intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

39
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk (lĩnh vực ngành y tế). Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ TƢƠI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ TƢƠI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60310201 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LƢU KIẾM THANH Đắk Lắk - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và khẳng định rằng nội dung luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu hoặc công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Hồ Thị Tƣơi i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện Tây Nguyên; sự động viên ủng hộ của gia đình, các bạn học viên trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Bản thân xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lưu Kiếm Thanh là người hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn đáp ứng yêu cầu về nội dung, thời gian, kết quả. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Đắk Lắk, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, chia sẻ những thông tin, cung cấp số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện động viên, hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn./. Học viên thực hiện Hồ Thị Tƣơi ii
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt ATTP An toàn thực phẩm EU Liên minh châu Âu GAP Quy trình thực hành canh tác nông nghiệp HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn ISO Tiêu chuẩn Quốc tế NĐTP Ngộ độc thực phẩm QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức Y tế Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới iii
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên Biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Thực trạng hiểu biết về kiến thức an toàn thực phẩm 65 Biểu đồ 2.2 Thực trạng thực hành về an toàn thực phẩm 66 iv
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Tên Sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Hệ thống chính sách pháp luật 18 Sơ đồ 1.2 Mạng lưới về an toàn thực phẩm trong ngành y tế 19 Sơ đồ 2.1 Mạng lưới quản lý an toàn thực phẩm 39 Sơ đồ 2.2 Bộ máy quản lý về an toàn thực phẩm ngành Y tế 41 Sơ đồ 2.3 Bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý an toàn 58 thực phẩm v
  8. DANH MỤC BẢNG STT Tên Bảng Trang Tổng hợp số lượng cán bộ làm công tác quản lý về an toàn Bảng 2.1 90 thực phẩm Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý về an Bảng 2.2 91 toàn thực phẩm Bảng 2.3 Tình hình thực hiện các dự án, đề án do UBND tỉnh chủ trì 92 Bảng 2.4 Đánh giá các chính sách về an toàn thực phẩm 93 Bảng 2.5 Tình hình thiết bị phục vụ quản lý về an toàn thực phẩm 95 Bảng 2.6 Nguồn lực tài chính phục vụ quản lý về an toàn thực phẩm 96 Bảng 2.7 Tình hình đào tạo tập huấn về an toàn thực phẩm 97 Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực Bảng 2.8 98 phẩm Bảng 2.9 Thực trạng cấp giấy chứng nhận về an toàn thực phẩm 99 Tình hình tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra về an toàn thực Bảng 2.10 100 phẩm Bảng 2.11 Tình hình thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm 101 Bảng 2.12 Tình hình xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm 102 Bảng 2.13 Các nội dung vi phạm chủ yếu trên địa bàn 103 Bảng 2.14 Tình hình điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm 104 Bảng 2.15 Tình hình xét nghiệm 105 vi
  9. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. L‎ý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ..............................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................9 6. Đóng góp mới của luận văn ...........................................................................10 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 11 8. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 11 CHƢƠNG 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM Ở ĐỊA PHƢƠNG – LÝ LUẬN THỰC TIỄN ................................................................................................12 1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................12 1.2. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở địa phương ..............................13 1.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số quốc gia và địa phương .................................................................................22 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................29 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TỈNH ĐẮK LẮK .......................33 2.1. Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk ..............................33 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. ...........................................................................35 2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và những vấn đề đặt ra. ...........................................................54 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................67 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................................69 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. ...................................................69 vii
