intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

64
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam, chủ yếu là Luật Thương mại 2005) mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp nhằm tạo sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và CISG, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng, cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do giao hàng không phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP THEO CÔNG ƢỚC VIÊN NĂM 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM Ngành: LUẬT KINH TẾ TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO Hà Nội – năm 2019
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ƣớc Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên học viên: Trần Thị Phương Thảo Người hướng dẫn khoá hoc: PGS,TS Nguyễn Minh Hằng Hà Nội – năm 2019
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Phƣơng Thảo
  4. 4 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CISG, VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG ...........................................................................7 1.1 Khái quát chung về CISG ..............................................................................7 1.2 Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ...........................................................9 1.2.1 Khái niệm Hợp đồng MBHHQT .............................................................9 1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ........................12 1.2.2.1 Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng thương mại có tính quốc tế .......12 1.2.2.2 Mục đích của hợp đồng MBHHQT là sinh lợi .................................14 1.3 Khái quát chung về vi phạm cơ bản hợp đồng theo CISG .........................15 1.3.1 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế........15 1.3.1.1 Khái niệm vi phạm hợp đồng ...........................................................15 1.3.1.2 Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT .............................16 1.3.2 Đặc điểm của vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .19 1.4 Khái quát chung về tính phù hợp với hợp đồng của hàng hoá ...............22 1.4.1 Tính phù hợp của hàng hoá ..................................................................22 1.4.2 Căn cứ để xác định mức độ không phù hợp của hàng hóa cấu thành một vi phạm cơ bản .........................................................................................24 1.4.2.1 Sự thỏa thuận giữa các bên về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp .......................................................................................24
  5. 5 1.4.2.2 Mức độ nghiêm trọng của hậu quả do hành vi vi phạm hợp đồng do hàng hoá không phù hợp ................................................................................26 1.4.2.3 Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng có khả năng thương mại hay không ............................................................................................................27 1.4.2.4 Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng có khả năng “sử dụng được” hay không ..........................................................................................28 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG ...........................................30 2.1 Các trƣờng hợp hàng hoá không phù hợp cấu thành vi phạm cơ bản ....30 2.1.1. Hàng hóa không phù hợp với số lượng, phẩm chất và mô tả như hợp đồng ..........................................................................................................................30 2.1.2 Hàng hóa không được đóng bao bì theo cách thông thường như những hàng hoá cùng loại, hoặc nếu không có cách thông thường, thì bằng cách thích hợp để giữ gìn và bảo vệ hàng hoá đó ..........................................32 2.1.3 Hàng hóa không phù hợp với mục đích sử dụng ................................33 2.1.4. Hàng hóa không có tính chất của hàng mẫu mà người bán đã cung cấp cho người mua ..........................................................................................35 2.2 Các chế tài áp dụng cho bên bán trong trƣờng hợp vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG.................................................................36 2.2.1 Phạm vi trách nhiệm của bên Bán trong trường hợp vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp ...........................................................................36 2.2.2 Các chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp .......38 2.2.2.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng .......................................................38 2.2.2.2 Bồi thường thiệt hại .........................................................................42 2.2.2.3 Huỷ hợp đồng ...................................................................................44 2.3 Một số giới hạn của Bên Mua trong việc áp dụng các chế tài trong trƣờng hợp hàng hoá không phù hợp ...............................................................47
