intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Tomcangnuongphomai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là bồi dưỡng CCCX, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng CCCX ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ VIỆT PHƢƠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ VIỆT PHƢƠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Các số liệu được sử dụng trong luận văn và kết quả nghiên cứu là trung thực, khách quan, có xuất xứ rõ ràng và không trùng lặp với các đề tài khác. Tác giả luận văn Phạm Thị Việt Phƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn “Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô là các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp HC22.B8 niên khóa 2017-2019. Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải đã dành thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Nội vụ huyện Hoa Lư. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Phạm Thị Việt Phƣơng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................................................................. 12 1.1. Công chức cấp xã và bồi dƣỡng công chức cấp xã ......................... 12 1.1.1. Công chức cấp xã ...................................................................................... 12 1.1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã .................................................................... 17 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức cấp xã ......................... 26 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã . 26 1.2.2. Đối tượng, nội dung, hình thức quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã ........................................................................................................... 28 1.3. Kinh nghiệm bồi dƣỡng công chức cấp xã một số địa phƣơng ..... 30 1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 30 1.3.2. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang............. 32 Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 35 Chƣơng 236 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2015-2018 . 36 2.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội và công chức cấp xã huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình ........................................................................................... 36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoa Lư........................... 36 2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................ 40 2.2. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã của huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình .................................................................................... 51 2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện................................................................................................ 51 2.2.2. Xây dựng chế độ chính sách bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn
  6. huyện .................................................................................................................. 52 2.2.3. Tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức làm công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện.................................................................................... 54 2.2.4. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện ..... 55 2.2.5. Kiểm soát công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện ... 61 2.3.2. Hạn chế trong bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Hoa Lư........... .63 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Hoa Lư .................................................................................................................. 65 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 68 Chƣơng 369 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH ................................................................................................... 69 3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lƣ............................................................................................. 69 3.1.1. Định hướng chung về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ............ 69 3.1.2. Định hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ............................................................................................................ 72 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lƣ ............................................................................................ 75 3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bồi dưỡng công chức cấp xã của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan quản lý, sử dụng công chức ............................................................................................................ 75 3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã đồng bộ, khoa học trong toàn huyện ..... 78 3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý công tác bồi dưỡng và chất lượng hệ thống các cơ sở bồi dưỡng ............................................................................................. 79 3.2.4. Nâng cao chất lượng giảng viên tại cơ sở bồi dưỡng ............................. 80 3.2.5. Nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng ..................................... 81
