intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn 2012 - 2016. Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HOÀI PHƯƠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO HÀ NỘI – 2018
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung CNH Công nghiệp hóa DPRR Dự phòng rủi ro ĐTPT Đầu tư Phát triển NHPT Ngân hàng phát triển NSNN Ngân sách nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại HĐH Hiện đại hóa HSC Hội sở chính GDP Tổng sản phẩm quốc nội TDĐT Tín dụng đầu tư VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ......................................................................................... 7 1.1.Tổng quan về tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển............................................. 7 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển ............................................................ 7 1.1.2 Hoạt động cơ bản và các đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển . 10 1.1.3. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư ........................................................ 17 1.1.4. Tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển .................................................. 18 1.1.5. Vai trò và tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư phát triển ............ 21 1.2. Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển............................ 25 1.2.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển ........... 25 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển26 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng và bài học cho Ngân hàng Phát triển ..................................................................................................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư phát triển Thái Lan ......................... 35 1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Ngân hàng ANZ ........................................... 38 1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................................................................................................... 40 1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam ................. 41 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 44 Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH .......... 45 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình .................. 45 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình ........................................................................................... 45 2.1.2. Nguyên tắc làm việc của Chi nhánh.......................................................... 46 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .............................................................................. 47
  4. 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh .................................................... 49 2.1.5. Một số hoạt động nghiệp vụ chính giai đoạn 2012-2016 ......................... 50 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012-2016 ....................................................... 54 2.2.1. Quy định chung về tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................................................................................. 54 2.2.2.Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái Bình giai đoạn 2012-2016 ................................................................................... 56 2.2.3. Thực trạng về cơ cấu và tăng trưởng tín dụng .......................................... 59 2.2.4. Thực trạng công tác thu hồi nợ ................................................................. 64 2.2.5.Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu ............................................................... 66 2.2.7. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 76 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 77 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 77 2.3.2. Một số hạn chế .......................................................................................... 79 2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 81 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 84 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI BÌNH ........................................................................................... 85 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình ............................................................................................................ 85 3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống NHPT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ..................................................................................................................... 85 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái Bình đến năm 2020 ............................................................................................................. 86 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình .................................................................................. 87
  5. 3.2.1. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay .................................................... 88 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm soát giải ngân ................................................. 90 3.2.3. Tăng cường công tác thu hồi nợ, kiểm soát sự gia tăng của nợ quá hạn, nâng cao chất lượng khoản vay ........................................................................... 91 3.2.4. Tăng cường giám sát khách hàng vay vốn ................................................ 92 3.2.5. Kiện toàn về tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ...................... 93 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ........................................................ 96 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 97 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..................................................................... 97 3.3.2.Kiến nghị đối với NHPT Việt Nam ........................................................... 97 3.3.3.Đối với UBND tỉnh .................................................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh NHPT Thái Bình................................... 49 Bảng 2.1: Kết quả thu nợ vốn TDĐT giai đoạn 2012-2016 ............................... 52 Bảng 2.2 : Kết quả giải ngân vốn ODA giai đoạn 2012-2016 ............................ 53 Bảng 2.3: Kết quả thu nợ vốn ODA giai đoạn 2012-2016 ................................. 53 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện công tác HTSĐT giai đoạn 2012 - 2016 .............. 54 Bảng 2.5: Giải ngân tín dụng đầu tư ................................................................... 59 Bảng 2.6: Cho vay TD ĐT theo thành phần kinh tế ........................................... 61 Bảng 2.7: Cho vay tín dụng đầu tư theo ngành kinh tế ....................................... 61 Bảng 2.8: Tình hình thực hiện thu nợ ................................................................. 67 Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ ........................................................................ 70 Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh ........................................................ 71