  6. 6 2.3.1 Trường hợp người mua không khiếu nại, hoặc không khiếu nại kịp thời về hàng hoá không phù hợp ....................................................................47 2.3.1.1 Kiểm định chất lượng hàng hoá .......................................................47 2.3.1.2. Hình thức và nội dung khiếu nại .....................................................49 2.3.1.3. Thời hạn khiếu nại ..........................................................................50 2.3.2 Trường hợp người mua mất quyền huỷ hợp đồng do không thông báo kịp thời .............................................................................................................51 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM .........................54 3.1 Đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG ...........................................................54 3.1.1. Đánh giá các quy định liên quan đến vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG ..............................................................................54 3.1.2. Đánh giá thực tiễn áp dụng các chế tài do hàng hoá không phù hợp theo CISG .........................................................................................................56 3.2 So sánh các quy định về vi phạm cơ bản do hàng hóa không phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và CISG ....................................................................58 3.2.1 Về khái niệm vi phạm cơ bản.................................................................58 3.2.2 Về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp ..................................59 3.2.3 Trách nhiệm do vi phạm cơ bản trong trường hợp hàng hoá không phù hợp ............................................................................................................60 3.2.3.1 Buộc thực hiện hợp đồng .................................................................60 3.2.3.2 Bồi thường thiệt hại .........................................................................61 3.2.3.3 Hủy bỏ hợp đồng ..............................................................................63 3.3 Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam có liên quan tới vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp .............................................64 3.3.1 Sửa đổi khoản 13, Điều 3 Luật Thương mại 2005 về vi phạm cơ bản 64
  7. 7 3.3.2 Sửa đổi khoản 2 Điều 39 Luật thương mại 2005 về hàng hoá không phù hợp với hợp đồng ......................................................................................66 3.3.3 Sửa đổi các điều khoản liên quan đến chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp .........................................................................67 3.3.3.1 Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 297 về buộc thực hiện đúng hợp đồng.......................................................................................................67 3.3.3.2 Sửa đổi khoản 2 Điều 299 và Điều 312 ...........................................68 3.4 Giải pháp nhằm hạn chế việc hàng hoá không phù hợp theo CISG cho doanh nghiệp .......................................................................................................70 3.4.1 Đảm bảo hàng hoá phù hợp với hợp đồng trong các giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và các giao dịch trong khuôn khổ CISG nói riêng..................................................................................................................70 3.4.2. Tăng cường trang bị kiến thức về pháp luật hợp đồng nói chung và các quy định của CISG nói riêng....................................................................71 3.4.3 Các bên thoả thuận cụ thể về tính phù hợp của hàng hoá và khả năng áp dụng các chế tài có liên quan trong hợp đồng ..........................................74 3.4.4 Tạo điều kiện thiết lập giao dịch mới giữa các bên trên cơ sở hợp đồng cũ đã bị huỷ ......................................................................................................76 3.4.5 Kết hợp áp dụng các thói quen thương maị, tập quán thương mại, các quy phạm tư pháp quốc tế trong các giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế .76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................81
  8. 8 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Tên luận văn thạc sĩ: Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam. Luận văn đã đạt đƣợc các kết quả chính nhƣ sau:  Người viết làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, vi phạm cơ bản trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp.  Phân tích, làm rõ quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG, thực tiễn của vi phạm hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên Công ước; các chế tài được áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp và một số giới hạn của Bên mua trong việc áp dụng các chế tài trong trường hợp hàng hoá không phù hợp.  Trên cơ sở phân tích, tác giả đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng các quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên 1980, đồng thời so sánh các quy định của CISG và pháp luật Việt Nam (cụ thể là Luật thương mại 2005), tác giả đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp. Trên cơ sở đó, người viết đưa ra khuyến nghị cho các doanh nghiệp trong việc đàm phán, kí kết hợp đồng, đặc biệt là việc áp dụng các chế tài khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG.