  7. 3.2.6. Tăng cường đầu tư, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng ........ 83 3.2.7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện ....................................................................................................... 83 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................. 84 3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương.............................................................. 84 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các Sở ban ngành có liên quan (Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình, Trường Chính trị tỉnh....) ...................................... 85 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, các xã, thị trấn .................................... 85 Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 90
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB, CC Cán bộ, công chức CBCC Cán bộ công chức CCCX Công chức cấp xã CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân LLCT Lý luận chính trị QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng CCCX của huyện Hoa Lư giai đoạn 2015-2018 ............ 43 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của CCCX giai đoạn 2015-2018 ................ 45 Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CCCX giai đoạn 2015-2018 .......... 46 Bảng 2.4. Trình độ quản lý nhà nước của CCCX giai đoạn 2015-2018 ........ 48 Bảng 2.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CCCX giai đoạn 2015-2018....... 48 Bảng 2.6. Thâm niên công tác của CCCX giai đoạn 2015-2018 ................... 49 Bảng 2.7. Nhu cầu bồi dưỡng của CCCX huyện Hoa Lư .............................. 56 Bảng 2.8.Ý kiến đánh giá của CCCX về công tác bồi dưỡng CCCX của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình....................................................... 59 Bảng 2.9. Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng so với công việc .................................................................. 60
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của huyện Hoa Lư........................................... 40 Biểu đồ 2.1. Trình độ lý luận chính trị của CBCX huyện Hoa Lư giai đoạn 2015- 2018 ............................................................................................ 46 Biểu 2.2. Ý kiến đánh giá của CCCX về công tác bồi dưỡng CCCX............ 60
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống chính quyền Nhà nước Việt Nam. Cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Đội ngũ công chức cấp xã (CCCX) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ CCCX có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ CCCX. Chất lượng đội ngũ CCCX được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phải chăm lo 1
  12. công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó vấn đề chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CCCX nói riêng. Huyện Hoa Lư nằm ở trung tâm tỉnh Ninh Bình, có chung ranh giới với các huyện, thành phố khác của tỉnh Ninh Bình và huyện Ý Yên thuộc tỉnh Nam Định. Hoa Lư hiện có 11 xã, thị trấn. Đội ngũ CCCX của huyện Hoa Lư phần lớn được đào tạo, bồi dưỡng trưởng thành trong thời kỳ chiến tranh và kinh tế tập trung, bao cấp. Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã và đang đặt ra những yêu cầu lớn về phẩm chất, trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị đối với đội ngũ công chức các xã, thị trấn. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương của huyện Hoa Lư, đội ngũ CCCX trong khu vực đã có bước trưởng thành đáng kể, phát huy tốt vai trò và là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh và quốc phòng ở huyện Hoa Lư. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCCX đã được huyện Hoa Lư rất chú trọng, có nhiều chuyển biến tích cực cả về chất và lượng, do vậy trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, được nâng lên một bước. Nhận thức của đội ngũ công chức cơ sở nói chung, CCCX nói riêng đã có sự chuyển biến rõ nét; họ coi việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm, nghĩa vụ và là yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh đó nhiều loại hình bồi dưỡng như tập trung, bán tập trung với nhiều nội dung lồng ghép đa dạng được mở ra tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CCCX tham gia học tập một cách phù hợp. Tuy nhiên, việc chuẩn hóa CCCX về trình độ lý luận, chuyên môn, kỹ năng, năng lực hoạt động còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Bản thân công tác bồi dưỡng cũ vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như chậm đổi mới và chưa hội nhập, phương pháp bồi dưỡng còn nặng về vấn đề bằng cấp, chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả. Các chủ trương, chính sách cho đào 2
  13. tạo, bồi dưỡng CCCX chậm đổi mới. Công tác quy hoạch, lựa chọn CCCX đưa đi bồi dưỡng chưa hợp lý, thiếu khoa học. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo thiếu nhịp nhàng, thậm chí còn chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, lấn sân lẫn nhau. Chương trình, nội dung còn nhiều trùng lắp, thậm chí lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; nội dung còn nặng về lý thuyết, thiếu kiến thức kỹ năng nghiệp vụ cần thiết để thực thi công vụ, chú trọng nhiều vào tổng quan, thiếu tính cụ thể, đặc thù. Đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ hoạt động bồi dưỡng có trình độ chuyên môn hóa chưa cao; cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng CCCX còn nhiều thiếu thốn. Vẫn còn hiện tượng CCCX có bằng cấp nhưng chưa phù hợp với vị trí công tác. Một bộ phận CCCX không chú trọng việc tự học, tự rèn về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Định mức kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng công chức còn thấp. Quy mô, cơ sở vật chất trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành, thị còn nhiều hạn chế. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, công tác kiểm tra đôn đốc việc xây dựng kế hoạch đến thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm đúng mức. Việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và bố trí sử dụng có mặt chưa hợp lý, điều kiện để phát huy sau đào tạo, bồi dưỡng còn khó khăn nên tác động lớn đến tâm lý công chức. Việc thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh CCCX thực hiện chưa tốt. Chế độ chính sách cho công tác bồi dưỡng CCCX của các xã ở huyện Hoa Lư không thống nhất, chậm đổi mới, chưa tạo động lực cho CCCX tham gia bồi dưỡng. Công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức rút kinh nghiệm trong bồi dưỡng không thường xuyên... Vậy để xây dựng và nâng cao chất lượng công chức nói chung, CCCX nói riêng, cần phải làm tốt khâu đào tạo, bồi dưỡng công chức. Xuất phát từ thực tế và suy nghĩ trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 3