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài u n v n Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên thì đầu tư là một yếu tố cực k quan trọng. Đầu tư hay r hơn là đầu tư phát triển không những làm gia tăng tài sản của cá nhân nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm gia tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động mạnh m đến phát triển kinh tế. Tín dụng đầu tư phát triển là một hoạt động quan trọng trong quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thông qua đó, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của các ngành, vùng, lĩnh vực nhất định theo chủ trương, chiến lược phát triển của từng thời k . Thực tế trong những năm qua, những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực kinh tế được Nhà nước (mà đại diện là Ngân hàng Phát triển) khuyến khích phát triển, những vùng địa lý có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, ... được tạo điều kiện ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã có những chuyển biến tích cực. Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, góp phần cải thiện một cách đáng kể cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực cho mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, thể hiện ở một số chương trình kinh tế của Chính phủ chưa đạt được mục tiêu đề ra, một số dự án đầu tư hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra sự thay đổi cần thiết về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho một số địa phương và bản thân Ngân hàng Phát triển cũng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vay. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình, công tác tín dụng đầu tư phát triển đã đạt được những thành công nhất định, có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình, trong đó đặc biệt kể đến
  8. việc cho vay vốn tín dụng đầu tư đối với các dự án tàu vận tải biển thuộc vùng kinh tế xã hội khó khăn – đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn cho vay nói riêng và cho toàn tỉnh Thái Bình nói chung. Tuy nhiên, tình hình nợ quá hạn, lãi phải thu chưa thu được của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển đang có xu hướng gia tăng đối với từng dự án/khoản vay. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình”. 2. T nh h nh nghi n u i n uan đến đề t i u n v n Đề tài luận văn đã được một số tác giả nghiên cứu thông qua một số công trình như sau: - Luận văn Thạc s : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do tác giả Ngô Xuân Tùng bảo vệ năm 2012 tại trường Học viện Ngân hàng. - Luận văn Thạc s : Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Nam do tác giả Vũ Thị Thu Hà bảo vệ năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận văn Thạc s : Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung bảo vệ năm 2016 tại trường Đại học Hải Phòng. 3. Mụ đí h v nhi vụ ủa lu n v n 3.1. ụ đ ch Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu tư và chất lượng tín dụng đầu tư phát triển.
  9. 3.2. hiệ ụ - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình trong giai đoạn 2012 - 2016. - Thấy được những kết quả và những mặt hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. - Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên c u của lu n v n 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. - Số liệu nghiên cứu được thu thập tại Chi nhánh NHPT Thái Bình giai đoạn 2012-2016. - Chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía: ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. + Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng đầu tư thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế. + Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng đầu tư là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ
  10. đúng quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. + Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung, dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư về phía NHPT. 5. Phương pháp u n và phương pháp nghiên c u 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên ứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin trên cơ sở kế thừa kiến thức, thông tin từ một số công trình nghiên cứu, luận án, luận văn để làm rõ nội dung đề tài đặt ra. 5.2.1.Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu Thống kê, thu thập các văn bản Pháp luật của Nhà nước, của NHPT về tín dụng đầu tư của Nhà nước như: nghị định 75/NĐ-CP về quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; nghị định 32/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước; các quy chế, quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do NHPT ban hành; thu thập và nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên khảo, bài báo về tín dụng đầu tư của Nhà nước... Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan: trong luận văn này tác giả chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp: Các số liệu về báo cáo cho vay, thu nợ theo từng năm của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Bình. Các số liệu được tính cho đơn vị 1 năm (không có số liệu theo tháng và theo quý); Báo cáo tình hình cho vay theo lĩnh vực, ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2012-2016; Báo
  11. cáo tình hình phân loại nợ, nợ xấu qua các năm giai đoạn từ năm 2012-2016. Tác giả tổng hợp, so sánh báo cáo các năm với nhau để thấy được xu hướng, tốc độ tăng trưởng và chát lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Trên cơ sở kế thừa kiến thức, thông tin từ một số công trình nghiên cứu, luận án, luận văn để hình thành khung lý thuyết về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước, làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện. 5.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Các công cụ và k thuật tính toán được xử lý trên chương trình excel. Công cụ này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu. 5.2.3 Phương pháp phân tích thông tin Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được s được phân tổ theo các tiêu chí về tình hình quản lý qua các năm… Phương pháp này s cung cấp cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng về các khía cạnh liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước. Phân tích là chia vấn đề ra thành từng phần, tiếp cận chúng ở nhiều góc độ khác nhau, tài liệu khác nhau từ đó tìm ra bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu, rồi tổng hợp lại thành quan điểm chung. Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh các chỉ tiêu về công tác thẩm định, quản lý qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau và biểu hiện bằng số lần hay phần trăm (%). Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô tả, s được tiến hành phân tích và tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá của tác giả đối với các vấn đề về nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước.