  9. 9 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Công ước Viên năm 1980 của Convention on Contracts for the CISG Liên Hợp quốc về hợp đồng International Sale of Goods mua bán hàng hóa quốc tế China International Economic and Ủy ban trọng tài thương mại và CIETAC Trade Arbitration Commission kinh tế quốc tế Trung Quốc Hợp đồng Hợp đồng mua bán hàng hóa MBHHQT quốc tế Principles of European Contract Những nguyên tắc Luật hợp PICC Law đồng Châu Âu Principles of European Những nguyên tắc Luật hợp PECL Contract Law đồng châu Âu United Nations Commission on Ủy ban về luật thương mại UNCITRAL International Trade Law quốc tế của Liên hợp quốc Insitut International pour Viện Thống nhất Tư pháp UNIDROIT l`Unification des Droits Privé Quốc tế
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 10 năm gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong đó nòng cốt là ngoại thương tiến bộ rõ rệt. Các hợp đồng xuất nhập khẩu giữa các thương nhân Việt Nam và các thương nhân nước ngoài càng nhiều hơn về số lượng và lớn hơn về giá trị hợp đồng. Theo xếp hạng của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng t vị trí 50 trong năm 2007 lên vị trí 26 trong năm 2016, nhập khẩu hàng hóa c ng tăng lên t vị trí thứ 41 trong năm 2007 lên vị trí 25 trong năm 2016. Trong năm 2017 lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam vượt mức 420 t ô la M (USD), trong đó xuất khẩu tăng trên 21 , mức tăng trưởng cao nhất kể t năm 2011 [1]. Với tình hình mua bán hàng hoá quốc tế diễn ra nhộn nhịp như vậy, tính chất và quy mô của các giao dịch ngày càng đa dạng và phức tạp, rất nhiều các thương nhân Việt Nam gặp khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định về mua bán hợp đồng quốc tế và thực tế đã gặp phải các trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng gây thiệt hại lớn về kinh tế và uy tín, quan trọng nhất là khiến cho mục đích khi giao kết hợp đồng lúc ban đầu không được thực hiện. Việc Việt Nam gia nhập vào CISG của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the International Sale of Goods, hay còn gọi là Công ước Viên) vào ngày 01/01/2017 đã tạo cơ sở pháp lý thuận lợi và dễ áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giao kết và thực hiện hợp đồng, cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định về vi phạm cơ bản. Tại iều 25 CISG quy định “Vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là cơ bản nếu vi phạm đó gây tổn hại cho bên kia đến mức tước đi đáng kể những gì bên kia có quyền kỳ vọng từ hợp đồng, trừ khi bên vi phạm không tiên liệu được và một người có lý trí cũng không tiên liệu được hậu quả đó nếu họ ở vào địa vị và [1]Tổng cục Hải quan, uất nhập kh u hàng hóa của Việt Nam đạt mốc 4 tỷ USD, https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx ID 26699 Category Thống 20kê 20 Hải 20quan, ngày cập nhật 9/12/2018
  11. 2 hoàn cảnh tương tự”. Trải qua hơn 30 năm tồn tại, thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT có liên quan đến vi phạm cơ bản hợp đồng, các tòa án và trọng tài tại các quốc gia thành viên CISG đã căn cứ vào t ng tình huống cụ thể, xác định có hay không có một sự vi phạm cơ bản hợp đồng để làm cơ sở áp dụng các chế tài theo CISG. Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến vi phạm cơ bản hợp đồng là do hàng hoá không phù hợp với hợp đồng. Vậy thế nào là hàng hoá không phù hợp với Hợp đồng Các chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp là gì Các doanh nghiệp cần làm gì trong trường hợp hàng hoá không phù hợp ể trả lời được những câu hỏi này, cần phải có sự nghiên cứu những quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp trong CISG. ó là lý do để học viên lựa chọn vấn đề “Vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG. Mặc dù vậy, các nghiên cứu đơn lẻ về vi phạm cơ bản hợp đồng trong đó có đề cập đến trường hợp hàng hoá không phù hợp c ng đã có, cụ thể: Cuốn sách “1 1 Câu hỏi đáp về Công ước của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”, Nhà xuất bản Thanh niên, 2016 do tác giả Nguyễn Minh Hằng chủ biên nhằm giải đáp, diễn giải các quy định của CISG, trong đó có đề cập tới quy định về vi phạm cơ bản và hàng hoá không phù hợp theo CISG. Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Võ S Mạnh (2015) “Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của CISG 198 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật việt Nam”. Tác giả phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam), có đề cập đến một phần nhỏ liên quan đến hàng hoá không phù hợp như là một trường hợp về vi phạm cơ bản.
  12. 3 Luận văn của tác giả Nguyễn Thanh Thoại (2013), Bồi thường thiệt hại do hàng hóa, đề cập đến một chế tài áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp. Ngoài ra các bài viết trên trang Công ước Viên 1980 (CISG) cho người Việt Nam như: So sánh CISG và luật Việt Nam, Bàn về khái niệm vi phạm hợp đồng theo CISG của tác giả Võ S Mạnh…, cùng với các án lệ được dịch ra Tiếng Việt là nguồn tài liệu hữu ích cho người viết tham khaỏ trong qúa trình nghiên cứu đề tài của mình. Như vậy, có thể thấy các công trình, bài viết của các tác giả ở Việt Nam chủ yếu đề cập và đến vấn đề về vi phạm cơ bản hợp đồng và các chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm cơ bản… Chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG trong mối quan hệ với pháp luật Việt Nam về cùng vấn đề. Ở nước ngoài, c ng có một số công trình nghiên cứu về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp, tiêu biểu trong số đó là: Cuốn sách của tác giả Benjamin K.Leisinger có nhan đề: “Fundamental Breach considering Non-conformity of the goods” (Dịch ra tiếng Việt là Vi phạm cơ bản hợp đồng – xem xét về tính không phù hợp của hàng hóa) được Nxb Sellier European Law