  10. 3.2. Một số giải giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. .......72 3.3. Kiến nghị.....................................................................................................78 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...........................................................................................79 KẾT LUẬN ...............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85 CÁC BẢNG... ..........................................................................................................90 viii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. L‎ý do chọn đề tài An toàn thực phẩm (ATTP) là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết đối với toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi vì nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, từ những cơ sở có quy mô lớn, nhỏ đến hộ gia đình, thức ăn đường phố…. chất lượng và các điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở này như thế nào? có đảm bảo hay không? cần có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về ATTP để bảo vệ quyền lợi, cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), thực phẩm chính là nguyên nhân đã gây ra khoảng 50% các trường hợp tử vong đối với con người trên toàn thế giới. Ngộ độc do thực phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm lo lắng của người dân. Ở nước ta, chất lựợng vệ sinh ATTP hiện nay rất đáng lo ngại, điều này đã được các phương tiện thông tin đ ại chúng liên tục phản ánh. Việc sử dụng không an toàn về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất trong chăn nuôi trồng trọt nông nghiệp, thủy hải sản hiện nay còn khá phổ biến. Thực phẩm có chứa chất độc hoặc được sử dụng chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu công nghiệp có hại cho sức khỏe cũng còn lưu hành rất nhiều trên thị trường. Cùng với tình trạng vi phạm an toàn thực phẩm đang tăng cao thì các bệnh truyền qua thực phẩm và ngộ độc thực phẩm đang có nhiều diễn biến phức tạp về cả tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng. Hằng năm, ở nước ta có từ 250 đến 500 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn 7.000 nạn nhân và hơn 100 ca tử vong mỗi năm. Chỉ tính đến 10/06/2014, toàn quốc ghi nhận 67 vụ ngộ độc thực phẩm với 2084 người mắc, 1528 người đi viện 1
  12. và 24 ca tử vong. Bên cạnh đó, hiện tỷ lệ ung thư của Việt Nam cũng được đánh giá là cao nhất thế giới. Cả nước hiện có từ 240.000 - 250.000 người mắc bệnh ung thư, mỗi năm có thêm khoảng 150.000 người mới mắc ung thư và số tử vong do ung thư hằng năm lên đến 82.000 trường hợp, tỉ lệ tử vong/mắc lên đến 73,5% và vào loại cao hàng đầu thế giới (tỉ lệ tử vong/mắc ở bệnh nhân ung thư chung toàn thế giới là 59,7%). Theo báo cáo của viện Nghiên cứu phòng chống ung thư Việt Nam, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư là do các loại hóa chất độc hại có trong thức ăn hàng ngày khiến cho Việt Nam là nước có bệnh nhân ung thư nhiều nhất trên thế giới. An toàn thực phẩm là mối quan tâm c ủa toàn xã hội, tuy nhiên để góp phần làm giảm nguy cơ mất v ệ sinh ATTP, ngay từ chính mỗi gia đình phải làm tốt công việc này. Bởi gia đình đ ƣợc xem là trung tâm c ủa mối quan hệ ba cực: cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội. Thực tế, gia đình được coi là “xương sống của xã hội” vì gia đình đã đảm nhận những chức năng không thể thiếu được trong sự vận động và phát triển của xã hội. Đời sống của mỗi cá nhân luôn được bắt đầu trước hết từ phạm vi gia đình và suốt cuộc đời họ, gia đình là môi trường đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đó, nếu mỗi gia đình làm tốt vai trò đảm bảo vệ sinh ATTP thì không những bảo vệ sức khoẻ cho mỗi thành viên mà còn góp ph ần bảo vệ sức khoẻ cho cả cộng đồng và xã hội. Theo số liệu thống kê của chi Cục ATTP tỉnh Đắk Lắk tình hình NĐTP năm 2015 toàn tỉnh xảy ra 04 vụ NĐTP với 17 người mắc (trong đó 15 người nhập viện và 03 người tử vong). Năm 2016, toàn tỉnh xảy ra 10 vụ NĐTP với 156 người mắc, 108 người nhập viện, 01 trường hợp tử vong, 6 tháng đầu năm 2017 xảy ra 03 vụ NĐTP với 58 người mắc. Đồng thời, công tác quản lý ATTP tại thành phố Buôn Ma Thuột vẫn còn nhiều tồn tại đó là: sự phân công chậm, chưa rõ ràng, kinh phí hạn chế, cán bộ làm công tác ATTP chưa được 2