  12. Có thể nói, phân tích và tổng hợp là hai phương pháp s được thực hiện xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể: nghiên cứu, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nhận dạng các lợi ích, khó khăn, vướng mắc phổ biến trong hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước,... từ đó tổng hợp, xác định rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước trong thời gian tới. 6. ngh a u n v th ti n ủa u n v n 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2016. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình. 7. Kết cấu của lu n v n Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng đầu tư từ Ngân hàng Phát triển. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Bình
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1.Tổng uan về tín dụng đầu tư từ Ngân h ng Phát triển. 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển Trên thế giới để giải quyết nhu cầu về vốn thiếu hụt cho đầu tư phát triển trong khi nguồn thu ngân sách nhà nước bị hạn chế, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong từng thời k , ở mỗi quốc gia, tín dụng đầu tư có thể được giao cho các tổ chức khác nhau như kho bạc nhà nước, ngân hàng phát triển, các qu đầu tư...Hiện nay tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, nhiệm vụ thực thi chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được giao chủ yếu cho NHPT. Cho đến nay chưa có một định nghĩa chung về ngân hàng phát triển. Có định nghĩa cho rằng “NHPT là một loại trung gian tài chính được thiết lập nhằm hỗ trợ nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển lên tầm cao hơn và có tính bền vững, thông qua việc thúc đẩy sự dịch chuyển các nguồn lực kinh tế từ khu vực thặng dư sang khu vực thâm hụt, hay nói cách khác từ lĩnh vực tiết kiệm sang lĩnh vực đầu tư . Theo chức năng này, NHPT vận hành giống như bất k một ngân hàng nào khác. (Nguồn: Alberto D.Pena, 2012) Có định nghĩa khác cho rằng “NHPT là một định chế tài chính được thiết lập để đáp ứng một số yêu cầu cụ thể liên quan đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội . (Nguồn: Rogério Sobreira, 2008) Và cũng có định nghĩa cho rằng “NHPT là định chế tài chính nhưng không chỉ dừng lại ở việc cho vay trung và dài hạn đối với các dự án phát triển có ý nghĩa quan trọng của các doanh nghiệp mà còn bao gồm cả việc huy động
  14. sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác để cung cấp nguồn lực cũng như các biện pháp hỗ trợ khác cho các dự án phát triển . (Nguồn: Jesus P.Estanislao, 2012) Như vậy, có thể thấy rằng hiện đang tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về NHPT, do đó để đưa ra một định nghĩa chính xác về NHPT là điều rất khó khăn. Nguyên nhân của sự khó khăn này không chỉ bắt nguồn từ việc NHPT là một loại hình trung gian tài chính còn tương đối mới mẻ đối với nhiều nước mà còn từ sự đa dạng về mô hình, chức năng, tên gọi... của loại hình này. Ở Việt Nam, Ngân hàng Phát triển được thành lập từ năm 2006, theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTG ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Qu Hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Phát triển Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Qu Hỗ trợ phát triển. Ngày 03/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1515/QĐ-TTg ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện nhiệm vụ chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Sự hình thành Ngân hàng Phát triển là một tất yếu bởi l : - Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế là rất lớn Để đầu tư phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới thường huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau. Ngoài huy động vốn từ hệ thống ngân hàng
  15. thương mại, các quốc gia có thể huy động vốn trung, dài hạn từ thị trường vốn mà thị trường chứng khoán là trung tâm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, diễn biến trên thị trường chứng khoán thường không mấy ổn định, nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại thường là những nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn; nguồn vốn dài hạn ít. Trong khi đó, các dự án đầu tư phát triển của nhà nước thường có tổng mức đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư và thu hồi vốn kéo dài. Do đó, NHPT ra đời với mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn trung, dài hạn cho phát triển kinh tế. - Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên của Nhà nước Nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta cần rất nhiều vốn đầu tư mà Nhà nước không thể thoả mãn bằng con đường cấp phát. Vì vậy, Nhà nước sử dụng công cụ tín dụng đầu tư như một biện pháp tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, thủy lợi, điện lực…) cũng như phát