intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học nội dung hàm số lớp 10 theo hướng phân hóa

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn Dạy học nội dung hàm số lớp 10 theo hướng phân hóa là đề xuất các biện pháp dạy học phân hóa khi dạy học nội dung Hàm số ở lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học nội dung hàm số lớp 10 theo hướng phân hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HẢI YẾN DẠY HỌC NỘI DUNG HÀM SỐ LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÂN HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HẢI YẾN DẠY HỌC NỘI DUNG HÀM SỐ LỚP 10 THEO HƢỚNG PHÂN HÓA Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRUNG HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các Thầy, Cô giáo khoa Sƣ phạm của trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Trung, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng trung học phổ thông Yên Viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm. Xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và những ngƣời thân yêu đã luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Nội, tháng 7 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến i
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 2 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................... 5 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 5 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 8 1.2. Dạy học phân hóa ................................................................................. 10 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 10 1.2.2. Tƣ tƣởng chủ đạo dạy học phân hóa ................................................. 12 1.2.3. Vai trò dạy học phân hóa trong giáo dục .......................................... 13 1.3. Các cấp độ và hình thức dạy học phân hóa .......................................... 15 1.3.1. Các cấp độ dạy học phân hóa ............................................................ 15 1.3.2. Các hình thức dạy học phân hóa ....................................................... 16 1.4. Quy trình dạy học phân hóa ................................................................. 21 1.4.1. Chuẩn bị nội dung dạy học ............................................................... 21 1.4.2. Tổ chức dạy học phân hóa trên lớp ................................................... 25 ii
  5. 1.4.3. Phân hóa trong kiểm tra, đánh giá .................................................... 26 1.5. Câu hỏi và bài tập phân hóa ................................................................. 30 1.5.1. Nguyên tắc xây dựng bộ câu hỏi và bài tập phân hóa ...................... 30 1.5.2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi và bài tập phân hóa ......................... 31 1.6. Thực trạng dạy học phân hóa môn Toán ở trƣờng THPT.................... 33 1.6.1. Phân tích chƣơng Hàm số lớp 10 ...................................................... 33 1.6.2. Thực trạng dạy học phân hóa môn Toán ở trƣờng THPT................. 34 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 38 CHƢƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP SƢ PHẠM DẠY HỌC PHÂN HÓA NỘI DUNG HÀM SỐ LỚP 10 ............................................................................... 39 2.1. Định hƣớng đề xuất các biện pháp ....................................................... 39 2.2. Các biện pháp sƣ phạm dạy học phân hóa nội dung hàm số lớp 10 .... 40 2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức, chia nhóm đối tƣợng học sinh ...................... 40 2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phân hóa nội dung hàm số lớp 10 ..................................................................................... 