intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 -2015)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đi sâu làm rõ khái niệm đời sống văn hóa ở khu dân cư; quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (vấn đề đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục – đào tạo, môi trường - cảnh quan đô thị...).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 -2015)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM VY QUANG THANH CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH (2001 – 2015) LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Thái Nguyên, năm 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM VY QUANG THANH CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH (2001 – 2015) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam MÃ SỐ 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh Thái Nguyên, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa được công bố. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Ngƣời thực hiện Vy Quang Thanh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Lịch Sử Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này. Trong thời gian thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh, Thành ủy, UBND thành phố Cẩm Phả, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố Cẩm Phả, cùng các phòng, ban, đoàn thể trong thành phố Cẩm Phả đã cung cấp tư liệu để tác giả hoàn thành Luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá, góp ý quý báu của Hội đồng Khoa học đánh giá Luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả Vy Quang Thanh ii
  5. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan ............................................................................................................ i Lời cảm ơn...............................................................................................................ii Mục lục ...................................................................................................................iii Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt ......................................................................... iv Danh mục các bảng, biểu đồ ................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ..................................... 6 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 7 5. Đóng góp của Luận văn ...................................................................................... 8 6. Bố cục của Luận văn. .......................................................................................... 8 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH..................................................................................................... 10 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ....................................................................... 10 1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................................ 10 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................ 13 1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................ 16 1.2.1. Đặc điểm kinh tế ......................................................................................... 16 1.2.2. Đặc điểm xã hội........................................................................................... 18 Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 24 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH (2001 - 2015) .................................................................. 25 2.1. Chủ trương của Trung ương về việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư .. 25 2.1.1. Khái niệm văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ............... 25 2.1.2. Chủ trương xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ................................ 29 2.2. Sự vận dụng của địa phương và quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả .................................... 37 iii
