intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu thực trạng và quy trình công tác kiểm tra thuế đối với các DN được thành lập và hoạt động theo Luật DN thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. Chú trọng nghiên cứu về thực trạng và quy trình để phân tích cụ thể, rõ nét công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ TRUNG VĨNH LUÂN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ TRUNG VĨNH LUÂN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn./. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Tác giả luận văn Lê Trung Vĩnh Luân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình từ quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tài chính – Ngân hàng, Phòng Đào tạo, cùng toàn thể các quý thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức bổ ích, cũng như tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Gia Lâm, Đội Kiểm tra thuế, Đội Hành chính… và toàn thể cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Gia Lâm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này./.
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1.Tính cấp thiết............................................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .....................4 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ........4 1.1.1 Tổng quan tình hình các nghiên cứu ..................................................................4 1.1.2 Một số vấn đề tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu ..........................................6 1.2 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp .............................7 1.2.1 Các khái niệm chung ..........................................................................................7 1.2.2 Vị trí của kiểm tra thuế trong quản lý thuế ........................................................9 1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế .........................................................9 1.2.4 Các hình thức kiểm tra thuế .............................................................................12 1.2.5 Các phương pháp sử dụng trong nghiệp vụ kiểm tra thuế ...............................13 1.2.6 Nội dung công tác kiểm tra thuế ......................................................................17 1.2.7 Quy trình công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp...................................18 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với DN ......................23 1.2.9 Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với DN ......................................27 1.3 Kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ...........................30 1.3.1 Kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới ...............................................................................................................30
  6. 1.3.2 Kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại một số quận huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................34 1.3.3 Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp rút ra ..36 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................39 2.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................39 2.2 Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................40 2.3 Phương pháp phân tích thông tin ........................................................................40 2.3.1 Phương pháp so sánh........................................................................................40 2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả............................................................................41 2.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp .....................................................................41 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM ...................................................................42 3.1 Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Gia Lâm ............................................42 3.1.1 Thông tin khái quát ..........................................................................................42 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm .....................................................................................................................42 3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Đội kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm ..........................................................................................................48 3.1.4 Đặc điểm về địa bàn quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm .............51 3.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm .....................................................................................................................55 3.2.1 Thực trạng nội dung kiểm tra ...........................................................................59 3.2.2 Thực trạng quy trình kiểm tra ..........................................................................60 3.2.3 Các sai phạm phổ biến .....................................................................................63 3.2.4 Thực trạng tổ chức kiểm tra .............................................................................64 3.2.5 Kết quả công tác kiểm tra thuế.........................................................................66 3.3 Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm ..........................................................................................................72 3.3.1 Thành tựu đạt được ..........................................................................................72
