intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực trạng công tác thi hành án dân sự và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác THADS ở tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những bất cập, yếu kém còn tồn tại. Bên cạnh đó, đề tài luận giải và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THADS tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực trạng công tác thi hành án dân sự và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ----------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế HOÀNG ĐỨC NAM Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ----------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Học viên cao học : Hoàng Đức Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mơ Hà Nội - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn có trích nguồn rõ ràng, đầy đủ, các kết quả nghiên cứu là xác thực và trung thực của tác giả. Tác giả luận văn Hoàng Đức Nam
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành nhất tới sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của GS. TS Nguyễn Thị Mơ, trường Đại học Ngoại thương Tôi cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, giảng viên của Cơ sở Quảng Ninh, Khoa Luật, Khoa sau đại học của Nhà trường, về sự tận tình, tận tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Đức Nam
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ .............. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ...........................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thi hành án dân sự .......................... 7 1.1.1.Khái niệm về thi hành án dân sự ............................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự ......................................................... 10 1.1.3. Nội dung của thi hành án dân sự ......................................................... 12 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi hành án dân sự ..................... 16 1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về thi hành án dân sự .. 23 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thi hành án dân sự ......................................... 23 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thi hành án dân sự ................................... 25 1.2.3. Nội dung của pháp luật thi hành án dân sự ........................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...........................................................................33 2.1. Một số nét về tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 33 2.1.1.Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 33 2.1.2. Về phát triển kinh tế .............................................................................. 34 2.1.3. Về văn hóa - xã hội ................................................................................ 35 2.1.4. Công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .............................. 35 2.2. Thực trạng công tác tổ chức việc thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh37 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hiện trạng đội ngũ cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .............................................. 37 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật trong tổ chức việc thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 39
  6. iv 2.2.3. Các kết quả cụ thể trong tổ chức việc thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 40 2.2.4. Nhận xét về thực trạng công tác tổ chức việc thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 43 2.3. Thực trạng hoạt động cƣỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .. 44 2.3.1. Tiếp tục gia tăng các vụ việc bị cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 44 2.3.2. Nguyên nhân của việc gia tăng sự cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 46 2.4. Thực trạng hoạt động miễn, giảm thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 47 2.4.1. Kết quả hoạt động miễn, giảm thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................. 47 2.4.2. Một số bất cập trong hoạt động miễn, giảm thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................... 48 2.5. Thực trạng hoạt động hoãn thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 49 2.5.1. Các trường hợp được hoãn thi hành án dân sự tại địa bàn Quảng Ninh .................................................................................................................. 49 2.5.2. Kết quả hoạt động hoãn thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh ..... 50 2.6. Nhận xét chung về thực trạng thi hành án dân sự ở tỉnh Quảng Ninh ... 51 2.6.1. Một số khó khăn, hạn chế ..................................................................... 51 2.6.2. Một số bất cập trong thực hiện quy định của pháp luật về thi hành án dân sự ............................................................................................................... 54 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .......................................... 57 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...............................................63 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự ...................... 63 3.1.1. Mở rộng phạm vi bản án, quyết định được thi hành án dân sự ......... 63