  14. 2. Tổng quan nghiên cứu Bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng CCCX nói riêng là đề tài đã được nghiên cứu, phân tích rất nhiều xuất phát từ chính tầm quan trọng của công tác này đối với sự phát triển của một quốc gia. Có rất nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa phương, nhiều đề tài luận án tiến sĩ và nhiều bài viết của các học giả đề cập đến công tác bồi dưỡng công chức. Tác giả sẽ giới thiệu các công trình khoa học: Sách, đề tài khoa học cấp Bộ trở lên, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo có liên quan đến chủ đề, đồng thời chỉ ra khoảng trống về lý luận và thực tiễn mà luận văn này sẽ tiếp tục hoàn thiện. Có thể liệt kê một số tác phẩm như sau: - Hoàng Thị Minh (2007), “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công. Tác giả đã đề cập đến những vẫn đề lý luận chung về quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. - Ngô Thành Can (2010), “Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết đưa ra những yêu cầu cải cách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. - Bộ Nội vụ (2011), “Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006-2010) thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015”. Tài liệu đã đánh giá ưu điểm, tồn tại trong triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 và đề ra phương hướng giải pháp để tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 4
  15. chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. - Lê Công Quyền,“Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác”, Tạp chí Xây dựng Đảng, 2009. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế về công tác ĐT, BD CB, CC như: nội dung, chương trình, hình thức và phương pháp ĐT, BD còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn lãnh đạo, quản lý, nhất là trong lĩnh vực QLNN. Một số chương trình ĐT, BD còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho CB, CC… Chính việc ĐT, BD với những nội dung, chương trình không sát hợp đã phát sinh lãng phí, kém hiệu quả, người học không hứng thú, vì nội dung không đáp ứng nhu cầu công việc. Mặc dù đã được ĐT, BD, một số CB, CC vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. - Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội. Tác giả cuốn sách phân tích, đánh giá về những nội dung: học tập và phát triển nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo; phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo. - Nguyễn Đức Vụ (2014), “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCCX ở tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công. Tác giả nêu ra khái niệm, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCCX, chỉ ra một số kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCCX của một số địa phương ở Việt Nam, qua đó rút ra một số kinh nghiệm để áp dụng vào công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tỉnh Ninh Bình, đánh giá thực trạng công tác này tại tỉnh và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCCX ở tỉnh Ninh Bình. 5
  16. - Trần Duy Hưng, “Đào tạo nguồn cán bộ, CCCX và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hoá các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo. - Đỗ Minh Cương, Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5/2014. Tác giả đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trong hệ thống trường đảng, từ đó đề ra giải pháp đổi mới giáo dục LLCT: một là, đổi mới nhận thức về vị trí, tác dụng của LLCT và mục tiêu công tác đào tạo LLCT; hai là, cần nghiên cứu, so sánh, xây dựng lại chương trình đào tạo cao cấp LLCT trong bối cảnh, điều kiện mới để thực hiện có hiệu quả hơn; ba là, đổi mới cơ chế quản lý hoạt động ĐT, BD LLCT theo nguyên tắc chủ thể quản lý vĩ mô độc lập với chủ thể quản trị cơ sở đào tạo và chức năng quản lý thống nhất các nhiệm vụ, chương trình đào tạo; bốn là, đổi mới phương thức ĐT, BD theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, trọng tâm của hoạt động dạy là phát triển khả năng tự học và giải quyết vấn đề của người học; thực hiện kiểm định chất lượng độc lập các chương trình đào tạo. - Lê Đình Lý (2012), Chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án Tiến sĩ Khoa học quản lý. Tác giả đã chỉ rõ những hạn chế của một số chính sách hiện hành chưa tạo động lực cho CB, CC cấp xã. Cụ thể: một là, chính sách bố trí, sử dụng, chưa phát huy tốt năng lực, sở trường của từng CB, CC; hai là, chính sách đánh giá cán bộ chưa chú trọng đúng mức thành tích, kết quả công tác 6
