intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM. Phân tích thực tiễn việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đề xuất những kiến nghị đối với quy định pháp luật và giải pháp thực hiện giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng NGUYỄN THỊ QUỲNH TRÂM Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm Người hướng dẫn: PGS, TS Hà Công Anh Bảo Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Quỳnh Trâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ, khuyến khích em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ đang giảng dạy, công tác tại Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em cũng như các học viên khác trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Giảng viên hướng dẫn PGS, TS Hà Công Anh Bảo đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình bổ sung kiến thức và hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình thực hiện Luận văn, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trâm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................5 1.1. Tổng quan về khách hàng gửi tiền tại NHTM………………….……....………6 1.1.1. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM…………………….…….……6 1.1.2. Khái niệm khách hàng gửi tiền tại NHTM........................................................5 1.1.3. Phân loại khách hàng gửi tiền tại NHTM .........................................................7 1.2. Mục tiêu, vai trò của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .13 1.2.1. Mục tiêu của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM ..............13 1.2.2. Vai trò của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .................14 1.3. Các cách thức bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM....................16 1.3.1. Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn cho khách hàng gửi tiền tại NHTM 18 1.3.2. Phương thức giải quyết tranh chấp giữa khách hàng gửi tiền và NHTM .......22 1.3.3. Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền trong trường hợp NTHM sáp nhập, mua lại, phá sản .................................................................................................................24 1.3.4. Tổ chức bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM .............................26 1.4. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM ....................................................................................................... 28 1.4.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................28 1.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................28 1.5. Kinh nghiệm của một số NHTM về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền....30 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) .....................................................................................34 2.1. Tổng quan về Agribank ..................................................................................34
  6. iv 2.1.1. Quá trình phát triển .........................................................................................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ...........................................................................35 2.2. Thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank .....................38 2.2.1. Trích lập dự trữ bắt buộc .................................................................................39 2.2.2. Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi................................................................40 2.2.3. Bảo mật thông tin khách hàng .........................................................................40 2.2.4. Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng ..............................43 2.2.5. Công bố thời gian giao dịch chính thức và không tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố ..................................................................................................44 2.2.6. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi .......................................................................44 2.2.7.Vấn đề đạo đức cán bộ, nhân viên…………………………………………………………………...…………….54 2.3. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank ...........51 2.3.1. Một số kết quả đạt được ..................................................................................51 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................59 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI AGRIBANK .............................................................................................................60 3.1. Định hướng của Agribank về tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi……….71 3.2. Đề xuất giải pháp thực hiện tại Agribank .......................................................60 3.3. Kiến nghị đối với quy định pháp luật .............................................................60 KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72
  7. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài .....19 Biểu đồ 1. Tổng nguồn vốn huy động tại Agribank 2015-2019…………………...53 Biểu đồ 2. Tổng tiền gửi khách hàng tại Agribank 2015-2019…………………….53
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam BHTG Bảo hiểm tiền gửi BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam BLHS Bộ Luật hình sự BLDS Bộ Luật dân sự E -Banking Electronic-banking (dịch vụ ngân hàng điện tử) IPCAS Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông PGD Phòng giao dịch STK Sổ tiết kiệm TGTK Tiền gửi tiết kiệm TCTD Tổ chức tín dụng Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1.2. Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm 1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng 1.4. Bảo vệ năm: 2020 1.5. Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM. - Phân tích thực tiễn việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Đề xuất những kiến nghị đối với quy định pháp luật và giải pháp thực hiện giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền. 3. Những đóng góp của luận văn - Thứ nhất, luận văn làm sáng tỏ những lý luận cơ bản liên quan đến bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM. - Thứ hai, luận văn phân tích thực tiễn việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, qua đó đưa ra cái nhìn tổng thể về công tác bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đánh giá các kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những mặt hạn chế. - Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc thực hiện bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM nói chung và tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng.