  7. v 3.1.2. Cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Điều 72 Luật Thi hành án dân sự về việc lập Kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự ... 65 3.1.3. Sửa đổi bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục thi hành quyết định giám đốc thẩm .................................................................................................. 66 3.1.4. Bổ sung các quy định về thi hành án dân sự đối với các bản án liên quan đế tài sản hình thành trong tương lai ................................................... 67 3.1.5. Bổ sung, sửa đổi cách diễn đạt một số điều luật theo hướng cụ thể hơn, chi tiết hơn ............................................................................................... 68 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 69 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan thi hành án dân sự .......................... 69 3.2.2. Các giải pháp đối với cán bộ thi hành án dân sự ................................ 73 3.2.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 TA Toà án 2 TAND Toà án nhân dân 3 NCKH Nghiên cứu khoa học 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 DS Dân sự 6 THADS Thi hành án dân sự 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 UBND Uỷ ban nhân dân 9 BLDS Bộ luật dân sự 10 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự 11 LTHADS Luật thi hành án dân sự
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thi hành án dân sự về việc từ năm 2014-2018 .......................41 Bảng 2.2: Kết quả thi hành án dân sự về tiền từ năm 2014-2018 .......................42 Bảng 2.3. Số liệu về vụ việc phải cƣỡng chế thi hành án dân sự từ tháng 10/2016-tháng 10/2018 ............................................................................................45
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tại luận văn: “Thực trạng công tác thi hành án dân sự và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. 1. Kết quả đạt đƣợc của Luận văn - Luận văn đã phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự như: khái niệm và đặc điểm của thi hành án dân sự;nội dung của thi hành án dân sự; các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành án dân sự; khái niệm và đặc điểm của pháp luật thi hành án dân sự; - Luận văn đã phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản của pháp luật về thi hành án dân sự, bào gồm: (i). Tổ chức việc thi hành án dân sự; (ii). Cưỡng chế thi hành án dân sự; (iii). Miễn, giảm thi hành án dân sự; (iv). Hoãn thi hành án dân sự; - Luận văn đã phân tích và làm rõ thực tiễn thực thi pháp luật về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; chỉ ra những bất cập của pháp luật và những vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về thi hành án dân sự; - Luận văn đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực thi pháp luật về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Khả năng ứng dụng thực tiễn của Luận văn - Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về công tác thi hành án dân sự. - Luận văn là tài liệu có tính ứng dụng trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan trung ương nói chung trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự tại Việt Nam.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (TA) được thực hiện. Nếu như kết quả của hoạt động xét xử là đưa ra các phán quyết trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể thì kết quả của hoạt động thi hành án là làm cho các phán quyết đó được thực hiện trên thực tế. Do vậy, thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp và đặc biệt là trong quá trình giải quyết vụ án. Bản án, quyết định của TA chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của TA được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước. Để khẳng định tầm quan trọng của hoạt động thi hành án, Điều 106 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.” Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thi hành án và yêu cầu cải cách tư pháp, hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm đáp ứng cho công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực. Đảng và Nhà nước ta chủ trương Để thực thi Hiến pháp năm 1993, Pháp lệnh THADS được ban hành và được sửa đổi năm 2004; sau đó 4 năm, Luật THADS năm 2008 lần đầu tiên ra đời nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến THADS. Cùng với đó, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 24/2008/QH12 về việc thi hành Luật THADS, theo đó Luật THADS có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Sau một thời gian áp dụng Luật THADS 2008, nhận thức được tầm quan trọng của công tác THADS và yêu cầu cải cách tư pháp, hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm đáp ứng cho công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực, Quốc Hội tiếp tục ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS(có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015). Nhờ vậy, công tác thi
  12. 2 hành án dân sự trong những năm qua đạt được nhiều kết quả, đặc biệt là hệ thống cơ quan THADS được hình thành trên phạm vi cả nước, công tác THADS đã được triển khai và hoạt động bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác THADS hiện vẫn đang gặp khó khăn với nhiều vấn đề còn tồn tại, quy định của pháp luật chưa cụ thể và mang tính bao quát; nghiệp vụ của cán bộ và Chấp hành viên thi hành án còn hạn chế; hiệu quả công tác THADS chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân; hoạt động thi hành án chưa triệt để, không thật sự bảo đảm được tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật. Tình trạng này tồn tại trên phạm vi cả nước, trong đó thể hiện khá rõ nét ở tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một tỉnh có diện tích đất rộng, dân số đông, số lượng các bản án phải được thi hành hàng năm tương đối lớn. Trong thực tế những năm qua, công tác thi hành án dân sự ở Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất định: Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng lâu năm đã được tổ chức thi hành dứt điểm; một số bản án lớn, có tính chất phức tạp, có ảnh hưởng lớn về kinh tế, trật tự an toàn xã hội cũng đã được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo. Kết quả đạt được nói trên phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của toàn ngành tư pháp nói chung, cũng như đội ngũ cán bộ THADS nói riêng, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; sự phối hợp chặt chẽ của các ngành hữu quan trong công tác THADS của tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù vậy, công tác THADS ở Quảng Ninh vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Lượng án tồn đọng qua các năm còn lớn. Nhiều bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được tổ chức thi hành. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân liên quan đến quy định pháp luật, nguyên nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện việc THADS, nguyên nhân đến ý thức pháp luật của người dân. Ở một số nơi, cấp ủy, chính quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tổ chức, chỉ đạo THADS theo quy định của pháp luật… Thực tế này đòi hỏi cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
  13. 3 Với những lý do trên, người viết đã lựa chọn vấn đề “Thực trạng công tác thi hành án dân sự và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, trước những đòi hỏi khách quan của công tácTHADS, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể: Năm 1998, Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp đã chủ trì thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ với đề tài: “Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án” (mã số 96-98-207/ĐT). Trong 13 chuyên đề nghiên cứu, đề tài đã trình bày các vấn đề như lịch sử hình thành và phát triển của công tác thi hành án, pháp luật thi hành án và thực trạng công tác thi hành án trong các lĩnh vực như hình sự, dân sự - kinh tế... Đây có thể coi là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về công tác thi hành án tại Việt Nam. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài này là vấn đề thi hành án nói chung, nên việc đánh giá thực trạng pháp luật THADS chưa được phân tích sâu. Ngoài ra, đề tài cũng không phân tích công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Quảng Ninh. Đề tài NCKH cấp Nhà nước:“Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” do Viện nghiên cứu khoa học pháp lí thuộc Bộ Tư pháp chủ trì (được nghiệm thu năm 2003). Đề tài đã phân tích những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thi hành án, thực trang tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự tại Việt Nam cũng như đề xuất một số kiến nghị đối với việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án tại Việt Nam. Song đề tài này cũng chưa có những giải pháp cụ thể cho công tác THADS. Đặc biệt là thời gian thực hiện đề tài này đã từ rất lâu, không liên quan đến thực trạng THADS tại Quảng Ninh. Năm 2015, tác giả Hoàng Thế Anh bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ Luật học tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài"Giám sát thi hành án dân sự". Luận án đã nhấn mạnh cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giám sát thi hành án dân sự, thực trạng giám sát thi hành án dân sự ở Việt Nam và các giải pháp đảm
  14. 4 bảo giám sát thi hành án dân sự ở Việt Nam. Luận án không phân tích thực trạng THADS và công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh. Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Mai trong Luận văn Thạc sĩ Luật học bảo vệ tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội về“Thực trạng thi hành án dân sự tại tỉnh Ninh Bình”đã khái quát một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự ở Việt Nam, thực trạng thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình và phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng thi hành án dân sự tại tỉnh Ninh Bình. Ngoài ra, có thể kể đến một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học như: “Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án dân sự”, của Nguyễn Thị Khanh(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 05/2010); “Công tác cán bộ thi hành án dân sự - Một số vấn đề từ thực tiễn” của Đinh Duy Bằng(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2010); “Vướng mắc trong hoạt động thi hành án dân sự” của Ngọc Biên(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2011); “Một số khó khăn sau hai năm áp dụng Luật Thi hành án dân sự” của Lạc Phong(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 02/2012); “Nguyên nhân của tình trạng án dân sự tồn đọng” của Hoàng Thế Anh(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 06/2012)…Các công trình nêu trên đã nghiên cứu về thi hành án dân sự ở những góc độ, khía cạnh và mức độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên cũng đã phân tích những vấn đề chung về THADS cũng như thực trạng THADS ở Việt Nam nói chung và ở một số địa phương. Tuy nhiên, chưa có Luận văn Thạc sĩ Luật học nghiên cứu dưới góc độ lý luận và thực tiễn về công tác thi hành án dân sự ở tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt sau khi Luật sửa đổi bổ sung Luật THADS năm 2014 được ban hành. Đây là Luận văn Thạc sĩ Luật học đầu tiên nghiên cứu thực trạng công tác THADS và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác THADS tại tỉnh Quảng Ninh. 3, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác THADS ở tỉnh Quảng Ninh nhằm chỉ ra những bất cập, yếu kém còn tồn tại. Bên