triển các ngành công nghiệp then chốt (điện tử - viễn thông, công nghệ sinh học…) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà nước không thể trực tiếp thực hiện việc này mà phải thông qua một hoặc một số tổ chức tài chính. Việc giao cho một ngân hàng thương mại nào đó thực hiện tín dụng thông thường đồng thời thực hiện tín dụng đầu tư s làm tăng nguy cơ rủi ro từ việc xác định đối tượng đến khả năng giám sát của Nhà nước. Vì vậy, việc hình thành một định chế tài chính trực thuộc Chính phủ, đảm nhận công tác tín dụng đầu tư là tất yếu. Do đó, NHPT hình thành và trực thuộc sự kiểm soát của Chính phủ, do cho vay các dự án với lãi suất thấp, thời gian dài, rủi ro lớn nên NHPT nhận được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ thông qua hình thức cấp bù. - Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả Các mục tiêu phát triển thể hiện một cách tập trung nhất những biến đổi quan trọng về mặt chất của nền kinh tế, những mốc phải đạt tới trên con đường
  16. phát triển đất nước. Do ngân sách nhà nước (NSNN) hạn hẹp, việc cho vay bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư là một trong những giải pháp hữu hiệu làm cho nguồn vốn của Nhà nước được cộng thêm vốn đối ứng trên thị trường góp phần tăng quy mô và hiệu quả của dự án. Hơn nữa, với nguyên tắc phải hoàn trả nợ vay, chủ đầu tư s có trách nhiệm hơn và giảm bớt tình trạng gây thất thoát, lãng phí nguồn lực. 1.1.2 Hoạt động ơ bản à á đặ điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển 1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển * Hoạt động huy động vốn Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay. Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về k hạn và lãi suất. Quy mô các nguồn liên quan đến quy mô của các dự án mà ngân hàng tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và k hạn của nguồn bị tác động bởi k hạn và khả năng sinh lời của dự án được tài trợ. Với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro cao, yêu cầu đặt ra cho NHPT là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro. Trong điều kiện thị trường vốn tập trung và dài hạn kém phát triển, thu nhập của dân cư thấp, để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của ngân hàng và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp. Như vậy NHPT cũng giống như các NHTM là thực hiện nghiệp vụ huy động vốn qua các kênh khác nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản đứng trên giác độ mục tiêu hoạt động đó là: NHPT huy động vốn, trong đó chủ yếu là vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp để tài trợ cho các dự án dài hạn nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả (hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận). Để thực hiện hoạt động tiền đề này, NHPT sử dụng các hình thức huy động vốn sau: - Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
  17. - Phát hành trái phiếu, k phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Vay bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; - Vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; - Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong nước và nước ngoài; - Huy động các nguồn vốn khác phù hợp với quy định của pháp luật. * Hoạt động sử dụng vốn Các hình thức sử dụng vốn chủ yếu của NHPT cũng ít đa dạng hơn so với hệ thống NHTM. Hoạt động sử dụng vốn của NHPT bao gồm: - Hoạt động tín dụng: + Cho vay theo chính sách tín dụng của Nhà nước, cho vay các chương trình, dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; + Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại theo quy định của Thủ tướng chính phủ; + Cho vay ngắn hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ với nguyên tắc ngân sách nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 32/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính Phủ ra đời và có hiệu lực từ ngày 15/5/2017 đã quy định lại và không áp dụng hình thức cho vay ngắn hạn đối với NHPT. - Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác: + Nhận ủy thác huy động vốn, ủy thác cho vay theo quy định của pháp luật; + Nhận ủy thác điều hành hoạt động của qu bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, qu tài chính địa phương theo mục tiêu phát triển cuả địa phương; + Ủy thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  18. + Ủy thác, nhận ủy thác cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Phát triển NHPT là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, là một kênh hỗ trợ của Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời k thông qua chính sách tín dụng ưu đãi. Hoạt động cho vay đầu tư của NHPT là hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư được thực hiện trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ. Do đó, hoạt động cho vay đầu tư