45 2.2.3. Biện pháp 3: Phân hóa trong kiểm tra – đánh giá ............................. 56 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 63 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 63 3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 63 3.3. Mô tả thực nghiệm ............................................................................... 63 3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ..................................................................... 63 3.3.2. Giáo viên thực nghiệm ...................................................................... 64 3.3.3. Cách thức thực nghiệm ..................................................................... 64 3.3.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm ...................................................... 64 3.3.5. Phƣơng pháp đánh giá thực nghiệm.................................................. 65 3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 65 3.4.1. Khả năng của học sinh ...................................................................... 65 iii
  6. 3.4.2. Kết quả kiểm tra ................................................................................ 66 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 69 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DHPH Dạy học phân hóa GD – ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phƣơng pháp dạy học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả điều tra (Tính theo %) ....................................................... 35 Bảng 1.2. Tầm quan trọng của sự phân hóa khi dạy học môn Toán ở trƣờng THPT hiện nay ................................................................................................ 35 Bảng 2.1. Ma trận đề kiểm tra dành cho học sinh trung bình – yếu ............... 58 Bảng 2.2. Ma trận đề kiểm tra dành cho học sinh Khá – Giỏi ........................ 59 Bảng 3.1. Kết quả phân loại trình độ học sinh của 2 lớp trƣớc thực nghiệm........ 64 Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra 2 lớp sau thực nghiệm ................................... 66 vi
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá ............................................. 27 Biểu đồ 3.1. Kết quả lớp 10D2 ..................................................................... 66 Biểu đồ 3.2. Kết quả lớp 10D3 ..................................................................... 67 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một quốc gia muốn phát triển ổn định và lâu dài thì phải có những chính sách phù hợp. Trong đó, giáo dục đóng vai trò quan trọng và là xƣơng sống, nền tảng cho các ngành khác. Giáo dục là nguồn cội, đào tạo con ngƣời, nâng cao dân trí và hệ thống giá trị, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cho các ngành nghề để tạo ra giá trị, phát triển đất nƣớc. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, khoa học – kĩ thuật phát triển mạnh mẽ, cùng với đó là yêu cầu nhân lực ngày càng cao. Việc đổi mới giáo dục là cần thiết, là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Giáo dục có phát triển thì mới có thể bồi dƣỡng nhân lực chất lƣợng cao phù hợp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Giáo dục là tiền đề cho sự phát triển bền vững và lâu dài của một quốc gia. Phân hóa trong dạy học là nguyên tắc đƣợc thực hiện từ lâu ở mọi nền giáo dục. Mỗi học sinh là một cá nhân không giống nhau, có năng lực, sở trƣờng khác nhau với những động lực, điều kiện, hoàn cảnh học tập khác nhau. Dạy học phân hóa giúp học sinh nhận biết và phát triển đƣợc thế mạnh của bản thân. Mỗi ngành nghề có yêu