  15. 5 cạnh đó, đề tài luận giải và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THADS tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự, như khái niệm, đặc điểm, bản chất và nội dung của THADS và pháp luật về THADS. - Phân tích những bất cập của pháp luật về thi hành án dân sự. - Đánh giá thực trạng về công tác THADS ở tỉnh Quảng Ninh và chỉ ra những kết quả, yếu kém và nguyên nhân của những yếu kém trong hoạt động THADS tại tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung pháp luật về THADS và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề liên quan đến THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các quy định của pháp luật về THADS và thực tiễn thực thi pháp luật về THADS tại tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của Luận văn là giai đoạn từ năm 2008 – năm ban hành Luật THADS đầu tiên của Việt Nam cho đến nay. Khi đề xuất giải pháp, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường công tác THADS tại Quảng Ninh từ nay cho đến năm 2020 và xa hơn là đến năm 2023. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi về nội dung: Thi hành án dân sự là hoạt động bao gồm nhiều quy trình, thủ tục đan xen với những yêu cầu khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn
  16. 6 thạc sĩ, nội dung nghiên cứu được giới hạn ở 4 nội dung là: (1) Công tác tổ chức và thực hiện công tác THADS; (2) Công tác cưỡng chế THADS; (3) Công tác hoãn THADS; (4) Công tác miễn giảm THADS. 5, Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp. Ngoài ra, vì là Luận văn thạc sĩ Luật học, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh luật học để phân tích các quy phạm pháp luật nhằm chỉ ra những tiến bộ của pháp luật Việt Nam về THADS. Các phương pháp này được sử dụng cụ thể, xuyên suốt trong toàn bộ luận văn, trong đó: Chương 1 của luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến THADS và pháp luật về THADS.Cũng trong Chương 1, phương pháp so sánh Luật học cũng được sử dụng để chỉ ra những thay đổi, những tiến bộ của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự. Trong Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích và thống kê nhằm đánh giá thực trạng công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ninh, đồng thời phân tích các thông tin và các số liệu về THADS tại tỉnh Quảng Ninh để chỉ ra những kết quả và bất cập. Chương 3 sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm luận giải cho các giải pháp được đề xuất trong Luận văn. 6, Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự Chương 2: Thực trạng công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
  17. 7 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thi hành án dân sự 1.1.1.Khái niệm về thi hành án dân sự Xét trong mối quan hệ với quyền lập pháp và quyền hành pháp thì quyền tư pháp thực hiện xoay quanh trục của hoạt động xét xử, là quá trình đi tìm chân lý để áp dụng công lý và phán quyết của sự công bằng theo quy định của pháp luật. Toàn bộ hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tư pháp khác đều nhằm mục đích phục vụ công tác xét xử để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và của công dân. Song, quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án mới chỉ là những giai đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Kết thúc giai đoạn xét xử, TA đưa ra những phán quyết về nội dung vụ án, về người vi phạm pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của các bên. Bản án của TA thể hiện quyền lực tối cao của Nhà nước trong việc quản lý xã hội, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và các chủ thể khác, đảm bảo trật tự xã hội. Chỉ khi những phán quyết, quyết định, bản án của TA được thực thi trên thực tế, thì quyền tư pháp của Nhà nước mới được thực hiện một cách trọn vẹn, công lý mới trở thành hiện thực và trật tự pháp luật mới thực sự được bảo vệ. Chính vì vậy, Điều 106 Hiến pháp 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”.Đây cũng chính là nguyên tắc mang tính chỉ đạo, xuyên suốt trong mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước. Để bảo đảm tính thượng tôn của pháp luật, đặc biệt trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có thể nói, vấn đề đảm bảo hiệu lực bản án, quyết định của TA là yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động Nhà nước, là nguyên tắc hiến định chỉ đạo toàn bộ tổ chức và hoạt động thi hành án của nước ta từ nhiều năm nay. Suốt từ năm 1945 tới nay, công tác THADS luôn được coi là hoạt động của Nhà nước, là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong chức năng đối nội của Nhà nước ta.
  18. 8 Kết thúc quá trình giải quyết các tranh chấp về dân sự. TA ra các bản án, quyết định, trong đó xác định các quan hệ pháp lý, sự kiện pháp lý, buộc người phải thi hành án có nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc nhiều việc vì lợi ích của người được thi hành án. Việc thi hành bản án, quyết định của TA là một giai đoạn độc lập, tiếp theo sau giai đoạn xét xử. Theo luật THADS năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014), đối với hoạt động THADS, các nghĩa vụ phải thi hành liên quan đến tiền và tài sản – phần “dân sự” trong các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau khi nói về THADS. Do vậy, khái niệm THADS vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một hoạt động tư pháp độc lập với hoạt động tố tụng dân sự (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007, tr.11). Theo quan điểm này thì có xét xử sẽ phải có thi hành án. Thi hành án chính là việc củng cố kết quả của công tác xét xử, đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định dân sự của TA nên thi hành án là giai đoạn độc lập với hoạt động tố tụng. Vì vậy, THADS cũng là một hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành bản