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một trong những định chế quan trọng, ngân hàng thương mại (NHTM) từ khi ra đời đến nay luôn giữ vai trò to lớn trong hệ thống tài chính quốc gia. Trong đó, vai trò chính của các NHTM là huy động nguồn vốn cho nền kinh tế. Các NHTM có vai trò trong việc làm cầu nối đưa nguồn vốn tới các dự án đầu tư trong nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh tiền tệ, giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn, hỗ trợ phần nào trong việc ổn định thị trường Việt Nam. Vốn của NHTM được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau như vốn tự có, vốn tiền gửi, vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá, ủy thác đầu tư, vốn tài trợ, nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất… Đối với bất kỳ ngân hàng nào, nguồn huy động từ tiền gửi của khách hàng luôn là kênh quan trọng, nó vừa quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng, mặt khác quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Thực tế cho thấy vốn huy động tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm trên 50% tổng nguồn vốn của các NHTM. Để có được nguồn vốn này, các ngân hàng cần phải tiến hành huy động từ nhiều nguồn khác nhau như cá nhân thuộc các bộ phận dân cư, công ty kinh doanh, các công ty tài chính, cơ quan chính quyền, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, tổ chức tín dụng khác…Với sự phát triển từng ngày của kinh tế xã hội, thu nhập và mức sống của dân cư ngày càng tăng lên, lượng tiền nhàn rỗi cũng tăng lên, người dân có nhu cầu được bảo đảm an toàn cho đồng tiền của mình và khai thác triệt để những lợi ích từ nó. Vì vậy, nhu cầu gửi tiền tại các NHTM ngày càng tăng cao và đa dạng về hình thức. Gửi tiền ở ngân hàng là hình thức đầu tư an toàn, ổn định và ít rủi ro. Đối với nhiều người, gửi tiết kiệm là một trong những lựa chọn hàng đầu vì vừa đảm bảo an toàn vừa có thêm nguồn thu từ lãi suất tiền gửi. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, hay nói cách khác là khách hàng cho ngân hàng vay tiền. Đối với NHTM nói chung và tại Agribank nói riêng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền góp phần giúp tăng trưởng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi, đảm bảo an toàn hệ thống và giúp nâng cao vị thế của NHTM. Hơn nữa, NHTM là tổ chức có trình độ hiểu biết pháp luật, hệ thống quản lý chặt chẽ, khi giao dịch họ có các mẫu hợp đồng soạn sẵn để bảo vệ tối đa lợi ích của mình. Nhưng với khách hàng, dù là cá nhân hay tổ chức thì sự hiểu biết pháp luật thường không nhiều, đặc biệt tại Agribank, với đối tượng khách hàng phần lớn là cá nhân, hộ gia đình vùng nông nghiệp nông thôn.
  11. 2 Nhận tiền gửi là hoạt động diễn ra thường xuyên tại ngân hàng với số lượng giao dịch lớn, cùng với đó là những rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra. Xuất phát từ tính chất rủi ro và nguy cơ tranh chấp cao như vậy nên việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền nói chung và tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng là rất cần thiết. Vì những lý do trên, cùng với nhận định Agribank là một ngân hàng thương mại lớn uy tín trên cả nước, với mạng lưới Chi nhánh, Phòng giao dịch và số lượng khách hàng lớn, có thực tiễn huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi phong phú nên tôi lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại ngân hàng thương mại, chủ yếu được nghiên cứu dưới góc độ pháp luật, tiêu biểu như: - Luận văn Thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại Ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Đào Thị Sao, người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy năm 2014, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác phẩm đã trình bày các vấn đề về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng thương mại ở Việt Nam dưới góc độ quy định pháp luật. Thực trạng việc áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm bổ sung và hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này. - Luận văn Thạc sĩ luật học “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng” của tác giả Huỳnh Anh, người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình năm 2010, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác phẩm cũng trình bày các vấn đề xoay quanh nội dung bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại dưới góc độ quy định pháp luật, từ đó đưa ra những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và đề ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật. Một số Luận án Tiến sĩ có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại như: - Luận án Tiến sĩ: “Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” năm 2012 của tác giả Vũ Hương Giang, Trường Đại học Ngoại thương. Tác phẩm đã phân tích thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế. Luận án phân tích những giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.