  7. 3.3.2 Hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp và nguyên nhân của hạn chế này .........................................................................................................75 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM .................................................................................................79 4.1 Định hướng chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm .................................................................................................79 4.2 Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm ..................................................................81 4.2.1 Tăng cường công tác quản lý thuế ...................................................................81 4.2.2 Giải pháp chung nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ...............83 4.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế..........................................87 4.2.4 Áp dụng công nghệ tin học vào hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ........................88 4.2.5 Chủ động làm tốt công tác phối hợp các ngành có liên quan trong công tác kiểm tra thuế ..............................................................................................................89 4.2.6 Đổi mới và xây dựng chế đội đãi ngộ đối với công chức làm công tác kiểm tra thuế ......................................................................................................................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CP Cổ phần 4 CSDL Cơ sở dữ liệu 5 DN Doanh nghiệp 6 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 HSKT Hồ sơ khai thuế 9 KK & KTT Kê khai và kế toán thuế 10 KK&NT Kê khai và nộp thuế 11 MST Mã số thuế 12 NNT NNT 13 NSNN Ngân sách Nhà nước 14 SXKD Sản xuất kinh daonh 15 TNCN Thu nhập các nhân 16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 18 TTHC Thủ tục hành chính 19 UBND Uỷ ban nhân dân i
  9. DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Cơ cấu tổ chức lao động ở Chi cục Thuế Gia Lâm 45 theo đội thuế, năm 2018 2 Bảng 3.2 Cơ cấu lao động tại Chi cục Thuế Gia Lâm theo 46 giới tính và tuổi, năm 2018 3 Bảng 3.3 Cơ cấu lao động ở Chi cục Thuế Gia Lâm theo 47 trình độ và ngạch công chức, năm 2018 4 Bảng 3.4 Số lượng DN đang hoạt động, giai đoạn 2016-2018 53 5 Bảng 3.5 Tổng hợp số thu NSNN của huyện Gia Lâm giai 56 đoạn 2016-2018 6 Bảng 3.6 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho 64công tác 64 kiểm tra thuế trong giai đoạn 2016-2018 7 Bảng 3.7 Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại 66 Chi cục Thuế huyện Gia Lâm 8 Bảng 3.8 Số doanh nghiệp đã kiểm tra so với kế hoạch giai 68 đoạn 2016-2018 9 Bảng 3.9 Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra trong tổng số 69 doanh nghiệp đang hoạt động giai đoạn 2016-2018 10 Bảng 3.10 Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm 70 giai đoạn 2016-2018 11 Bảng 3.11 Tỷ lệ số thuế truy thu sau kiểm tra trên tổng thu nội 70 địa do Chi cục quản lý giai đoạn 2016-2018 12 Bảng 3.12 Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc kiểm tra từ năm 71 2016 đến năm 2018 13 Bảng 3.13 Số doanh nghiệp đã kiểm tra thuế trên tổng số công 72 chức kiểm tra thuế ii
  10. DANH MỤC HÌNH TT Hình Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 39 2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm tra thuế tại Chi 50 cục Thuế Gia Lâm 3 Hình 3.2 Mô hình quan hệ giữa đội Kiểm tra thuế và các đội 51 khác tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm 4 Hình 3.3 Cơ cấu loại hình DN tại huyện Gia Lâm năm 2018 54 iii
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết Trong hơn 30 năm đổi mới, hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện theo hướng đơn giản, minh bạch, công bằng, theo thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn và những bước phát triển của nền kinh tế. Hệ thông chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đã bao quát cơ bản các nguồn thu cần điều tiết trong nền kinh tế; tiếp tục khẳng định thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN); đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất, khơi dậy các tiềm năng, nội lực của đất nước. Về công tác quản lý thuế, trọng tâm của cải cách thuế là pháp chế hóa đầy đủ, toàn diện hoạt động quản lý thuế, dân chủ hóa việc kê khai tính thuế, nộp thuế tiến tới các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) tự kê khai, tự tính thuế, nộp thuế; nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm pháp lý của các ĐTNT. Đồng thời phát huy vai trò kiểm tra, thanh tra của ngành thuế. Trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay, công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng. Kiểm tra thuế không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, trốn thuế, gian lận thuế, mà còn góp phần cảnh báo, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, tạo sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế Doanh nghiệp (DN) là nhóm ĐTNT chủ lực, là lực lượng tạo ra nguồn thu chủ yếu của ngân sách từ những loại thuế đa dạng với tính chất phức tạp. Nhận thức được điều này, trong những năm qua hầu hết các DN đã thực hiện đầy đủ về chế độ hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán, đồng thời chấp hành các quy định của Chính phủ về kê khai khi nộp thuế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những DN lợi dụng những sơ hở của Luật thuế để trốn thuế với các mức độ và quy mô khác nhau. Vì vậy, các cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi 1