cầu khác nhau về chuyên môn. Vì vậy, dạy học phân hóa là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phân công lao động và phân luồng học sinh cho giáo dục đại học, cao đẳng, cũng nhƣ các trƣờng nghề chuyên sâu về một lĩnh vực hoặc ngành nghề chuyên biệt. Đối với cấp trung học phổ thông, phân hóa trong giáo dục rất cần thiết vì đây là giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp. Cấp trung học cơ sở, việc phân lớp dựa vào năng lực tổng thể của học sinh về tất cả các môn học còn ở cấp trung học phổ thông, học sinh chọn học ban tự nhiên hoặc ban xã hội, phù hợp với năng lực, sở trƣờng của bản thân. 1
  11. Học sinh trung học phổ thông trải qua ba năm học và năm học đầu tiên là năm đánh dấu sự thay đổi cả về kiến thức và cách học. Khi đƣợc học các kiến thức mới, việc phân hóa nội dung dạy học sẽ giúp giáo viên đánh giá, phân loại học sinh và học sinh có thể tự đánh giá bản thân ở trình độ nào để có định hƣớng đúng đắn trong việc chọn ban và nghề nghiệp tƣơng lai. Hàm số là nội dung quan trọng trong chƣơng trình học của học sinh. Học sinh đã có kiến thức ban đầu về hàm số từ lớp 7. Đến năm lớp 9, học sinh đƣợc học cách vẽ và các dạng bài cơ bản của hàm số. Chƣơng trình học lớp 10 mở rộng hơn so với lớp 9 về các dạng hàm số bậc hai và đa dạng về bài tập từ dễ đến khó, là tiền đề cho chƣơng hàm số lớp 12 và các kiến thức khác trong chƣơng trình phổ thông. Ở các trƣờng THPT hiện nay, việc dạy học phân hóa chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trong các giờ dạy, đa số giáo viên tiến hành đồng loạt, áp dụng cùng dạng câu hỏi, bài tập cho mọi đối tƣợng học sinh. Từ đó dẫn tới học sinh không phát huy đƣợc tối đa năng lực bản thân, chƣa kích thích đƣợc học sinh tìm tòi, chủ động và sáng tạo trong việc học. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Dạy học nội dung hàm số lớp 10 theo hƣớng phân hóa” nhằm đề xuất quy trình dạy học phân hóa chủ đề Hàm số lớp 10 và hệ thống câu hỏi, bài tập Hàm số phân hóa cho nhiều đối tƣợng học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là đề xuất các biện pháp dạy học phân hóa khi dạy học nội dung Hàm số ở lớp 10. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình dạy học phân hóa nội dung hàm số lớp 10. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học và nội dung môn Toán lớp 10 ở trƣờng trung học phổ thông. 2
  12. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xây dựng đƣợc quy trình dạy học có áp dụng các biện pháp dạy học phân hóa khi dạy học Hàm số lớp 10 thì sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và phù hợp với mọi đối tƣợng; từ đó nâng cao chất lƣợng dạy và học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các cơ sở lý luận về dạy học phân hóa, về câu hỏi, bài tập phân hóa cũng nhƣ quy trình dạy học phân hóa. - Nghiên cứu quy trình dạy học phân hóa môn Toán ở trƣờng trung học phổ thông. - Đề xuất một số biện pháp DHPH nội dung Hàm số lớp 10. - Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học phân hóa và hệ thống câu hỏi, bài tập đã đƣợc xây dựng. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc và nghiên cứu các tài liệu viết về lý luận dạy học, lý luận dạy học bộ môn Toán; các phƣơng pháp, quy trình dạy học và các tài liệu giáo trình, luận văn, luận án, các bài báo khoa học giáo dục về dạy học phân hóa và nội dung hàm số. Từ đó, phân tích, tổng hợp các tài liệu một cách tổng thể, toàn diện và chắt lọc để có cái nhìn khách quan, chính xác nhất về đề tài nghiên cứu. 6.2. Phương pháp điều tra Điều tra thực trạng quy trình, các hoạt động dạy học trên lớp và dạy học phân hóa bằng phiếu hỏi đối với cả giáo viên và học sinh. Sử dụng phiếu trắc nghiệm điều tra tình hình học nội dung hàm số của học sinh lớp 10. 6.3. Phương pháp quan sát Tiến hành thăm lớp, dự giờ, quan sát trực tiếp các hoạt động dạy của giáo viên toán. Trao đổi chuyên đề, tìm hiểu và tham khảo ý kiến giáo viên dạy 3