  12. 3 - Luận án Tiến sĩ: “Chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang, Trường Đại học Ngoại thương. Tác phẩm đã tìm hiểu, khai thác các nội dung về chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam. Nêu ra thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam và đạt được các mục tiêu đề ra. Nhìn chung, hầu hết những công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu chỉ nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi khách hàng gửi tiền hoặc dưới góc độ của bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu những vấn đề xoay quanh hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam chứ không đi sâu vào tìm hiểu vai trò cũng như việc thực hiện các biện pháp của NHTM trong việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền. Thực tế đó cho thấy, hiện nay điều kiện kinh tế - xã hội đang ngày một phát triển, việc cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài ngày một khốc liệt, để có thể đảm bảo nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cũng như nâng cao vị thế của NTHM trong nước thì vấn đề bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền cần được quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là cần thiết, hữu ích và có tính ứng dụng cao trên thực tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở làm rõ lý luận của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM, cũng như phân tích thực trạng hoạt động bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank nói riêng và của NHTM nói chung. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra thì luận văn cần làm rõ các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của việc bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM. - Phân tích thực trạng hoạt động bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank. - Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế của hoạt động bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank. - Đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank nói riêng và của NHTM nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  13. 4 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quyền lợi của khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng thương mại nói chung và thực tiễn tại Agribank. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu tình hình thực hiện bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015-2020. - Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác bảo vệ quyền lợi khách hàng tại các chi nhánh trong hệ thống Agribank. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để đưa ra những lý luận chung về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại NHTM, luận văn cũng sử dụng các phương pháp thu thập số liệu vụ việc thực tế tại Agribank, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank, nêu ra những mặt được và chỉ ra tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Agribank. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung luận văn được chia thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng về bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo vệ quyền lợi khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về khách hàng gửi tiền tại NHTM 1.1.1. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM Cùng với cấp tín dụng, huy động vốn là một trong hai hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Trong đó, huy động vốn tiền gửi của NHTM mang tính đặc thù riêng, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi. Huy động vốn từ tiền gửi của NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó, các NHTM biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của NHTM. Nguồn vốn huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. 1.1.2. Khái niệm khách hàng gửi tiền tại NHTM Vốn vừa có tính chất tiền đề, vừa có tính chất xuyên suốt cho quá trình hình thành và phát triển của NHTM. Trong nhiều hình thức huy động vốn của NHTM, có thể nói hình thức huy động vốn mang tính chủ đạo và hình thành nên đặc trưng của NHTM là nhận tiền gửi hay nói cách khác là việc khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Nhờ có hoạt động này đã hình thành nên nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn quan trọng bên cạnh vốn chủ sở hữu của NHTM. Tiền gửi chính là một trong những yếu tố làm nên đặc trưng của NHTM so với các tổ chức kinh tế khác, đó là “nơi chứa tiền” theo cách hiểu đơn giản nhất khi nhắc đến các ngân hàng. Theo Từ điển kinh tế học thì Tiền gửi ngân hàng là tiền được gửi trong các tài khoản ở ngân hàng (theo nghĩa đơn giản). Trên thực tế, nó chính là số liệu về khoản nợ của một ngân hàng đối với người gửi tiền. Loại tiền này phát sinh từ vai trò trung gian tài chính của ngân hàng. Tiền gửi được giữ trong nhiều tài khoản khác nhau ở điều kiện sử dụng hay rút tiền ra. Ở Anh, tài khoản vãng lai là tài khoản có thể rút hoặc chuyển khoản bằng séc mà không cần báo trước, còn tài