  6. 2.2.1. Sự vận dụng của địa phương ....................................................................... 37 2.2.2. Quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả .................................................................................... 39 Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 54 Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN CƢ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH (2001 - 2015) ............................................................................................. 55 3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 55 3.1.1. Tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế được tăng cường ........ 55 3.1.2. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng lành mạnh, phong phú ........ 58 3.1.3. Tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng và các phong trào Đền ơn đáp nghĩa, Uống nước nhớ nguồn ngày càng được phát huy ................... 64 3.1.4. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế ở địa phương được đẩy mạnh và đem lại nhiều kết quả .................................................................................................... 68 3.1.5. Môi trường và cảnh quan đô thị được quan tâm cải tạo xanh - sạch - đẹp ..... 72 3.1.6. Các cơ sở chính trị được xây dựng vững mạnh; tinh thần dân chủ, tôn trọng pháp luật trong nhân dân được phát huy ..................................................... 75 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................. 78 3.2.1. Những hạn chế ............................................................................................ 78 3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 80 Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 82 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 86 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT KÍ HIỆU NỘI DUNG BCĐ Ban Chỉ đạo BCH Ban Chấp hành BHYT Bảo hiểm y tế BTV Ban Thường vụ BVĐ Ban Vận động CLB Câu lạc bộ HĐND Hội đồng Nhân dân UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban Nhân dân iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 ở thành phố Cẩm Phả từ năm 2005 đến năm 2010 ....................................................................................... 21 Bảng 1.2. Số trường và số giáo viên phổ thông ở thành phố Cẩm Phả ................ 21 Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả qua các năm 2011, 2013, 2015 .... 56 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Cẩm Phả qua các năm 2007, 2011, 2015............................................................................................ 71 v
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống. Nó là nền tảng tinh thần xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội. Trong xã hội có 2 nền tảng: nền tảng vật chất (kinh tế) và nền tảng tinh thần (văn hoá). Hai nền tảng này bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Không có nền tảng vật chất, con người không thể tồn tại như một sinh thể, nhưng không có nền tảng tinh thần thì con người cũng không thể tồn tại như một nhân cách văn hoá. Văn hoá có trách nhiệm kích thích mỗi con người phát huy mặt tốt, kiềm chế mặt xấu. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết: “Ngủ thì ai cũng như lương thiện, Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền” Ở đây, văn hoá có vai trò điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa người với người bằng giá trị và chuẩn mực xã hội, bằng văn hoá. Với tính lịch sử, các giá trị, chuẩn mực đó được truyền bá, lưu giữ, chắt lọc và phát triển trong tiến trình lịch sử của dân tộc, trở thành hệ thống các giá trị đặc trưng cho một dân tộc, bao gồm chính trị, đạo đức, luật pháp, khoa học, văn học, nghệ thuật, các thể chế, thiết chế văn hóa, tập quán, lối sống, tạo nên cái cốt, cái hồn, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Quan điểm của Đảng trong thời kì đổi mới đất nước là phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng nền văn hóa dân tộc trong thời kì mới là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với chức năng phối hợp hành động của các tổ chức thành viên và phối hợp với các cơ quan Nhà nước nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân. Hội nghị lần thứ hai Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa IV đã quyết định mở cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư; đồng thời ban hành Thông tri số 04-TT/MTTW ngày 3/5/1995 để hướng dẫn thực hiện cuộc vận động. Sau 4 năm thực hiện, tháng 1/1999, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Thông tư số 01- TT/MTTW hướng dẫn tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động 1