  13. giỏi, tâm huyết, nhiều kinh nghiệm về đề tài. Hỏi ý kiến chuyên gia về giáo dục, phân tích kết quả học tập của học sinh. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm qua một số tiết dạy ở một trƣờng THPT. Soạn và dạy thực nghiệm một số giáo án phân hóa về nội dung hàm số qua các tình huống, hoạt động dạy học cụ thể. Kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng. So sánh, phân tích, đánh giá sự tiến bộ của học sinh trƣớc và sau thực nghiệm. 6.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý và đánh giá các số liệu thu thập đƣợc sau khi thực nghiệm, định lƣợng các kết quả thực nghiệm làm cơ sở cho nghiên cứu. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm ba chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chƣơng 2. Các biện pháp sƣ phạm dạy học phân hóa nội dung hàm số lớp 10. Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 4
  14. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới Phân hóa trong giáo dục là một nguyên tắc đã đƣợc thực hiện từ lâu ở mọi nền giáo dục, mọi thời kỳ với những yêu cầu, mức độ và hình thức khác nhau. Đây là định hƣớng giáo dục nhằm đảm bảo các đối tƣợng học sinh khác nhau về hoàn cảnh, đặc điểm tâm – sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân có cơ hội học tập với phƣơng pháp dạy học phù hợp để có thể phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của bản thân. Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới thực hiện cải cách giáo dục lần thứ ba, tƣ tƣởng giáo dục của các nƣớc có sự thay đổi. Giáo dục đại chúng dần thay thế cho giáo dục tinh hoa. Các quốc gia quan tâm đến việc hình thành các phẩm chất và năng lực cho thế hệ trẻ và ngƣời lao động về ý thức trách nhiệm, tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo, thích ứng nhanh với những sự đổi mới, phát huy cá tính, bản sắc của ngƣời học. Chƣơng trình cốt lõi thống nhất trong toàn quốc đƣợc thực hiện, trao quyền tự chủ cho địa phƣơng; trƣờng học, nhà giáo, học sinh, sinh viên quyết định vận dụng linh hoạt phần còn lại. Giáo dục đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ, thực hiện dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa để nâng cao chất lƣợng, mang tính nhân văn. Trên thế giới, xu hƣớng chung dạy học phân hóa ở nhiều quốc gia là định hƣớng hoặc phân luồng cho các môn tự chọn. Các nƣớc cũng chú ý tới việc xác định và quy định môn học bắt buộc, môn học tích hợp từ một số môn. Môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội có nội dung không hàn lâm, gắn chặt với thực tế cho học sinh sự hiểu biết rộng, có tầm nhìn sự vật, hiện tƣợng với nhiều phƣơng diện tổng hợp. Xu thế dạy học phân hóa kết hợp chặt chẽ với dạy học tích hợp giúp đảm bảo một nền giáo dục hài hòa, toàn diện, mới mẻ, chuyên sâu và hợp lí. 5
  15. Nhiều quốc gia đã áp dụng phân hóa trong giáo dục và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Tại Nga, hệ thống giáo dục chính quy bao gồm: Giáo dục tiền học đƣờng (giáo dục mầm non), giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học. Giáo dục phổ thông 11 năm, bao gồm ba giai đoạn: cấp tiểu học (lớp 1-4), cấp THCS (lớp 5-9) và THPT hoàn chỉnh (lớp 10-11). Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Hệ sơ cấp 3 năm (nhận học sinh học xong THCS) và Hệ trung cấp 3 năm (nhận học sinh học xong trung học hoàn chỉnh và học sinh học xong nghề hệ sơ cấp). Giáo dục đại học hệ 5 năm đào tạo chuyên gia với văn bằng tốt nghiệp. Giáo dục sau đại học gồm: đào tạo thạc sĩ 2 năm, đào tạo phó Tiến sĩ khoa học 3 năm, học vị cao nhất là Tiến sĩ khoa học, thời gian làm Tiến sĩ khoa học là 2 năm. Bên cạnh đó là hệ thống giáo dục bổ túc (gồm bổ túc văn hóa và nghề nghiệp). Ở THPT, các trƣờng tại Nga phân ban theo 4 loại hình: Ban Khoa học tự nhiên, Ban Nhân văn – Ngoại ngữ, Ban Xã hội – Kinh tế, Ban Công nghệ. Có thể kể đến nhƣ Singapore, đƣợc mệnh danh là con rồng của Châu Á. Tuy là một đảo quốc nhỏ bé nhƣng Singapore luôn đặt giáo dục làm trọng tâm. Hệ thống giáo dục của Singapore đƣợc phát triển dựa trên cơ sở: mỗi học sinh, sinh viên đều có những năng khiếu, sở trƣờng và sở thích riêng biệt. Giáo dục đƣợc áp dụng linh hoạt để học sinh có thể thể hiện hết tài năng của bản thân một cách tối đa, từ đó giúp mỗi cá nhân nhận ra bản sắc của chính mình, khám phá ƣu thế bản thân. Một số nƣớc có nhấn mạnh thêm một số yếu tố khác biệt. Hàn Quốc chú ý tới giáo dục những công dân toàn cầu, chú trọng tới giáo dục các giá trị truyền thống. Malaysia, Hàn Quốc chú ý tới giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức trách nhiệm đối với gia đình, với cộng đồng và với xã hội. Malaysia có đề cập tới giáo dục niềm tin vào Chúa. Ở các nƣớc có nghiên cứu, chƣơng trình đƣợc kết cấu theo các thành phần: Các lĩnh vực chung (bao gồm cả các môn không thi) là bắt buộc đối với mọi học sinh, các yếu tố cốt lõi bắt buộc; các môn tự 6
  16. chọn; tự học, hoạt động trải nghiệm trong hoạt động cộng đồng. Các yếu tố này đƣợc kết cấu trong chƣơng trình chung cho mọi học sinh. Lĩnh vực học tập mới nhƣ xử lí thông tin, kĩ năng tƣ duy và giao tiếp, các kĩ năng (bao gồm cả giáo dục công dân và giáo dục tính cách) đƣợc bổ sung để đáp ứng đòi hỏi của giáo dục đại học hoặc cuộc sống lao động. Chƣơng trình các nƣớc đều ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc khuyến khích sự đa dạng và sự sáng tạo. Ở hầu hết các nƣớc, các kiến thức cốt lõi đƣợc xác định dành cho giai đoạn Giáo dục bắt buộc gồm tiếng quốc gia, toán, lĩnh vực nhân văn (lịch sử, địa lí, nghiên cứu xã hội, giáo dục công dân), giáo dục thể chất/thể thao (gồm thêm giáo dục sức khỏe ở vài nƣớc), các môn tự nhiên hoặc môn tự nhiên tích hợp, các môn nghệ thuật (mỹ thuật, âm nhạc, nhảy, kịch) và tiếng nƣớc ngoài (không phải tất cả các môn đều thi). Các yếu tố chung quán triệt suốt các nội dung giáo dục gồm: Tính toán và giao tiếp, kĩ năng về thông tin bao gồm cả công nghệ thông tin và truyền thông, giải quyết vấn đề, kĩ năng học tập, các kĩ năng cá nhân, kĩ năng xã hội và làm việc theo nhóm, quan hệ công dân và nhận thức về trách nhiệm công dân, các giá trị văn hóa và xã hội, các kiến thức và kĩ năng gắn với việc làm và tƣ duy sáng tạo. Dạy học phân hóa ở THPT theo hƣớng tự chọn là xu hƣớng chung ở tất cả các nƣớc. Việc dạy học tự chọn cho phép tới THPT, học sinh chỉ học một số môn cốt lõi nhất nhƣ ngôn ngữ quốc gia, toán, ngoại ngữ, còn lại là các môn, các chủ đề tự chọn. Học sinh học sâu thêm các điều đã học trong lĩnh vực giáo dục bắt buộc và các môđun nâng cao ở các môn đặc thù. Trong số các nƣớc đƣợc nghiên cứu, chỉ có Nga và Phần Lan vẫn tổ chức dạy học phân ban ở THPT. Về mục tiêu giáo dục trung học phổ thông, nói chung, mục đích, mục tiêu giáo dục có thể đƣợc nhóm lại theo 5 lĩnh vực chính bao gồm: Phát triển cá nhân (phát triển các xu hƣớng, năng khiếu của cá nhân); Kinh tế (Khả năng 7