  12. phạm pháp luật về thuế nhằm chống thất thu cho NSNN. Đồng thời, đảm bảo các DN thực hiện theo đúng Luật Thuế của Chính phủ nhằm tạo sự công bằng, bình đẳng trong kinh doanh và trong thực hiện các nghĩa vụ thuế. Chi cục Thuế huyện Gia Lâm là đơn vị quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Gia Lâm, trong những năm qua, công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục luôn được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó trong công tác quản lý thuế, chính vì thế đã góp phần quan trọng trong nhiệm vụ thu ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện kiểm tra vẫn còn tồn đọng những hạn chế, những điểm bất cập cần cải thiện, khắc phục để hướng tới sự hoàn thiện trong công tác kiểm tra thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế đối với DN nói riêng tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với việc nghiên cứu này tại Chi cục chưa được thực hiện nên học viên chọn đề tài: “Công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm trong thời gian sắp tới. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa vấn đề lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với DN; nghiên cứu kinh nghiệm của một số Chi cục khác và rút ra bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. - Phân tích thực trạng, quy trình công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm trong giai đoạn 2016-2018. Từ đó đánh giá kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động kiểm tra thuế đối với DN bao gồm những nội dung gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả của công tác kiểm tra thuế đối với DN là gì? 2
  13. - Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm diễn ra như thế nào? Những vấn đề cần phải khắc phục? - Cần thực hiện các giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với DN. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu phân tích thực trạng giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2016-2018. Khoảng thời gian này, các thông tư hướng dẫn thi hành Thuế TNDN sau khi được sửa đổi và bổ sung hai năm trước đó đã khá ổn định và không có nhiều thay đổi. - Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu thực trạng và quy trình công tác kiểm tra thuế đối với các DN được thành lập và hoạt động theo Luật DN thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. Chú trọng nghiên cứu về thực trạng và quy trình để phân tích cụ thể, rõ nét công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. 3
  14. Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.1.1 Tổng quan tình hình các nghiên cứu Trong công tác thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng đã thu hút được sự chú ý, quan tâm của khá nhiều các nhà khoa học, nhà quản lý ở Việt Nam. Về cơ bản, có thể kể đến hai cuốn giáo trình mang tính học thuật, đó là: “Giáo trình Nghiệp vụ thuế” và “Giáo trình Quản lý thuế” của Học viện Tài chính. Hai cuốn giáo trình này cung cấp những vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế cũng như giới thiệu những nghiệp vụ cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam. Về thực tiễn, gần đây xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến kiểm tra thuế, bao gồm cả những luận văn thạc sỹ và bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí khoa học. Trong đó, tiêu biểu là các công trình sau: - Nhật Minh (2018) “Gia tăng chất lượng thanh, kiểm tra thuế nhờ ứng dụng tin học”, Thời báo Tài chính Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh vai trò của CNTT trong thời đại công nghệ 4.0 nói chung và vai trò của phân tích rủi ro về thuế của DN thông qua các dữ liệu điện tử nói riêng. Việc vận hành tốt ứng dụng này giúp hỗ trợ đắc lực cho công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra việc triển khai ứng dụng nhật ký thanh tra, kiểm tra điện tử để ghi nhật ký hoạt động của đoàn thanh tra, kiểm tra giúp cho cơ quan thuế giám sát một cách dễ dàng, từ đó tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo kế hoạch thanh kiểm tra. - Đinh Tiến Hài, Chu Duy (2017) “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí Tài chính. Bài viết đã khẳng định vai trò của các DN ngoài quốc doanh đối với NSNN. Đồng thời, qua đó tác giả cũng đã đánh giá tổng quát kết quả thu ngân sách từ DN ngoài quốc doanh 4