  10. Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, bổ sung và cụ thể hóa 6 nội dung toàn diện để hướng dẫn khu dân cư thực hiện. Sau khi có Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, trên địa bàn khu dân cư có nhiều cuộc vận động với những tên gọi khác nhau. Để thống nhất trong tổ chức thực hiện, ngày 12/6/2001, Chính phủ và Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thống nhất cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa thành tên gọi mới là Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư do Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ trì, nối tiếp cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư trước đây. Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư góp phần đẩy mạnh việc phối hợp giữa chức năng quản lí của Nhà nước với vai trò làm chủ của nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng cơ sở vững mạnh về mọi mặt làm nền tảng vững chắc cho công cuộc đổi mới đất nước. Cuộc vận động phát huy ý chí tự lực, tự cường, khơi dậy mọi tiềm năng và sức mạnh của mỗi người, một gia đình, một tập thể và của cả cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Động lực của cuộc vận động là sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở lấy lợi ích chung của cộng đồng dân cư làm điểm tương đồng, lấy sự tiến bộ và quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu dân cư làm mục đích, chìa khóa để giải quyết một vấn đề dân sinh, dân chủ, dân trí ở khu dân cư là đoàn kết. Với những ý nghĩa quan trọng đó, ngay khi mới triển khai, cuộc vận động đã nhận được sự hưởng ứng, tham gia hiệu quả của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội theo đúng phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nhận thức sâu sắc các nội dung của cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư (từ năm 2001 là cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ), được sự chỉ đạo của Ủy ban 2
  11. MTTQ tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban MTTQ thành phố Cẩm Phả (trước ngày 21/2/2012 là Ủy ban MTTQ thị xã Cẩm Phả) đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện cuộc vận động. Qua cuộc vận động, nhiều chương trình kinh tế - xã hội có liên quan trực tiếp đến đời sống của các tầng lớp nhân dân được hướng dẫn và triển khai đến cơ sở, khu dân cư và lồng ghép vào các nội dung của cuộc vận động, làm tăng tính thiết thực, góp phần tập hợp, đoàn kết nhân dân, phát huy tinh thần tự quản của nhân dân như lời Bác Hồ đã dạy: “Lấy sức dân để xây dựng cuộc sống cho dân”. Cuộc vận động đã đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện cuộc vận động vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần phải được khắc phục. Nghiên cứu cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư là một việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học khi nêu lên tầm quan trọng của văn hóa trong gian đoạn phát triển hiện nay, lại vừa có giá trị thực tiễn khi làm rõ quá trình triển khai cuộc vận động ở địa phương, trên cơ sở đó đánh giá kết quả, tác động, hạn chế của cuộc vận động đối với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi quyết định chọn vấn đề "Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 - 2015)" làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Lịch sử 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa mới ở Việt Nam từ trước tới nay đã từng được đề cập dưới nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và đó cũng là lúc những quan điểm cách mạng về văn hóa được xác định Năm 1945, ngay sau khi giành được độc lập dân tộc, bên cạnh những nhiệm vụ xây dựng kinh tế, xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh và chính quyền cách mạng đã rất quan tâm đến vấn đề xây dựng đời sống văn hóa mới. Ủy ban Vận động đời sống mới Trung ương được thành lập năm 1946. Sau đó một năm, ngày 20/3/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm Đời sống mới. Tác phẩm 3
  12. này được Ủy ban Vận động đời sống mới Trung ương cho xuất bản, coi đây là tài liệu tuyên truyền học tập của các cấp chỉ đạo và của toàn dân. Khái niệm Đời sống mới được Hồ Chí Minh nêu ra bao gồm cả “đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới”. Ba nội dung ấy có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức đóng vai trò chủ yếu. Đạo đức gắn liền với lối sống và nếp sống. Chính vì vậy, việc xây dựng đạo đức mới phải được tiến hành đồng thời với việc xây dựng lối sống mới và nếp sống mới. Có dựa trên cái nền đạo đức mới thì mới xây dựng được lối sống mới, nếp sống mới lành mạnh, vui tươi, hướng con người tới tầm cao của văn hóa, của một đất nước độc lập và xã hội chủ nghĩa. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, từ ngày 16 đến ngày 20/7/1948, Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 2 được triệu tập, thông qua bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam do Tổng Bí thư Đảng Trường Chinh trình bày. Bản báo cáo nêu rõ lập trường văn hóa Mácxít, tính chất và nhiệm vụ văn hóa dân tộc dân chủ; phê phán những khuynh hướng và quan điểm văn hóa thực dân, phong kiến, tư sản; xác định thái độ đúng đắn của những người làm công tác văn hóa kháng chiến. Mọi hoạt động văn hóa trong kháng chiến đều hướng theo phương châm “văn hóa hóa kháng chiến, kháng chiến hóa văn hóa”. Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng đời sống văn hóa đã được các học giả trong và ngoài nước quan tâm. Năm 2002, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bàn bộ Kỉ yếu: Việt Nam trong thế kỉ XX, gồm 4 tập. Tập III của bộ Kỉ yếu gồm các báo cáo tham luận thuộc hai chủ đề: 1- Thế giới với cách mạng Việt Nam, cách mạng Việt Nam với thế giới; 2- Phát triển và giao lưu văn hóa của Việt Nam trong thế kỉ XX. Ở chủ đề thứ hai, tập III bộ Kỉ yếu đăng tải một số bài tham luận của các nhà khoa hoc; trong đó đáng chú ý là các tham luận sau đây: - Văn hóa truyền thống và hiện đại hóa xã hội ở Việt Nam trong thế kỉ XX của Tiến sĩ khoa học Lương Việt Hải (Viện Triết học); - Tác động của giao lưu văn hóa đối với sự phát triển của con người Việt Nam trong thế kỉ XX của PGS.TS Đỗ Long (Viện Tâm lí học); 4
  13. - Những thành quả xây dựng và phát triển nền văn hóa mới ở Việt Nam trong thế kỉ XX của GS Đỗ Huy; - Hội nhập văn hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc dân tộc của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên (Phó Viện trưởng Viện Triết học); - Bản sắc dân tộc và giao lưu văn hóa của GS Đinh Gia Khánh; - Văn hóa gia đình Việt Nam của Phan Ngọc… Các bài tham luận nêu trên đã khẳng dịnh văn hóa Việt Nam là nèn tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển; trên cơ sở đó, Việt Nam đã không ngừng phát huy, phát triển nền văn hóa của dân tộc mình; đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào sự phát triển chung của nền văn hóa thế giới. Năm 2010, tác giả Chu Thái Thành có bài viết Mở rộng và nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đăng trên Tạp chí Cộng sản - số 818 (tháng 12/2010). Tác giả đã nhấn mạnh: "Mở rộng và nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là góp phần phan trọng để xây dựng khố đoàn kết toàn dân tộc, phong trào thi đua yêu nước, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, góp phần tích cực để phát triển kinh tế, xã hội trên mỗi làng, bản, phương, xã, cộng đồng dân cư"[40]. Các Luận văn về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa gồm có: Công cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh (2001 - 2013) của Phạm Thị Kiều Giang (2015) [23]; Công cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (2001 - 2013) của Nguyễn Thu Hằng (2015) [24]; Công cuộc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (2001 - 2013) của Phùng Trung Kiên (2016) [26]… Ngoài ra, vấn đề nghiên cứu cũng được đề cập trong một số bài viết đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử. Trong đó đáng chú ý là bài Xây dựng đời sống văn hoá ở thành phố công nghiệp than của tác giả Thu Nguyên, đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử ngày 15/9/2013; bài: Xây dựng đời sống văn hoá trong công 5
  14. nhân ngành Than: Cần đa dạng và hấp dẫn hơn nữa" của tác giả Duy Linh, đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử ngày 7/5/2016. Các bài viết trên đã ít nhiều đề cập đến công cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đề cập đến một khía cạnh của vấn đề hoặc một phạm vi hẹp trong không gian nghiên cứu của Luận văn. Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về công cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. Những công trình, tài liệu được công bố là nguồn tư liệu quý giúp tôi phương hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu để hoàn thành đề tài Luận văn Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001-2015). 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn đi sâu làm rõ khái niệm đời sống văn hóa ở khu dân cư; quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (vấn đề đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục – đào tạo, môi trường - cảnh quan đô thị...). - Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề từ năm 2001 là năm bắt đầu thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên cơ sở thống nhất cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư và phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đến năm 2015. Tuy nhiên, đế làm rõ vấn đề, Luận văn đề cập quá trình xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn Cẩm Phả trong những năm trước đó. - Phạm vi không gian: Thị xã (từ năm 2012 là thành phố) Cẩm Phả, thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm 13 phường và 3 xã. Để dễ theo dõi, trong Luận văn, tác 6