án, quyết định dân sự của TA. Quan điểm thứ hai cho rằng: THADS là một thủ tục hành chính. Theo đó, quá trình tố tụng chỉ do TA thực hiện(Nguyễn Quang Khải, 2005, tr. 43). Tố tụng là quá trình tiến hành giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật; quá trình này sẽ phải trải qua nhiều giai đoạn, song các giai đoạn ấy lại có mối liên hệ mật thiết với nhau trong một thể thống nhất chung và xét xử là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng. Vì vậy, bản án, quyết định chính là kết quả đánh dấu sự kết thúc của quá trình tố tụng đó. Quan điểm thứ ba lại cho rằng: THADS là một thủ tục hành chính – tư pháp (Lê Minh Tâm, 2001, tr.22). Tác giả này cho rằng vì THADS có mục đích và bản chất khác với mục đích và bản chất của tố tụng. Mục đích của tố tụng DS là xác định chứng cứ để lập lại trạng thái ban đầu của sự việc. Với mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng DS được diễn ra theo một quá trình hết sức chặt chẽ và khi có quyết định giải quyết vụ việc của TA thì quá trình tố tụng DS kết thúc. Trong khi
  19. 9 đó, THADS có mục đích là thực thi bản án, quyết định của TA. Quá trình này do các chủ thể thi hành án tự giác thi hành hoặc do cơ quan có thẩm quyền sử dụng quyền lực Nhà nước bắt buộc thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế. Về bản chất, THADS là dạng hoạt động chấp hành, quản lý và tiến hành theo phương pháp hành chính. Vì vậy, THADS phải thuộc chức năng của quyền hành pháp. Tuy nhiên, THADS cũng là một dạng hoạt động tư pháp vì căn cứ để thi hành án là các bản án, quyết định của TA. Hơn nữa, THADS còn được thực hiện bởi các cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng). Do đó, THADS cần được hiểu là một thủ tục hành chính - tư pháp. Các quan điểm trên xuất phát từ những lý do khác nhau và đều có tính hợp lý. Tuy nhiên, tác giả ủng hộ quan điểm thứ nhất, theo đó cho rằng, THADS là một hoạt động tư pháp, độc lập với hoạt động tố tụng dân sự. Bởi lẽ, thi hành án cũng có những đặc điểm đặc trưng của hoạt động tố tụng dân sự, như là hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự vì thông qua thi hành án dân sự, các tổ chức, cá nhân có hành vi trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng quyết định của TA. Nhờ đó mà quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị xâm phạm được khôi phục, đảm bảo thực hiện mục đích của tố tụng DS là bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bên cạnh đó, THADS còn mang tính độc lập, để đảm bảo việc tổ chức thi hành đúng đắn các bản án, quyết định của TA thì trong quá trình thi hành án các cơ quan THADS và những người chịu trách nhiệm tổ chức thi hành án phải được độc lập với các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác. Hơn nữa, TA chỉ là một trong những cơ quan tư pháp mà không phải là cơ quan tư pháp duy nhất nên không thể coi THADS là một dạng của hoạt động hành chính vì THADS không do TA tổ chức thực hiện. Từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng: Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án và của các chủ thể khác theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm tổ chức thực hiện thi hành án bản án, quyết định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Thi hành án dân sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, nhằm thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của TA trong thực tiễn. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, chỉ khi nào việc thi hành án
  20. 10 được giải quyết xong thì quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân mới được đảm bảo, phán quyết của TA mới được thực thi trong thực tiễn đời sống. Nếu như bản án, quyết định của TA có hiệu lực pháp luật mà không được thi hành hoặc thi hành không nghiêm chỉnh đồng nghĩa với việc trật tự kỉ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường. Để đảm bảo thi hành các bản án, quyết định về “dân sự” nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, pháp luật quy định cơ quan THADS là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hành và Chấp hành viên là người có thẩm quyền tổ chức công tác thi hành án. Trong quá trình thi hành án, Chấp hành viên và cơ quan THADS phải thực hiện đúng các trình tự, thủ tục pháp luật quy định, đồng thời đảm bảo quyền tự định đoạt và thỏa thuận của các đương sự. 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự Thi hành án dân sự có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, THADS là một hoạt động diễn ra sau quá trình xét xử của TA. Các bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở để tiến hành các hoạt động THADS. Do đó, có thể khẳng định rằng, không có kết quả của hoạt động xét xử thì không thể có hoạt động THADS. Song, THADS là một dạng hoạt động tư pháp, mà không phải là hoạt động tố tụng DS, bởi lẽ xét về mặt bản chất của vấn đề, THADS hoàn toàn khác với tố tụng DS. Bản chất và mục đích của tố tụng DS là xác định sự thật của các vụ việc để trên cơ sở đó giải quyết từng trường hợp theo đúng các quy định của pháp luật. Toàn bộ quá trình tố tụng DS diễn ra theo một trình tự hết sức chặt chẽ, tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng, công khai, dân chủ, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng. Khi có phán quyết của TA, nghĩa là khi sự thật đã được khẳng định và việc áp dụng pháp luật đã hoàn thành thì quá trình tố tụng kết thúc. Nếu hình dung bằng hình ảnh thì có thể nói rằng, tố tụng DS là quá trình đi tìm chân lý để áp dụng công lý (pháp luật), còn THADS là quá trình thực thi chân lý bằng công lý. Thứ hai,THADS là hoạt động có tính chấp hành, vì THADS chỉ được tiến hành trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2