  13. đào tạo bài bản,… đó là những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Trong thời gian qua, vấn đề ATTP đã thu hút sự quan tâm chú ý của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học cũng như báo cáo em nhận thấy có một số đề tài, bài viết điển hình có nội dung gần nhất với đề tài khóa luận này như: - Trong nghiên cứu của tác giả Chu Thế Vinh về đề tài: “Thực trạng ATTP ở các cơ sở ăn uống và công tác quản lý tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng năm 2012-2013”, tác giả đã có nhìn nhận sâu sắc về thực trạng ATTP tại thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng điều kiện ATTP tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (DVAU) tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng sẽ phần nào giúp cho ngành Y tế và các ngành liên quan trong việc phối hợp thực hiện tốt hơn công tác bảo đảm ATTP trong thời gian tới, hướng đến mục tiêu bảo đảm 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn ATTP theo quy định của Bộ Y tế. Đồng thời, đưa ra khuyến nghị đối với các nhà làm chính sách cần phải có lộ trình thích hợp cho việc xây dựng và thực thi chính sách về ATTP, nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm, góp phần nâng cao tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe cho nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nghiên cứu này đã khắc phục được một số hạn chế của các nghiên cứu trước là xác định được mối liên quan giữa kiến thức với thực hành của người chế biến thực phẩm; đồng thời nghiên cứu này cũng tìm thấy rõ hơn sự cần thiết và tầm quan trọng đặc biệt về tính chuyên nghiệp của người chế biến thực phẩm làm việc tại cơ 3
  14. sở kinh doanh DVAU tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện các quy định về đảm bảo ATTP; ngoài ra, nghiên cứu còn thực hiện xét nghiệm vi sinh với 03 chỉ tiêu/mẫu đối với một số mẫu dụng cụ thớt dùng riêng cho thực phẩm chín, tay người phục vụ, thức ăn chín để xác định tỷ lệ ô nhiễm thực phẩm đã qua chế biến. Tuy nhiên, do điều kiện về nguồn lực và thời gian có hạn, nên nghiên cứu chỉ được tiến hành tại 369 cơ sở kinh doanh DVAU tại thành phố Đà Lạt. Do đó, kết quả của nghiên cứu không suy rộng ra địa phương khác, nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo[17]. - Nguyễn Thị Giang, Bùi Thị Thu Hương - Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại (2009), đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp trong QLNN đối với vấn đề ATTP tại các chợ trên địa bàn Quận Cầu Giấy”. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát vấn đề ATTP tại một số chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy như chợ Đồng Xa, chợ Nhà Xanh, chợ Nghĩa Tân. Từ đó chỉ ra được thực trạng tình hình vi phạm ATTP, vấn đề QLNN về ATTP tại các chợ này. Trên cơ sở quan điểm định hướng của Nhà nước về vấn đề ATTP, đề tài đã đưa ra giải pháp, kiến nghị với cơ quan quản lý nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý ATTP ở các chợ. Đề tài này thiên về đưa ra các giải pháp trong QLNN về ATTP tại các chợ [27]. - Trần Thị Thúy - Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại (2009) luận văn tốt nghiệp: “Tăng cường QLNN về ATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu nội dung chủ yếu của QLNN là công tác ban hành, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, sự phối hợp liên ngành đối với vấn đề ATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội [28]. - Trần Cầm Giang, Bùi Thị Thanh Huyền, Lê Thị Tri - Lớp 06QT2D, Khoa Quản trị kinh doanh - Đại học Tôn Đức Thắng thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu khoa học 2010 “Một số giải pháp tăng cường và kiểm soát ATTP 4