  15. 6 khoản tiền gửi là tài khoản phải báo trước một thời gian khi muốn rút tiền ra (Nguyễn Văn Ngọc, 2012, tr.536). Điều này có nghĩa là tiền gửi có mối quan hệ chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, khi có nguồn tiền huy động trong một khoảng thời gian nhất định, NHTM có thể triển khai dự án đầu tư trong nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh. Luật các TCTD năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD năm 2017 đã không đưa ra định nghĩa tiền gửi như các văn bản luật trước đó mà quy định như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. Tác giả cho rằng khái niệm tiền gửi phải được “hoàn trả cho người gửi tiền” là chưa thực sự chính xác vì tùy vào mục đích của người gửi tiền mà tiền gửi có thể được hoàn trả lại cho người gửi tiền hoặc không. Mục đích của việc gửi tiền có thể là mở tài khoản để sử dụng các dịch vụ, lợi ích như dịch vụ thanh toán, gửi rút tiền qua thẻ mà ngân hàng cung cấp, hai là khách hàng gửi tiền để hưởng lợi ích kinh tế từ lãi suất của việc gửi tiền. Như vậy, tiền gửi có thể được hoàn trả lại cho người gửi tiền hoặc thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của người gửi tiền tại các tổ chức nhận tiền gửi. Tóm lại, có thể hiểu tiền gửi trong hoạt động ngân hàng một cách khái quát như sau: Tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại các tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, được hưởng lãi hoặc không được hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền hoặc thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của họ. Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi trong nhiều văn bản nhưng văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất hiện nay là Luật các TCTD. Luật các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về “nhận tiền gửi” tại khoản 13 Điều 4: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.” Như vậy, về cơ bản tiền gửi trong khái niệm “nhận tiền gửi” tại Luật các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 không khác biệt nhiều so với khái niệm “tiền gửi” quy định trong Luật các TCTD 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004. Luật các TCTD 1997, được sửa đổi bổ sung năm 2004 có một phần riêng quy định về huy động vốn của các TCTD bao gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nước. Theo đó, Luật này xác định phát hành giấy tờ có giá không phải là hoạt động nhận tiền gửi. Còn hiện nay, Luật các TCTD năm 2010 đưa “phát hành
  16. 7 chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu” vào định nghĩa nhận tiền gửi, với tư cách là một hình thức nhận tiền gửi. Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung phân tích về hoạt động nhận tiền gửi, không bao gồm hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Từ các nội dung trên, có thể rút ra được khái niệm: Khách hàng gửi tiền tại NHTM là cá nhân hoặc tổ chức phát sinh giao dịch thương mại phát sinh với NHTM, theo đó NHTM đồng ý vay của người gửi tiền một khoản tiền nhất định để làm vốn kinh doanh và cam kết hoàn trả số tiền đó cho người gửi tiền vào một thời điểm nhất định kèm theo một khoản lãi do hai bên thỏa thuận (nếu có). 1.1.2. Phân loại khách hàng gửi tiền tại NHTM Phân loại theo chủ thể gửi tiền: Theo quy định tại Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm quy định đối tượng gửi tiền tiết kiệm và Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN, có hai loại chủ thể gửi tiền tại NHTM là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân Khách hàng cá nhân để tham gia vào giao dịch gửi tiền tại ngân hàng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Trong đó, điều kiện cơ bản là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi để tham gia giao dịch và tự chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. Tùy vào từng hình thức gửi tiền và loại tiền mà phạm vi chủ thể gửi tiền được quy định khác nhau. * Đối với tiền gửi tiết kiệm: - Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm quy định đối tượng gửi tiền tiết kiệm: “1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 3. Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ”.