  15. giả xin được phép thống nhất dùng cụm từ Thành phố Cẩm Phả thay cho cụm từ Thị xã Cẩm Phả. 3.3. Nhiệm vụ của đề tài - Khái quát về địa giới hành chính, điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội của thành phố Cẩm Phả. - Làm rõ quá trình triển khai cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả. - Đánh giá những kết quả và hạn chế của công cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ở thành phố Cẩm Phả. 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả Luận văn tham khảo các tài liệu sau đây: - Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện cuộc vận động của Chính phủ, UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của các bộ, ban, ngành Trung ương. - Các văn bản chỉ đạo, văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện cuộc vận động của Tỉnh ủy, UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh và thành phố Cẩm Phả. - Các báo cáo thường niên, báo cáo theo từng giai đoạn cuộc vận động của UB Mặt trận Tổ quốc thành phố Cẩm Phả. -Các công trình khoa học, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. Bằng phương pháp lịch sử, dựa trên các nguồn tư liệu có chọn lọc, chúng tôi sẽ trình bày có hệ thống quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả. Trên cơ sở phân tích các sự kiện, hiện tượng lịch sử, sẽ rút ra những nhận xét, đánh giá thành tựu và hạn chế của cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê… để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp điền dã, phỏng vấn trực tiếp các nhân chứng lịch sử để làm phong phú thêm nội dung đề tài. 7
  16. 5. Đóng góp của Luận văn - Đây là công trình trình bày một cách có hệ thống, toàn diện về cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh. - Luận văn đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư ở thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh; phân tích nguyên nhân của những hạn chế; - Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy ở các trường phổ thong trên địa bàn thành phố Cẩm Phả 6. Bố cục của Luận văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung Luận văn được cấu trúc thành ba chương: Chương 1: Khái quát về thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh Chương 2: Qúa trình thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 - 2015) Chương 3: Đánh giá cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (2001 - 2015) 8
  17. Bản đồ hành chính thành phố Cẩm Phả Nguồn: http://www.quangninh.gov.vn 9
  18. Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH 1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Thời trước, Cẩm Phả là một xã trong tổng Hà Môn thuộc châu Tiên Yên. Đó là một nơi rộng rãi (Phổ, Phả) và đẹp như gấm vóc (Cẩm) mà thành tên. Năm 1831, Vua Minh Mạng tách Cẩm Phả thành một tổng thuộc huyện Hoành Bồ, gồm 5 phố: Hạ Lâm (Hà Lầm), Núi Trọc, Ngã Hai, Mông Dương, Vạn Hoa và 3 xã: Cẩm Phả, Đại Lộc, Quang Hanh. Năm 1936, chính quyền thực dân phong kiến tách 3 tổng: Cẩm Phả, Hà Gián, Vân Hải thành lập châu Hà Tu; năm 1940 đổi thành châu Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Yên, bao gồm: Phố Mới, Phố Cũ, Núi Trọc, Cửa Ông và các xã: Quang Hanh, Cẩm Bình, Thi Đua (sau đổi thành xã Thắng Lợi), Độc Lập (sau đổi thành xã Hùng Thắng) và các xã thuộc huyện Cẩm Phả (huyện Vân Đồn ngày nay). Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Cửa Ông được tách khỏi châu Cẩm Phả trở thành đơn vị hành chính độc lập; lúc này Cẩm Phả và Cửa Ông trực thuộc khu đặc biệt Hòn Gai. Năm 1946, châu Cẩm Phả thuộc Khu đặc biệt Hòn Gai; Cửa Ông lại được sáp nhập vào tỉnh Quảng Yên. Tháng 12/1948, cùng với việc chia Liên tỉnh Quảng Hồng thành tỉnh Quảng Yên và Đặc khu Hòn Gai trực thuộc Liên khu I, Ủy ban Kháng chíến Hành chính Liên khu I quyết định tách một số xã ven châu Cẩm Phả để thành lập huyện Cẩm Phả trực thuộc Đặc khu Hồng Gai. Năm 1949, châu Cẩm Phả trực thuộc Đặc khu Hồng gai (tương đương cấp tỉnh). Năm 1950, xã Hùng Thắng được tách khỏi châu Cẩm Phả nhập vào thị xã Hồng Gai. Ngày 22/2/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập khu Hồng Quảng bao gồm đặc khu Hồng Gai và tỉnh Quảng Yên. Thị xã Cẩm Phả và thị xã Cửa Ông đều trực thuộc khu Hồng Quảng. Cuối năm 1956, thị xã Cửa Ông lại được sáp nhập vào thị xã Cẩm Phả. 10