  15. ở thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về ATTP để làm luận cứ cho việc nghiên cứu. Tìm hiểu tình trạng vi phạm ATTP, công tác kiểm soát, quản lý, tuân thủ của các cơ quan chức năng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát đối với vấn đề ATTP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này cũng có nhiều nét tương đồng với đề tài của học viên, nghiên cứu thực trạng ATTP để đưa ra giải pháp cho công tác QLNN về ATTP [29]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại Khánh Hòa” (2012) của Bác sĩ-Thạc sỹ Lê Tấn Phùng đã tiến hành khảo sát thực trạng vệ sinh ATTP tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà, đồng thời đánh giá năng lực quản lý vệ sinh ATTP trên toàn tỉnh. Bằng việc kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: Sử dụng hình thức thảo luận nhóm cho nghiên cứu định lƣợng để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp cần thiết đảm bảo vệ sinh ATTP; Sử dụng bảng hỏi, bảng kiểm để khảo sát các đối tƣợng về kiến thức, thái độ và thực hành trong lĩnh vực vệ sinh ATTP. Đồng thời tiến hành xét nghiệm hóa, lý và vi sinh các mẫu thực phẩm phổ biến (thịt, cá, rau, quả). Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm của các hộ gia đình vẫn có một số hạn chế nhất định. Các cơ sở nhà hàng ăn uống, thức ăn đường phố chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí vệ sinh do Bộ Y tế quy định. Tình trạng ô nhiễm thực phẩm vẫn còn tồn tại, nhất là ô nhiễm vi sinh vật, hoá chất. Các tác giả nhận định tốt về năng lực quản lý vệ sinh ATTP tại địa phương, nhưng nhấn mạnh sự cần thiết ban hành các văn bản quản lý nhằm tránh sự lạc hậu so với luật vệ sinh ATTP, tránh chồng chéo, và tăng cường sự phối hợp. Trên cơ sở đó, một số khuyến nghị đã được đưa ra nhằm bảo đảm vệ sinh ATTP tại tỉnh Khánh Hòa [30]. 5
  16. Bài viết “An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại các chợ đầu mối” (2011) của tác giả Phạm Thiên Hương dựa trên một nghiên cứu thuộc dự án hợp tác VECO-IPSARD đã đưa ra một số các tiêu chuẩn ATTP của Việt Nam hiện nay, phân tích các văn bản chính sách liên quan, và tập trung vào phân tích thực trạng hệ thống phân phối bán lẻ tại một số chợ đầu mối lớn chuyên cung cấp thực phẩm ở Hà Nội, quá trình vận chuyển, phân phối, bảo quản và ý thức cộng động về vấn đề vệ sinh ATTP [7]. Từ đó tác giả đã đưa ra kết luận: vệ sinh ATTP trong cả nước nói chung và tại các chợ đầu mối Hà Nội nói riêng đang gây nhiều lo lắng cho người tiêu dùng. Trên thực tế, nhiều sự kiện như việc cố tình sử dụng những hoá chất cấm dùng trong bảo quản rau quả, thực phẩm, trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lƣợng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trƣờng, hoặc do sử dụng chất bảo quản tùy tiện của người buôn bán...đang gây ảnh hƣởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm hàng loạt tại một số bếp ăn, nhà hàng…đã làm bùng lên sự lo âu không ngớt của người dân. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tƣợng như: từ góc độ người tiêu dùng, từ phía nhà cung cấp thực phẩm, từ phía quản lý nhà nước. Với luận án chuyên khoa cấp II “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm tại tỉnh An Giang năm 2009”, tác giả Từ Quốc Tuấn đã tiến hành khảo sát trên 721 cơ sở kinh doanh thực phẩm và 725 người tiêu dùng [23]. Kết quả cho thấy: đối với người kinh doanh thực phẩm, tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là 67,3%, thái độ đúng là 62,3%, thực hành đúng là 31,3%. Giữa kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực phẩm có các mối liên quan với việc tham dự các lớp tập huấn về vệ sinh ATTP, nơi sinh sống. Người kinh doanh có tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP, sống ở thành thị sẽ có kiến 6
  17. thức, thực hành tốt hơn. Riêng thái độ của người kinh doanh chỉ có mối liên quan đến nơi sính sống. Đối với người tiêu dùng: tỷ lệ đạt về kiến thức vệ sinh ATTP là 31,4%, thái độ đúng là 65,9%, thực hành đúng là 37,4%. Kiến thức của người tiêu dùng có mối liên quan đến tuổi, nơi sinh sống, học vấn. Người tiêu dùng tuổi 18-40 tuổi, học vấn cao sẽ có kiến thức tốt hơn. Thái độ và thực hành của người tiêu dùng có mối liên quan đến nghề nghiệp, học vấn, thu nhập và tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP. Người tiêu dùng có nghề nghiệp là công nhân viên chức, buôn bán; học vấn cao; thu nhập ổn định và có tham dự các lớp tập huấn vệ sinh ATTP sẽ có thái độ tốt hơn. Trong nghiên cứu “Kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người nội trợ chính trong gia đình ở phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng – Hà Nội” (2006), tác giả Cao Thị Hoa và cộng sự đã tiến hành khảo sát 132 người/132 hộ gia đình ở phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội [3]. Kết quả cho thấy: mức độ thực hành vệ sinh ATTP của người nội trợ chưa đi đôi với phần kiến thức đã đạt; mức độ kiến thức tốt đạt 76,5%, trong khi đó thực hành đạt yêu cầu chỉ có 65,1%. Những vấn đề thiếu sót và không chú ý, trong việc thực hành lựa chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm của người nội trợ là: 26,5% không thường xuyên mua thực 8 phẩm tại nơi có địa chỉ tin cậy; 25% không thường xuyên rửa tay trƣớc khi chế biến thực phẩm; 29,5% không thường xuyên che đậy thực phẩm sau khi nấu chín; 12,2% không thường xuyên sử dụng 2 thớt riêng biệt để chế biến thực phẩm. Từ đó nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị, trong đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng các chiến lựơc truyền thông nhắm nâng cao kiến thức và thực hành đúng vệ sinh ATTP cho cộng đồng nói chung và những người nội trợ nói riêng. Trên đây là một số đề tài có nét tương đồng nhất định với đề tài này nên học viên cũng đã tiếp thu thêm nhiều điểm mới trong đề tài đó. Ngoài ra còn một số đề tài khác liên quan nhưng đề tài cũng có những nét khác biệt 7
  18. nhất định nên học viên tiếp tục nghiên cứu vấn đề này. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về QLNN đối với vấn đề ATTP. Có chăng, những kết quả nghiên cứu còn tản mạn, chưa thành hệ thống. Vì vậy, đề tài “quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk” là đề tài, không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về ATTP hiện nay, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với vấn đề ATTP, từ đó nêu phương hướng và đề xuất một số giải pháp QLNN đối với ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về ATTP. - Đánh giá thực trạng QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk (lĩnh vực ngành y tế). - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Với nội dung nghiên cứu của đề tài QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk lĩnh vực ngành y tế quản lý tác giả tập trung nghiên cứu đối tượng là cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cấp huyện (UBND cấp huyện) và các cơ quan tham mưu như phòng Y tế, Trung tâm y tế; cơ sở kinh doanh thực phẩm. 8
  19. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: luận văn nghiên cứu, đánh giá nội dung QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Trong đó, chú trọng vào nội dung chủ yếu là: hoạch định, ban hành chính sách về ATTP trên địa bàn; tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch ATTP; thanh tra, kiểm tra về ATTP; xử lý, khắc phục các vi phạm về ATTP. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với ATTP trên địa bàn. - Về không gian: luận văn thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng QLNN về ATTP trên phạm vi toàn thành phố; tuy nhiên luận văn giới hạn trong phạm vi quản lý của ngành Y tế. - Về thời gian: luận văn đánh giá kết quả QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn về thực trạng trong công tác QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và các văn bản pháp luật về ATTP. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thấy rõ được thực trạng QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố diễn ra như thế nào và đưa ra các giải pháp tăng cường QLNN trên địa bàn thành phố, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và chính sách nhà nước nhằm quản lý ATTP như: các đề án, đề tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận án tiến sỹ, đồng thời thu thập, phân loại các văn bản nhà nước về ATTP nói chung và những văn bản nhà nước được thành phố Buôn Ma Thuột áp dụng nói riêng đã ban hành như: 9
  20. luật, nghị định, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, liên quan đến ATTP và QLNN về ATTP. Sau khi có các dữ liệu thứ cấp, tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng dữ liệu phù hợp, hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu đồng thời đánh giá thực trạng và tác động của chính sách nhà nước nhằm quản lý ATTP giai đoạn từ năm 2015 đến 2017. - Phương pháp điều tra Đây là phương pháp thông dụng nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu bằng việc xây dựng bảng hỏi. Luận văn tập trung vào 2 đối tượng chủ yếu đó là: + Thứ nhất: cán bộ phụ trách ATTP của trung tâm Y tế, phòng Y tế thành phố và UBND xã, phường. + Thứ hai: người chủ cơ sở sản xuất kinh, chế biến kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. - Phương pháp khác Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp biểu đồ, đồ thị, bảng biểu... Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 6. Đóng góp mới của luận văn - Làm rõ một số vấn đề lý luận về QLNN đối với vấn đề ATTP trên địa bàn thành phố. - Đánh giá một cách tổng quát thực trạng với những kết quả và hạn chế về QLNN đối với vấn đề ATTP trên địa bàn thành phố hiện nay. - Nêu phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với vấn đề ATTP trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2