  17. đáp ứng nhu cầu làm việc, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt trong quan hệ với các nƣớc Châu Âu và trong cạnh tranh quốc tế. Ở New Zealand, cạnh tranh cùng với hợp tác là một trong những kĩ năng mong đợi ở học sinh đƣợc nhấn mạnh); Văn hóa và xã hội (Khả năng hội nhập, phát triển một xã hội lành mạnh, công bằng xã hội ý thức đƣợc về sự đa dạng văn hóa, ngôn ngữ của xã hội, ý thức về di sản đa văn hóa; đẩy mạnh giáo dục dân chủ và giáo dục công dân); Kiến thức, kĩ năng, chuẩn mực (Phát triển các chuẩn mực, kích thích sự sáng tạo, nhấn mạnh toán học và các môn khoa học, công nghệ thông tin, chuẩn bị tới xã hội tri thức); Mở rộng việc học tập (Mở rộng việc học sau giáo dục bắt buộc, chuẩn bị cho học tập suốt đời, vì vậy năng lực học tập suốt đời đƣợc đề cập đến ở nhiều nƣớc). Hầu hết các nƣớc đều đặt giáo dục nghề - hƣớng nghiệp cho học sinh giai đoạn THPT. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng và quan tâm đến giáo dục đào tạo con ngƣời. Trong tƣ tƣởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, mục tiêu của nền giáo dục mới và nhà trƣờng mới là học để làm việc, làm ngƣời, làm cán bộ; học để phụng sự và phát triển đoàn thể, giai cấp, nhân dân, Tổ quốc và nhân loại. Dạy học phân hóa ở nƣớc ta đã đƣợc thực hiện từ lâu nhƣng mức độ vận dụng và thực hiện còn hạn chế cùng các giải pháp chƣa phù hợp nên dạy học phân hóa chƣa đem lại hiệu quả. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, miền Bắc tiếp quản nền giáo dục, dựa trên nền giáo dục của Pháp. Hệ giáo dục phổ thông sửa đổi thành hệ 11 năm với cấp tiểu học 4 năm, cấp trung học 7 năm, trung học bậc cao chia làm 3 ban. Đến năm 1950, cải cách giáo dục lần thứ nhất xóa bỏ hệ phân ban, tiến hành hệ 10 năm với 3 cấp học. Năm 1979, Bộ Chính trị ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết về cải cách giáo dục, bắt đầu từ giáo dục phổ thông, cùng với đó là tiến hành bồi dƣỡng cán bộ giáo viên, theo hƣớng 8
  18. cải cách giáo dục, từng bƣớc cải cách sƣ phạm. Công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục ở Việt Nam bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12/1986. Chủ trƣơng của ngành giáo dục trong thời kỳ này là đa dạng hóa các loại hình trƣờng, lớp, các hình thức đào tạo; ban hành quy chế các trƣờng, lớp dân lập, tƣ thục. Các địa phƣơng hình thành hệ thống trƣờng chuyên lớp chọn bắt đầu từ một vài lớp phổ thông chuyên của các trƣờng đại học. Quan niệm cá biệt hóa, phân hóa đã dần thay thế quan niệm cũ mang tính bình quân trong giáo dục. Năm 1992, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức thí điểm phân hóa bằng hình thức phân ban. Năm học 2006 – 2007, cấp học trung học phổ thông có sự thay đổi, học sinh đƣợc phân ban ngay từ lớp 10, điều chỉnh thành 3 ban: Ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội và ban cơ bản. Hiện nay, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới là một chƣơng trình đƣợc xây dựng theo hƣớng mở, đảm bảo định hƣớng thống nhất nội dung giáo dục cốt lõi, đồng thời trao quyền chủ động cho các địa phƣơng lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục phù hợp với địa phƣơng. Đây là chƣơng trình giáo dục tạo điều kiện cho học sinh đƣợc lựa chọn nội dung học tập và môn học phù hợp với nguyện vọng và sở trƣờng của mình. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, chƣơng trình mới dự kiến sẽ đƣợc xây dựng theo hƣớng đẩy mạnh giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, giáo dục pháp luật và giáo dục hƣớng nghiệp. Dạy học tích hợp ở những lớp dƣới, phân hóa mạnh ở những lớp trên, tạo ra nhiều sự lựa chọn về nội dung học tập cho học sinh. Quá trình dạy học biến thành quá trình tự học của học sinh có hƣớng dẫn và hỗ trợ tối ƣu của giáo viên. Chƣơng trình chú trọng giáo dục quốc phòng an ninh, tăng cƣờng các hoạt động xã hội của học sinh để bảo tồn các truyền thống văn hóa xã hội, nhằm xây dựng nền học vấn phổ thông cơ bản, vững chắc và phát triển năng lực cá nhân của ngƣời học, 9