Publishers xuất bản năm 2007, trong đó phân tích một số vụ tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ của các bên về giao hàng thiếu, giao hàng chậm, giao hàng kém chất lượng…với ý nghĩa nhấn mạnh vào tính chất không phù hợp của hàng hóa khi một bên vi phạm hợp đồng và coi tính không phù hợp của hàng hóa đến mức như thế nào thì sẽ cấu thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng. Bài viết “Fundamental Breach of Contract under the UN Sales Convention – 25 years of Article 25 CISG” (Dịch ra tiếng Việt là Vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước viên – 25 năm của iều 25 Công ước Viên), của tác giả Franco Ferrari đăng trên tạp chí 25 J.L. Com. 489 (năm 2006). Bài viết này đã phân tích khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên dưới góc độ xem xét mức độ của sự vi phạm hợp đồng, về mức độ của tổn hại với ý nghĩa là những điều kiện tiên quyết để xác định cái gọi là vi phạm cơ bản hợp đồng và khả năng mà người ta có thể tiên liệu được về những hậu quả do sự vi phạm hợp đồng đó gây ra. Bài viết
  13. 4 này c ng xem xét hành vi vi phạm cơ bản hợp đồng t phía người bán trong những tình huống cụ thể như người bán giao hàng có khiếm khuyết, người bán giao chứng t chậm hoặc giao chứng t không phù hợp với hợp đồng. Ngoài ra, các án lệ trên trang web chính thức của CISG http://www.cisg.law.pace.edu là nguồn tài liệu thực tế, hữu ích cho tác giả nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các quy định của CISG nói chung và vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp nói riêng trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam, chủ yếu là Luật Thương mại 2005) mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp nhằm tạo sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và CISG, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng, cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do giao hàng không phù hợp. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ể thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng MBHHQT, vi phạm cơ bản trong hợp đồng MBHHQT và vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp. - Phân tích, làm rõ các quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG (có so sánh với pháp luật Việt Nam); thực tiễn của vi phạm hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên Công ước; các chế tài được áp dụng trong trường hợp hàng hoá không phù hợp và một số giới hạn của Bên mua trong việc áp dụng các chế tài trong trường hợp hàng hoá không phù hợp.
  14. 5 Trên cơ sở phân tích, tác giả đánh giá các quy định và thực tiễn áp dụng cá quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG, đồng thời so sánh các quy định của CISG và pháp luật Việt Nam (cụ thể là Luật thương mại 2005), tác giả đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp, đồng thời đưa ra khuyến nghị để giúp các doanh nghiệp và cơ quan giải quyết tranh chấp áp dụng các chế tài khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG. 4. Đối tƣợng và phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu ối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề liên quan đến vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp, là các quy định của CISG và của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp, về các chế tài được áp dụng khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp. ối tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm những án lệ, những vụ tranh chấp c ng như thực tiễn xét xử của các tòa án và trọng tài của một số quốc gia là thành viên của CISG liên quan đến việc áp dụng các quy định của CISG về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp để giải quyết tranh chấp hợp đồng MBHHQT. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm cả việc phân tích những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp của pháp luật Việt Nam so với các quy định của CISG. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: ề tài luận văn giới hạn ở việc phân tích vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo CISG trong mối quan hệ với khái niệm về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Về không gian: Luận văn phân tích thực tiễn và án lệ tòa án, trọng tài ở một số nước đã gia nhập CISG.
  15. 6 - Về thời gian: Khi phân tích về những vấn đề phát sinh t thực tiễn áp dụng CISG, Luận văn lấy số liệu t năm CISG có hiệu lực - năm 1988 cho đến nay. 4.3 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: tổng hợp và phân tích. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp trong pháp luật hợp đồng Việt Nam để các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên cứu, các nhà kinh doanh vận dụng trong quá trình thực hiện, giải quyết tranh chấp hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp. Về phương diện thực tiễn, những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp được đề xuất trong luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà lập pháp, cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng do hàng hoá không phù hợp.Luận văn c ng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng MBHHQT nói riêng. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 Chương: Chương 1. Tổng quan về CISG, vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG. Chương 2. Thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp theo CISG. Chương 3. Giải pháp nhằm hạn chế vi phạm cơ bản do hàng hoá không phù hợp và kiến nghị cho Việt Nam.
  16. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CISG, VI PHẠM CƠ BẢN DO HÀNG HOÁ KHÔNG PHÙ HỢP THEO CISG 1.1 Khái quát chung về CISG CISG của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the International Sale of Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) nhằm hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Sự ra đời của CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã điều chỉnh các giao dịch chiếm khoảng 80 thương mại hàng hóa thế giới (Nguyễn Thị Hồng Trinh, 2018). Công ước này được thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 04 năm 1980 tại Hội nghị của Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế với sự có mặt của đại diện của khoảng 60 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. Theo thống kê của UNCITRAL, tính đến ngày 01/08/2018 đã có 91 quốc gia tham gia vào Công ước này và Việt Nam ra nhập Công ước vào ngày 01/01/2017. CISG gồm 101 iều, được chia làm 4 phần với các nội dung chính như sau: Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1– 13) Phần này quy định trường hợp nào CISG được áp dụng (t iều 1 đến iều 6), đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong việc áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giải các tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng. Công ước c ng nhấn mạnh đến giá trị của tập quán trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Phần 2: Thành lập HĐ (trình tự, thủ tục ký kết HĐ) (Điều 14- 24) Trong phần này, với 11 điều khoản, Công ước đã quy định khá chi tiết, đầy đủ các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. iều 14 của Công ước định nghĩa chào hàng, nêu rõ đặc điểm của chào hàng và phân biệt chào hàng với các “lời mời chào hàng”. Các vấn đề hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy bỏ chào hàng được quy định tại các điều 15, 16 và 17. ặc biệt, tại các iều 18, 19, 20 và 21 của Công ước có các quy định rất chi tiết, cụ thể
  17. 8 về nội dung của chấp nhận chào hàng; khi nào và trong điều kiện nào, một chấp nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời hạn chấp nhận. Ngoài ra, Công ước còn có quy định về thu hồi chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – 88) Nội dung của phần 3 này là các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện H . Phần này được chia thành 5 chương với những nội dung cơ bản như sau: “Chương I. Những quy định chung”: bao gồm những quy định về các phạm trù khác nhau như cách xác định “vi phạm cơ bản”, thông báo hu hợp đồng, viện dẫn thông tin…Các phạm trù này là cơ sở thực tiễn để làm rõ nội dung ở các chương sau. Trọng tâm của Phần 3 nằm ở các quy định chi tiết về nghĩa vụ của người bán và người mua trong chương II và chương III. Tại “Chương II. Nghĩa vụ của người bán”, Công ước quy định rất rõ nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng t , đặc biệt là nghĩa vụ đảm bảo tính phù hợp của hàng hóa được giao (về mặt thực tế c ng như về mặt pháp lý). Công ước nhấn mạnh đến việc kiểm tra hàng hóa được giao (thời hạn kiểm tra, thời hạn thông báo các khiếm khuyết của hàng hóa). Những quy định này rất phù hợp với thực tiễn và đã góp phần giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh có liên quan. “Chương III. Nghĩa vụ của người mua” gồm nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ nhận hàng, được quy định tại các điều t iều 53 đến iều 60. CISG không có một chương riêng về vi phạm hợp đồng và chế tài do vi phạm hợp đồng. Các nội dung này được lồng ghép trong chương II, chương III và chương V. Trong chương II và chương III, sau khi nêu các nghĩa vụ của người bán và người mua, CISG đề cập đến các biện pháp áp dụng trong trường hợp người bán/người mua vi phạm hợp đồng. Cách sắp xếp điều khoản như vậy, một mặt, làm cho việc tra cứu rất thuận lợi; mặt khác, tạo ra sự bình đẳng về mặt pháp lý cho người bán và người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa. CISG c ng tách riêng vấn đề chuyển rủi ro thành“Chương IV. Chuyển rủi ro” chỉ ra tuỳ thuộc vào t ng trường hợp và giai đoạn cụ thể, rủi ro được quy định thuộc về bên nào. ây là cơ sở để xác định phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đặc biệt trong trường hợp có xảy ra vi phạm hợp đồng.