  15. trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm gần nhất, số thu qua 3 năm có tăng. Để đạt được kết quả đó là nhờ cơ quan thuế siết chặt công tác kiểm tra và nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn trên địa bàn vẫn còn những tình trạng gian lận và trốn thuế nên bài báo cũng nêu ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội. - Trần Huy Trường (2014) “Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế ở một số nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính. Dựa trên cơ sở thực tiễn, bài viết phân tích và đánh giá mô hình tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế cũng như là công tác quản lý, thanh tra và kiểm tra thuế của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD). Trong bối cảnh hội nhập, ứng dụng kinh nghiệm quốc tế vào quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là việc làm hết sức cần thiết và những kinh nghiệm tại một số nước này có thể được tham khảo cho công tác thanh tra kiểm tra thuế tại Việt Nam. - Lê Minh Nhựt (2013) “Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra thuế”, Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum. Thông qua bài viết này, tác giả đã đánh giá tổng quát về nội dung kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT, từ đó đã đề cập đến nhiệm vụ của công chức làm công tác kiểm tra thuế là rất nặng nề, phức tạp, nhiều cám dỗ; hiệu quả công tác kiểm tra thuế phụ thuộc nhiều vào ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn của công chức. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra 06 nhóm kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công chức làm công tác kiểm tra thuế. - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Mai Việt Dũng (2017) “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”. Đề tài này hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với NNT tại chi cục thuế huyện Vị Xuyên. Từ nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác thanh tra kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Vị Xuyên, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở chị cục thuế huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. 5
  16. - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Hữu Giang (2016) “Kiểm tra thuế đối với DN nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn đã khẳng định doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có đóng góp nhất định cho sự phát triển chung của huyện Quảng Xương, đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Mặc dù vậy, công tác kiểm tra thuế đối với đối tượng này vẫn còn nhiều vấn đề bất cập tồn tại. Nhóm đối tượng này trong nhiều năm đã lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để gian lận, trốn lậu thuế, chây ì, chậm nộp thuế làm ảnh hưởng đến công tác thu và gây thất thoát cho NSNN. Sau khi nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp như: tăng cường hệ thống tin học, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế, tăng.cường phối hợp giữa các ban ngành… - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thế Nghiệp (2015) “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang”. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ 2012 đến 2014 và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian tới. 1.1.2 Một số vấn đề tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu Qua nội dung tham khảo tại một số công trình đã nghiên cứu cho thấy: Các công trình nghiên cứu đã đánh giá được những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trên phạm vi vĩ mô cũng như một số giải pháp cụ thể. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên vẫn tồn tại một vài vấn đề, cụ thể: Phần thực trạng kiểm tra: Các luận văn trên chưa đánh giá kết quả đạt được theo những tiêu chí hiệu quả nêu ra ở phần lý luận nên chưa cho người đọc thấy được tổng quát về hiệu quả của hoạt động kiểm tra thuế. Đồng thời các luận văn chưa so sánh kết quả kiểm tra thuế của CQT địa phương nghiên cứu với các CQT địa phương khác có cùng quy mô, đặc điểm hoặc chỉ tiêu của toàn ngành để thấy được hiệu quả mà CQT thuế địa phương nghiên cứu làm được đang ở mức độ nào trong tổng thể hiệu quả khách quan kiểm tra thuế nói chung. 6
  17. Các giải pháp những luận văn đưa ra ít đề cập đến giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế hoặc không phân biệt rõ giải pháp trực tiếp hay gián tiếp, chủ yếu đề cập đến các giải pháp đổi mới kiểm tra thuế nói chung. Các luận văn mới chỉ dừng lại ở kiến nghị áp dụng tên một số tiêu chí về hiệu quả kiểm tra thuế mà chưa nêu rõ cách tính toán, trường hợp áp dụng. Những nghiên cứu ở các đề tài trên đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu nhằm đề ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp còn chưa nhiều, đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm. 1.2 Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.2.1 Các khái niệm chung 1.2.1.1 Khái niệm chung về thuế Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má...”. Trong cuốn “Kinh tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy thì: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước. Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 7