  17. và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CB, CC; ba là, chính sách đào tạo và phát triển, chưa tạo được nhiều cơ hội cho CB, CC cấp xã được đào tạo và phát triển; bốn là, chính sách khen thưởng, chưa căn cứ nhiều vào kết quả và thành tích công tác của CB, CC; năm là, chính sách tiền lương chưa căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc thực hiện của CB, CC, mức lương thấp; sáu là, điều kiện, môi trường làm việc chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế, bất cập của các chính sách nêu trên chính là nguyên nhân không tạo đông lực làm việc cho CB, CC cấp xã. Một trong những giải pháp mà tác giả tập trung để tạo động lực cho CB, CC cấp xã là phải chú trọng chính sách đào tạo và phát triển CB, CC. - Đinh Ngọc Giang, Vũ Khánh Hoàn, “Công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị số 8- 2016. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo CB, CC, viên chức Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp đào tạo CB, CC, viên chức. - Trần Thanh Sang (2018), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. Luận án làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở Đồng bằng Sông Cửu Long, rút ra một số kinh nghiệm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở Đồng bằng Sông Cửu Long và đề xuất hai giải pháp mang tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở Đồng bằng Sông Cửu Long đó là: một là, đổi mới cách thức tổ chức, quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã; hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã. Từ các công trình nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận: - Các công trình đã làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CCCX. Các công trình đã nêu khái niệm về CCCX, vai trò và 7
  18. tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng CCCX; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; kinh nghiệm trong xây dựng củng cố đội ngũ CCCX. - Nhiều công trình đã hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra được sự vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức gắn liền với từng vùng, từng địa phương; xác định rõ sự cần thiết phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức ở cơ sở; thực hiện sự gắn kết giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch và sử dụng từng loại công chức cơ sở; xây dựng cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng CCCX. - Các công trình thường nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng CCCX ở một khía cạnh chung, hoặc có đề cập đến những chỉ mới đề cập đến cấp cơ sở nói chung, mà không đi sâu phân tích riêng bồi dưỡng CCCX. - Các giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CCCX thường được xem xét trên góc độ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức mà không xem xét trên góc độ chương trình, nội dung, hình thức cho công tác bồi dưỡng công chức. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình, tác giả nào nghiên cứu đề cập toàn diện và đầy đủ về bồi dưỡng CCCX tại huyện Hoa Lư. Do đó, khi thực hiện luận văn này tác giả bổ sung, hoàn thiện các số liệu, tư liệu liên quan đến bồi dưỡng CCCX của huyện Hoa Lư. Đây là những cứ liệu thực tiễn trong quá trình hoàn thiện luận văn. Thông qua đó luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng CCCX tại huyện Hoa Lư, góp phần phục vụ cho công tác xây dựng Đảng, và xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống, khoa học, toàn diện về cơ sở khoa học, thực trạng công tác bồi dưỡng CCCX ở huyện Hoa Lư trong khi chưa có công trình, nghiên cứu nào có liên quan đến đề tài được công bố. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về bồi dưỡng 8
  19. CCCX ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, hứa hẹn đưa ra những giải pháp áp dụng cụ thể, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm điều kiện riêng về kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng CCCX, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng CCCX ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến bồi dưỡng CCCX tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. - Khái quát và đánh giá thực trạng bồi dưỡng CCCX tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2018. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng CCCX tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác bồi dưỡng CCCX ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Không gian: Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã thuộc huyện Hoa Lư (11 xã, thị trấn). Thời gian: Từ năm 2015 - đến 31/12/2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê; có phân tích so sánh. * Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua các báo cáo của UBND huyện 9
  20. Hoa Lư, của phòng Nội vụ huyện Hoa Lư, Ban Tổ chức Huyện ủy, Mặt trận tổ quốc huyện Hoa Lư, Chi cục Thống kê huyện Hoa Lư và các cơ quan có liên quan thuộc huyện Hoa Lư. - Thu thập số liệu thứ cấp: Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ CCCX của huyện Hoa Lư, tổng hợp và hệ thống hóa từ hệ thống các văn bản pháp luật, các giáo trình, sách báo, tạp chí, chuyên ngành, báo cáo nghiên cứu khảo sát của các chuyên gia, của các cơ quan nhà nước, Internet.... * Phương pháp xử lý số liệu: Tập hợp, thống kê theo các tiêu chí phù hợp với đề tài nghiên cứu. * Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê, so sánh mô tả, phỏng vấn điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, sử dụng khung phân tích đánh giá. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, CCCX. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu. Sử dụng khung phân tích, thảo luận, xin ý kiến tư vấn chuyên gia. 6. Đóng góp mới của Luận văn Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bồi dưỡng đội ngũ CCCX, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về bồi dưỡng, chất lượng bồi dưỡng đội ngũ CCCX của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, những hạn chế của công tác bồi dưỡng đội ngũ CCCX của huyện Hoa Lư, những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng CCCX của huyện Hoa Lư trong tình hình mới hiện nay. Luận văn cũng chỉ ra tính đặc thù trong công tác bồi dưỡng CCCX, rút ra một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng CCCX ở huyện Hoa Lư. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2