  19. Ngày 10/9/1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 63/HĐBT về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, tại thị xã Cẩm Phả: Giải thể thị trấn Mông Dương để thành lập phường Mông Dương và xã Cẩm Hải; giải thể thị trấn Cửa Ông để thành lập phường Cửa Ông (trừ phần đất của phân khu 6 cắt cho xã Thái Bình); giải thể thị trấn Cọc 6 và xã Thái Bình để thành lập hai phường Cẩm Phú và Cẩm Thịnh. Ngày 6/1/2005, theo Quyết định số 13-QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thị xã Cẩm Phả được công nhận là đô thị loại III. Ngày 21/2/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc thành lập thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cẩm Phả. Ngày 17/4/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 505/QĐ- TTg về việc công nhận thành phố Cẩm Phả là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tính đến thời điểm năm 2015, thành phố Cẩm Phả có 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 13 phường: Cẩm Bình, Cẩm Đông, Cẩm Phú, Cẩm Sơn, Cẩm Tây, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Thịnh, Cẩm Thủy, Cẩm Trung, Cửa Ông, Mông Dương, Quang Hanh và 3 xã: Cẩm Hải, Cộng Hòa, Dương Huy. Thành phố Cẩm Phả có toạ độ từ 20°58’10’’ đến 21°12’ vĩ Bắc, 107 °10’ đến 107°23’50’’ kinh Đông, cách thành phố Hạ Long 30km; phía bắc giáp huyện Ba Chẽ, phía đông giáp huyện Vân Đồn, phía tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ. Vùng vịnh thuộc Thành phố là vịnh Bái Tử Long. Cẩm Phả có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đông Bắc của Tổ quốc, nằm trong vùng động lực phát triển miền Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ninh với các tuyến đường bộ, đường thuỷ, cảng biển thuận tiện cho giao thông. Thành phố Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 486 km2, trong đó diện tích đất liền là 343 km2. Địa hình phần lớn là đồi núi, chiếm 55,4% tổng diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, hầu hết là đảo đá vôi. 11
  20. Thành phố Cẩm Phả có nhiệt độ trung bình năm 23°C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng mưa hằng năm 2.307mm, mùa đông thường có sương mù. Thành phố Cẩm Phả chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của Trạm Khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khí hậu thành phố Cẩm Phả được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Sông ngòi ở Cẩm Phả phụ thuộc vào chế độ thủy văn của các con sông chính là sông Diễn Vọng, sông Mông Dương, sông Đồng Mỏ; các con sông này đều ngắn, nhỏ và dốc. Ngoài các con sông chính, chảy qua địa bàn thành phố Cẩm Phả và địa phận các xã ven biển còn có sông Voi Lớn, sông Voi Bé, sông Thác Thầy. Với vị trí nằm ở cửa ngõ phía Đông của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Cẩm Phả là đầu mối giao thông, giao thương quan trọng với các địa phương lân cận và biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Thành phố Cẩm Phả nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 180 km, cách thành phố Hải Phòng khoảng 100 km về phía đông bắc và cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 30 km. Thành phố Cẩm Phả có 2 trục giao thông chính. Trục giao thông thứ nhất là Quốc lộ 18 từ Đèo Bụt (nằm giữa Hạ Long và Cẩm Phả) đến Cầu Ba Chẽ (nằm giữa Cẩm Phả và Tiên Yên). Trục giao thông thứ hai là đường nội thành kéo dài từ phường Cẩm Thạch tới phường Cẩm Đông, song song với trục giao thông thứ nhất. Ngoài ra còn có Đường 326, thường gọi là Đường 18B, từ Ngã Hai đến Mông Dương dài 25 km, chủ yếu dùng cho lâm nghiệp và vận tải mỏ. Tuyến xe buýt Quảng Ninh 01 chạy xuyên suốt nội thành Cẩm Phả. Cẩm Phả còn có đường sắt dùng để vận chuyển than. Ngoài cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn, chủ yếu là tàu than và các bến tàu nhỏ phục vụ cho du lịch, tham quan vịnh Bái Tử Long, thành phố Cẩm Phả có hệ thống cảng biển chuyên dụng như: Cảng Cẩm Phả và bến tổng hợp phục vụ chủ yếu cho công nghiệp khai thác than và một số cơ sở công nghiệp tập trung khác trong khu vực; cảng Hòn Nét có khả năng tiếp nhận tàu 70.000DWT; bến xi măng Cẩm Phả, cảng Cẩm Phả, mạng lưới băng tải, xà lan và các tuyến 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2