  17. 8 -Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm quy định đối tượng được tham gia gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là “Công dân Việt Nam là người cư trú được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ”. Có thể thấy quy định tại Thông tư 48/2018/TT-NHNN đã thống nhất với quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh ngoại hối quy định: “Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi”, tức là chỉ có người cư trú là công dân Việt Nam mới được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Người nước ngoài nếu có nhu cầu gửi ngoại tệ thì nộp ngoại tệ tiền mặt vào ngân hàng theo hình thức sử dụng dịch vụ giữ hộ và khách hàng phải nộp lệ phí cho dịch vụ. * Đối với tiền gửi thanh toán: Căn cứ theo quy định tại tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 23/2014/TT- NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: “ a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ”. - Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: Căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 “Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này”. Như vậy, so với tiền gửi tiết kiệm thì đối tượng được mở tài khoản thanh toán có thêm người không phải là công dân Việt Nam. Quy định này mở rộng cơ chế hơn nhằm phục vụ nhu cầu sinh sống và làm việc của người nước ngoài tại Việt Nam.
  18. 9 Tổ chức Tương tự đối với khách hàng là cá nhân, khách hàng là tổ chức khi gửi tiền tại NHTM cũng phải thỏa mãn một số yêu cầu theo quy định pháp luật. Riêng đối với tiền gửi tiết kiệm chỉ áp dụng cho đối tượng chủ thể là cá nhân. Do vậy, khách hàng là tổ chức có thể gửi tiền dưới hình thức tiền gửi thanh toán. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN, tổ chức mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu“ Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.” - Đối với tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ: theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ngoại hối 2013 “Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này”. Như vậy, đối tượng người không cư trú là tổ chức cũng được phép mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định pháp luật. Thực tế, so với tiền gửi của tổ chức, tiền gửi của cá nhân hiện nay chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM. Mặt khác, hoạt động nhận tiền gửi cá nhân có phạm vi tiền gửi được nhận rộng hơn, cụ thể: NHTM có thể nhận tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, trong khi đó pháp luật quy định đối với khách hàng là tổ chức thì không có hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm. Lý do pháp luật quy định như vậy là bởi lẽ một bộ phận lớn khách hàng cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi lâu dài nên có thể gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất. Trong khi đó, tiền gửi của tổ chức dù dưới bất cứ hình thức nào cũng là một phần trong hoạt động luân chuyển vốn thường xuyên, Nhà nước cũng không khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp gửi tiền tiết kiệm để hưởng lãi mà nguồn vốn đó phải được luân chuyển đưa vào nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn nói chung thì tổ chức, cá nhân gửi tiền sẽ không nhận được sổ/thẻ tiết kiệm, toàn bộ hoạt động giao dịch gửi tiền sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng; còn đối với tiền gửi tiết kiệm thì cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ/thẻ tiết kiệm và được tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Pháp luật hiện hành cũng quy định chỉ bảo hiểm tiền gửi của cá
  19. 10 nhân, không bảo hiểm tiền gửi của tổ chức. Bởi lẽ, mục tiêu lớn nhất của bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ số đông người gửi tiền nhỏ lẻ, không có điều kiện tham gia đa dạng hoạt động kinh doanh, không có điều kiện tiếp cận thông tin tham gia gửi tiền tại các TCTD. Đối với tiền gửi của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng thì đây là một phần trong hoạt động luân chuyển vốn, được quản lý chặt chẽ bởi chế độ quản trị doanh nghiệp nên không thể có vấn đề thiếu thông tin về tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp gửi tiền. Còn đối với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác có tiền gửi tại các tổ chức tín dụng thì hầu hết nguồn vốn có được từ huy động nhằm thực hiện mục tiêu nhất định, chỉ tạm thời nhàn rỗi nên thường không kết dư với số lượng lớn, sau mỗi đợt huy động phải công khai việc huy động, quản lý và sử dụng để tạo lòng tin, sự đồng thuận và ủng hộ cao của các thành viên tham gia đóng góp. Ngoài ra, các tổ chức này cũng có bộ máy quản lý tài chính chuyên trách để thu thập thông tin liên quan đến các tổ chức tín dụng. Phân loại theo kỳ hạn gửi tiền: Phân loại theo kỳ hạn gửi tiền, tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn: * Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi với thời gian không xác định. Thông thường, tiền gửi loại này để thực hiện các khoản chi trả phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc vì mục đích chi tiêu, tiêu dùng. Khách hàng gửi loại tiền này sẽ không được trả lãi hoặc trả lãi với mức lãi suất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn hầu hết là khoản tiền đang chờ thanh toán, không phải là tiền mà khách hàng nhàn rỗi để dành nên khách hàng có thể rút ra hoặc sử dụng để thanh toán bất cứ lúc nào theo nhu cầu. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như séc, ủy nhiệm chi và các lệnh chi khác… Ngoài ra, khách hàng có thể gửi tiền vào NHTM với thời gian không xác định với mục đích bảo toàn tài sản, gửi giữ tài sản mà không mang tính chất phục vụ thanh toán, khi cần có thể rút ra để sử dụng. Quy định về tiền gửi không kỳ hạn không có văn bản quy định riêng mà được áp dụng theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức, cá nhân tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT- NHNN và một phần tại quy định về tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn theo Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018. *Tiền gửi có kỳ hạn Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 “Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín
  20. 11 dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng”. Theo đó, tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM trên cơ sở có sự thỏa thuận với NHTM về kỳ hạn gửi tiền hay thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này, các NHTM có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn với mức lãi suất được hưởng thấp hơn so với lãi suất áp dụng đối với kỳ hạn đã thỏa thuận. Đối với mỗi loại kỳ hạn, NHTM áp dụng một mức lãi suất tương ứng trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các loại kỳ hạn cụ thể do tổ chức nhận tiền gửi quy định và thường được chia ra ba loại: Ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng), dài hạn (từ 60 tháng trở lên). Phân loại tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn từ ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn và không thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng gửi tiền cũng như tại ngân hàng nhận tiền gửi. Tiền gửi không kỳ hạn có thể rút bất cứ lúc nào, tạo cho người gửi tiền sử dụng số tiền gửi một cách linh hoạt hơn nhưng lại không được hưởng lãi hoặc lãi suất rất thấp. Do đó khi tham gia quan hệ tiền gửi dưới hình thức này, khách hàng thường sử dụng đồng thời với những dịch vụ mà tổ chức nhận tiền gửi cung cấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền linh hoạt của mình. Tiền gửi có kỳ hạn ràng buộc khách hàng phải tuân thủ theo kỳ hạn gửi tiền nhưng lại có mức lãi suất cao hơn. Khi có một lý do nào đó mà người gửi tiền theo kỳ hạn phải rút tiền trước hạn thì các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng báo trước một thời hạn nhất định và khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất rất thấp như đối với tiền gửi không kỳ hạn. Đối với ngân hàng nhận tiền gửi, việc phân chia thành nhiều loại tiền gửi với kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn phù hợp với nhóm khách hàng riêng giúp cho các ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng tới gửi tiền và đồng thời tạo điều kiện cho NHTM sử dụng nguồn vốn huy động bằng nhận tiền gửi có hiệu quả, lập kế hoạch kinh doanh phù hợp. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì ngân hàng càng có lợi thế sử dụng tiền gửi này để cho vay trung dài hạn, ổn định hơn và thu lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, đối với tiền gửi không kỳ hạn, do tính bất ổn định và không thể dự đoán trước việc rút tiền của khách hàng nên ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ số vốn này để cho vay trung và dài hạn mà chỉ sử dụng theo một tỷ lệ nhất định do Ngân hàng Nhà nước quy định. Cụ thể: Với khách hàng gửi tiền, việc phân loại kỳ hạn tiền gửi giúp đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng nhất định bởi thời gian nhàn rỗi của khoản tiền cũng như nhu cầu về thời gian gửi tại ngân hàng của mỗi khách hàng là khác nhau. Quy định về tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện theo Thông tư số 49/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 và một phần về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Thông tư số 48/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018. Phân loại theo mục đích gửi tiền:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2