  18. 1.2.1.2 Khái niệm về kiểm tra thuế Một trong những chức năng không thể thiếu và có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động quản lý nói chung cũng như hoạt động quản lý thuế nói riêng đó là kiểm tra. Trên thực tế, cho dù hoạt động quản lý có được tổ chức và thực hiện chặt chẽ tới mức nào thì vẫn còn tồn tại những kẽ hở, những lỗ hổng để các nhóm đối tượng bị quản lý khai thác, trục lợi. Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là hoạt động xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Tuy nhiên, về cơ bản thì khái niệm kiểm tra trong hoạt động quản lý có thể được hiểu là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tiến hành rà soát, xem xét, xác minh chu trình quản lý hay một việc gì đó của đối tượng bị quản lý, từ đó đưa ra những đánh giá về mức độ phù hợp hay không phù hợp với trạng thái đã định trước (có thể là mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra hay những quy tắc, quy định…). Đối với cách hiểu này thì chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài nhất định, ví dụ như các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hay buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn. Căn cứ Điều 77 và Điều 78 Luật Quản lý thuế hiện hành số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội; Luật số sửa đổi bổ sung số 21/2012/QH13 và Luật sửa đổi bổ sung số 71/2014/QH13 thì, kiểm tra thuế là công việc được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Đây là hoạt động mang tính nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên HSKT của NNT hoặc tại trụ sở NNT tùy theo tính chất, đặc điểm công việc. Theo giáo trình Quản lý thuế (2016) của Học viện Tài chính thì: “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra thuế”. 8
  19. 1.2.2 Vị trí của kiểm tra thuế trong quản lý thuế Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, cho dù điều kiện, hoàn cảnh thực tế có thể khác nhau nhưng công tác này vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý thuế. Đặc biệt, kiểm tra thuế lại càng trở nên quan trọng trong cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế như hiện nay. Thứ nhất, kiểm tra thuế giúp đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế, thông qua công tác kiểm tra sẽ phát hiện những sai sót, nhầm lẫn của NNT cũng như công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh. Thứ hai, kiểm tra thuế giúp đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những NNT khác nhau đối với NSNN. Sau khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế như: trốn thuế, lậu thuế,… thì cơ quan thuế sẽ có những biện phát ngăn chặn, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế theo quy định vào NSNN. Thứ ba, kiểm tra thuế góp phần tăng cường tính tuân thủ pháp luật. Khi bị phát hiện ra những vi phạm, NNT sẽ bị xử lý theo các chế tài được pháp luật quy định. Những hành vi vi phạm pháp luật này sẽ bị xử phạt thích đáng, xử đúng người, đúng tội. Điều này sẽ khiến họ phải cân nhắc giữa những lợi ích có thể đạt được từ việc vi phạm và khả năng bị xử phạt khi bị phát hiện; đồng thời họ cũng thấy được rằng bất kỳ ai cũng phải tuân thủ pháp luật, từ đó nâng cao được hiệu lực của pháp luật về thuế. Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế. Qua công tác kiểm tra sẽ cho thấy những điểm còn bất cập, gây khó khăn trong hệ thống pháp luật về thuế đối với công chức thuế trong quá trình thực hiện quản lý cũng như đối với NNT khi thực hiện nghĩa vụ của mình. Từ đó, các công chức kiểm tra thuế có thể đưa ra những đề xuất đến cơ quan, đơn vị của mình để trình kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện luật sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế 1.2.3.1 Mục tiêu kiểm tra thuế Bên cạnh các mục tiêu tổng thể của hoạt động quản lý thuế nói chung, công tác kiểm tra thuế còn nhằm đạt được cũng như những mục tiêu trọng tâm và có tính đặc thù so với những nội dung quản lý thuế khác. 9
  20. Thứ nhất, thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế. Khi công tác kiểm tra được tăng cường một cách thường xuyên và liên tục sẽ làm hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế của các DN; đồng thời điều này cũng sẽ khiến cho họ sợ bị phát hiện mà không dám vi phạm. Thứ hai, công tác kiểm tra thuế giúp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của từng NNT. Qua công tác kiểm tra thuế, NNT sẽ nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi của họ, do đó họ sẽ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật trong kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thứ ba, kiểm tra thuế nhằm thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, khắc phục những điểm bất cập trong quá trình kiểm tra, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 1.2.3.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Qua những mục tiêu cụ thể nêu trên, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng vô cùng lớn của công tác kiểm tra thuế. Mặt khác, công tác kiểm tra thuế còn đảm bảo sự công bằng và không xâm hại đến các quyền cũng như lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, công tác này cần tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc nhất định, cụ thể: a/ Nguyên tắc thứ nhất: Tuân thủ pháp luật Công tác kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế nên khi tiến hành công tác này thì nguyên tắc tuân thủ pháp luật là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất. Nguyên tắc này được xem là nhằm đảm bảo tính quyền lực của Nhà nước đồng thời đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao năng lực của công tác kiểm tra thuế để từ đó ngăn chặn các tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế của chủ thể bị quản lý. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2