  19. phù hợp với điều kiện học tập của học sinh mỗi vùng miền, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Theo chƣơng trình Giáo dục phổ thông mới, để nâng cao hiệu quả giáo dục thông qua tăng cƣờng phân hóa trong quá trình dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất các phƣơng án sau. a. Việc tổ chức dạy học phân hóa ngoài theo nguyên tắc: Phân hóa sâu dần, đặc biệt phân hóa mạnh ở cuối cấp THPT. b. Ở tiểu học và THCS, ngoài những môn học bắt buộc, học sinh sẽ đƣợc chọn thêm các chủ đề, hoạt động giáo dục khác phù hợp năng lực, sở thích, nhu cầu của mình. c. Sau THCS, học sinh sẽ phân luồng: học ở trƣờng THPT hoặc học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ở THPT sẽ tổ chức dạy học phân hóa theo hƣớng tự chọn, có thể là: - Lớp 10, tổ chức bƣớc đầu định hƣớng nghề cho học sinh, học sinh sẽ học 7-10 môn bắt buộc; còn lại là các môn học và hoạt động giáo dục tự chọn nhằm giúp học sinh có nhận thức thấu đáo hơn các lĩnh vực kiến thức khác nhau, làm cơ sở cho việc định hƣớng nghề nghiệp sau này. - Thực hiện phân hóa mạnh và hƣớng nghiệp vào năm lớp 11 và lớp 12. Học sinh học ít môn, trong đó có một số môn bắt buộc và một số môn tự chọn. Dự kiến có 3 môn bắt buộc (Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ); đồng thời học sinh đƣợc chọn 3 môn/chủ đề trong danh mục các môn/chủ đề tự chọn nhƣ Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ, Khoa học về máy tính, Kinh doanh, Ngoại ngữ 2, Nghệ thuật, Hƣớng nghiệp,…. 1.2. Dạy học phân hóa 1.2.1. Khái niệm Phân hóa là hoạt động phân loại và chia tách các đối tƣợng, từ đó tổ chức các hoạt động vận dụng nội dung, phƣơng pháp và hình thức phù hợp với từng đối tƣợng nhằm đạt hiệu quả cao. 10
  20. Phân hóa là chia thành nhiều bộ phận có những đặc điểm khác hẳn nhau. Phân hóa ở đây ta chỉ giới hạn trong việc chia theo năng lực và nhu cầu của ngƣời học, ta chia ngƣời học thành nhiều bộ phận khác nhau theo khả năng nhận thức để có cách dạy phù hợp với từng đối tƣợng. Dạy học phân hóa là nguyên tắc dạy học mà ở đó, giáo viên điều chỉnh quá trình, tiến độ, trình độ, phƣơng pháp dạy học theo từng loại đối tƣợng học sinh, nhằm đảo bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của ngƣời học nhằm phát triển tối đa tiềm năng của mỗi học sinh. Theo Carol Ann Tomlinson: “Dạy học phân hóa là sắp xếp những gì diễn ra trên lớp để học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình cách chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và thái độ diễn đạt những gì mà họ học đƣợc; nghĩa là dạy học phân hóa sẽ cung cấp cho học sinh những con đƣờng khác nhau để lĩnh hội nội dung dạy học, thông qua đó học sinh đạt hiệu quả học tập cao hơn.”[22] Có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học phân hóa nhƣng tất cả đều thống nhất rằng dạy học phân hóa là một triết lí dạy học cho phép giáo viên thiết kế các chiến lƣợc dạy học sao cho phù hợp với nhu cầu, năng lực và phong cách học khác nhau của học sinh trong lớp học để tạo cơ hội học tập tốt nhất cho mỗi học sinh. Bản chất của việc phân hóa trong dạy học là tạo ra những khác biệt nhất định trong nội dung và phƣơng thức hoạt động (Bao gồm mục tiêu, phƣơng pháp, phƣơng tiện, môi trƣờng, kết quả, thời gian) của chƣơng trình giáo dục (tổng thể hoặc ở từng cấp học, môn học) bằng cách thiết kế và thực hiện chƣơng trình giáo dục theo nhiều hƣớng khác nhau dựa vào năng lực, hứng thú hoặc nhu cầu học tập của ngƣời học và mục tiêu giáo dục của xã hội. Đây là chiến lƣợc dạy học giáo viên dạy tập trung vào một học sinh duy nhất hoặc một nhóm học sinh với số lƣợng ít thay vì dạy cả một lớp học lớn, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2