông qua sau khi WTO ra đời. 25 Thông qua các quy định của Hiệp định về một số khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs). 26 MUTRAP, Hiệp định thương mại tự do: Một số khái niệm cơ bản, Hà Nội, 2012, tr. 11, xem tại: http://mutrap.org.vn/index.php/vi/explore/finish/50/441 (ngày truy cập 24/09/2018).
  20. 14 năm27. Các dòng thuế không cam kết hoặc có cam kết nhưng không đưa về 0% thường là các sản phẩm nhạy cảm hoặc đặc biệt nhạy cảm và thường được điều chỉnh bằng hạn ngạch thuế quan. Các nước kém phát triển nhất hoặc đang phát triển có thể được hưởng linh hoạt về lộ trình hoặc diện cam kết. - Loại bỏ các rào cản phi thuế quan Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan về mức 0%, các FTA thế hệ mới cũng chứa đựng những quy định điều chỉnh về các rào cản phi thuế, như các biện pháp kiểm dịch động thực vật, các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại, về xác định trị giá hải quan… Một số nội dung đàm phán Doha về các vấn đề nêu trên đã được một số thành viên WTO sử dụng và đưa vào FTA thế hệ mới, từ đó, tạo nên các cam kết sâu hơn của các bên tham gia FTA thế hệ mới so với quy định của WTO28. b) Thương mại dịch vụ Tương tự như điều XXIV của GATT, Điều V.1 GATS đề ra điều kiện về cam kết dịch vụ trong các FTA như sau: (i) FTA cần có phạm vi đáng kể, (ii) loại bỏ phần lớn các biện pháp phân biệt đối xử hiện có, (iii) không đưa ra các biện pháp phân biệt đối xử mới. Hầu hết các FTA đều có chương riêng về thương mại dịch vụ. Nội dung về dịch vụ trong các FTA thường tập trung vào (i) lời văn về thương mại dịch vụ, chủ yếu tuân thủ và tăng cường các nguyên tắc chính của WTO như nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, minh bạch hóa, quy định trong nước, thanh toán và chuyển khoản, tự vệ, trợ cấp… và phụ lục về một số ngành dịch vụ cụ thể (tài chính, viễn thông, di chuyển của tự nhiên nhân…); và (ii) biểu cam kết mở cửa thị trường dịch vụ. So với các cam kết trong GATS được đưa ra theo phương pháp chọn – cho (positive lists), nhiều FTA thế hệ mới sử dụng phương pháp chọn – bỏ (negative lists), theo đó, những lĩnh vực dịch vụ không xuất hiện trong biểu cam kết sẽ được mở hoàn 27 MUTRAP, tlđd, tr. 11. 28 TPP trước đây là CPTPP hiện nay là một ví dụ. Xem: Trung tâm WTO và Hội nhập, Cẩm nang doanh nghiệp: Tóm lược Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), 2016, tr. 50-67, tại: http://www.trungtamwto.vn/upload/files/fta/174-da-ky-ket/175-cptpp-tpp11/177-noi-dung-hiep- dinh/Cam%20nang%20DN%20Tom%20luoc%20TPP.pdf (truy cập ngày 15/09/2018).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2