  18. 9 Trong “Chương V. Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua” quy định về vấn đề tạm ng ng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, vi phạm trước hợp đồng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý trong trường hợp giao hàng t ng phần, hu hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, hậu quả do hu hợp đồng, căn cứ miễn trách. ặc biệt chương V quy định cụ thể chế tài bồi thường thiệt hại” – một biện pháp được sử dụng phổ biến trong giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ CISG. Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 – 101) Phần này quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập CISG, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm CISG có hiệu lực và một số vấn đề khác mang tính chất thủ tục khi tham gia hay t bỏ CISG này. Như vậy, sau gần 40 năm có hiệu lực, cùng với các quy định được đánh giá là hiện đại, mềm dẻo và linh hoạt, CISG được đánh giá là một trong những công ước thống nhất về luật tư thành công nhất. ược Liên Hợp Quốc bảo trợ soạn thảo và thực thi, CISG đã tạo ra được sự tin cậy t phía các quốc gia (trong quá trình soạn thảo) mà còn nhận được sự tin tưởng t đông đảo doanh nghiệp (trong quá trình thực thi). Sự thành công của CISG được khẳng định trong thực tiễn với hơn 3000 vụ tranh chấp, riêng t giai đoạn t năm 2000-2016 là 1392 vụ tranh chấp đã được Tòa án và trọng tài các nước/quốc tế giải quyết có liên quan đến việc áp dụng và diễn giải CISG được thống kê trên trang web của CISG [2]. Không chỉ các nước thành viên mà các quốc gia chưa phải là thành viên vẫn áp dụng Công ước, hoặc do các bên trong hợp đồng lựa chọn CISG như là luật áp dụng cho hợp đồng, hoặc do các tòa án, trọng tài dẫn chiếu đến để giải quyết tranh chấp. 1.2 Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1.2.1 Khái niệm Hợp đồng MBHHQT Cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và sự thiết lập các khuôn khổ pháp lý song phương và đa phương về thương mại, hoạt động mua bán hàng [2] Yearbook of CISG cases: 2000 – 2016 tham khảo tại http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/text/YB2006- 2000.html, truy cập 10/09/2018.
  19. 1 10 hóa giữa các cá nhân, tổ chức không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà đã vươn ra phạm vi quốc tế. Phương tiện pháp lý cơ bản để các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động mua bán hàng hóa trong phạm vi quốc tế là hợp đồng MBHHQT. CISG không quy định về khái niệm hợp đồng MBHHQT nhưng iều 1 của Công ước đã gián tiếp xác định phạm vi của hợp đồng MBHHQT như sau: “1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau…2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên…”. T quy định tại iều 1, kết hợp với quy định tại iều 40, iều 53 Công ước có thể hiểu hợp đồng MBHHQT là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại đặt tại các nước khác nhau, theo đó một bên (người bán) có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao chứng t liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu về hàng hóa cho bên kia (người mua) và người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Tại Việt Nam, Luật Thương mại có một chương quy định về mua bán hàng hóa (Chương II), trong đó chỉ có bảy điều luật quy định riêng về MBHHQT và không có điều luật nào xác định cụ thể, trực tiếp về khái niệm và phạm vi nội hàm của hợp đồng MBHHQT. Tuy nhiên, dựa vào quy định tại khoản 8 iều 3 Luật Thương mại và iều 428 Bộ luật dân sự, có thể rút ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản trong pháp luật dân sự (theo nghĩa rộng) ( ỗ Minh Ánh, 2011). Luật Thương mại 2005 c ng không quy định về khái niệm hợp đồng MBHHQT hoặc yếu tố quốc tế, nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa mà chỉ quy định về MBHHQT tại iều 27 như sau: “1. MBHHQT được thực hiện dưới các hình thức xuất kh u, nhập kh u, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển kh u. 2. MBHHQT phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng
  20. 1 11 hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định quan hệ mua bán hàng hóa là MBHHQT. Mặt khác, iều 663 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.” Như vậy, khái niệm “MBHHQT” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc quan hệ thương mại theo khoản 1 iều 27 Luật Thương mại có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát t khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” theo iều 663 Bộ luật dân sự 2015. Về phương diện học thuật, ở trong nước, đã có một số tác giả đưa ra khái niệm về hợp đồng MBHHQT. Hợp đồng MBHHQT là sự thỏa thuận có hiệu lực bắt buộc giữa các bên có trụ sở thương mại đóng ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán (Trương Văn D ng, 2003). Khái niệm này chưa làm rõ được cơ sở xác định “hiệu lực bắt buộc” ở đây là theo quy định của pháp luật nào bởi tính chất quốc tế của hợp đồng thì rất nhiều nguồn luật khác nhau có thể cùng điều chỉnh hợp đồng MBHHQT. Tác giả Lê Thị Nam Giang (2011) cho rằng:“Hợp đồng MBHHQT là sự thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền”. Khái niệm này chưa thực sự thuyết phục bởi hàng hóa là một loại tài sản cụ thể nhưng tài sản thì chưa hẳn đã là hàng hóa. T nhận thức trên, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng MBHHQT như sau: Hợp đồng MBHHQT là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất quốc tế hay có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2