của NHPT cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hoạt động cho vay thông thường tại các NHTM: Hoạt động cho vay đầu tư không vì mục tiêu lợi nhuận Đây là một tiêu chí hàng đầu và quan trọng để phân biệt giữa cho vay đầu tư của Nhà nước và cho vay thương mại. Trong hoạt động cho vay, tại các NHTM, mục tiêu an toàn và tối đa hóa lợi nhuận được đặt lên hàng đầu còn tại NHPT thì mục tiêu hàng đầu lại là thúc đẩy đầu tư phát triển và đạt được hiệu quả KT-XH. Chính phủ sử dụng công cụ tín dụng đầu tư nhằm tài trợ cho các chương trình kinh tế do Chính phủ hoạch định, các dự án đầu tư phát triển ngoài mục đích thúc đẩy sản xuất còn đặt vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội được đảm bảo tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, đối với khoản vay đầu tư lớn, chiến lược có thời gian thu hồi vốn dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, song lại mang lại hiệu quả xã hội lớn thì NHPT vẫn xem xét cho vay. Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế Do nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của Nhà nước là có hạn và NHPT được thiết kế là một kênh cung cấp tín dụng có hiệu quả của Nhà nước trên cơ sở thu hồi vốn cho vay nên đối tượng cho vay của NHPT hạn chế hơn các NHTM. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập trung
  19. vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời k . Đặc điểm này cho thấy hoạt động cho vay đầu tư của NHPT mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ không mang tính rộng khắp như hoạt động tín dụng của các NHTM. NHPT xem xét cho vay đầu tư các đối tượng là các dự án phát triển do Chính phủ quy định trong từng thời k . Dự án phát triển là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Các dự án phát triển nhằm làm giảm khuyết tật của thị trường, những nhân tố làm chậm quá trình phát triển: Việc hình thành và phát triển các công ty lớn, có tính độc quyền đã làm giảm tính cạnh tranh của thị trường. Yêu cầu về hàng hóa công cộng nhằm đảm bảo phúc lợi cho đa số người dân không được thị trường đáp ứng tốt. Nhu cầu vốn lớn để phát triển những ngành kinh tế mới vượt quá khả năng huy động vốn của thị trường tài chính nhỏ bé, Do vậy, cần có sự can thiệp của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển với chi phí thấp nhất. Các dự án phát triển nằm trong kể hoạch phát triển kinh tế của quốc gia, có qui mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, dự án phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, nó mang tính chất dự án công (nguồn tài trợ từ Chính phủ là chủ yếu). Một số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự án phát triển có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc gia: - Dự án phát triển nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như: chiến lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng KT-XH). - Khuyển khích xuất khẩu: Nhà nước hỗ trợ hoặc thực hiện các dự án chế biến hàng xuất khẩu, xây dựng các cơ sở nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho xuất khẩu.
  20. - Thay thế nhập khấu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo việc làm cho người lao động... Nhà nước hỗ trợ ngành công nghiệp non trẻ trong giai đoạn đầu để cạnh tranh được với các hãng nước ngoài. - Ngành công nghiệp chiến lược: tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng cho nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài. - Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc gia: hàng không, thủy điện, cung cấp nước sạch.v.v... - Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đường; giao thông, kênh tưới tiêu.v.v... Thứ hai, dự án phát triển nhắm tới 2 mục tiêu: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Dự án thương mại nhằm mục tiêu duy nhất là gia tăng lợi nhuận. Dự án phát triển kết hợp hai mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Do đó, các dự án này phải được xây dựng trên cơ sở tính toán hiệu quả tài chính trực tiếp. Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu xã hội như: phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế.... Thứ ba, dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước: Do tầm quan trọng đối với phát triển KT-XH, dự án phát triển thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được Chính phủ bảo lãnh khi vay vốn.v.v... Cơ chế cho vay ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường - Ưu đãi về lãi suất: Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư của Nhà nước, NHPT được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất. Mức cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay và dư nợ vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Do đó, so với các NHTM, NHPT có ưu thế hơn về lãi suất cho vay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0