intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

63
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sẽ phân tích các điểm đặc thù, cần chú ý của các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 – 2017. Đồng thời, sử dụng mô hình điểm số Z để đánh giá nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện tại, đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản để cải thiện (đối với doanh nghiệp được xác định rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính) hoặc duy trì tình trạng lành mạnh tài chính (đối với doanh nghiệp trong ngưỡng an toàn) dựa trên các chỉ số tài chính cụ thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHẬT GIANG ĐO LƯỜNG NGUY CƠ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHẬT GIANG ĐO LƯỜNG NGUY CƠ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TẰM TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2018
  3. i TÓM TẮT Hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Nhiều doanh nghiệp đã tận dụng tốt cơ hội này, không ngừng đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế và xã hội. Nhưng cũng có những doanh nghiệp lại lâm vào tình trạng khủng hoảng, kiệt quệ tài chính đến mức phá sản. Đứng trước thực tế đó, đề tài: “Đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện. Sử dụng mô hình Z cho dữ liệu từ năm 2013 đến năm 2017 để đánh giá nguy cơ, tác giả đồng thời tiến hành phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân gây ra tình trạng kiệt quệ tài chính của và đề xuất một số giải pháp khả thi đối với doanh nghiệp, đối với ngân hàng, các nhà đầu tư và đối với cơ quan quản lý nhà nước trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nghiên cứu bao gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu - Chương 2: Tổng quan lý thuyết và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017 - Chương 4: Kết quả đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ Chí Minh - Chương 5: Nguyên nhân và giải pháp
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 13 tháng 12 năm 2018 Ngƣời cam đoan TRẦN THỊ NHẬT GIANG
  5. iii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn này, với tình cảm chân thành: Đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy cô bộ môn trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tổ chức các lớp học và giảng dạy kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập từ năm 2016 đến nay. Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn Lớp CH18B1 và các bạn bè khác đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ mọi điều vui vẻ lẫn khó khăn trong cuộc sống. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tằm – Giáo viên hướng dẫn đã hết lòng chỉ bảo, bao dung trước những khuyết điểm của em và luôn tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành Khóa luận này. Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bố mẹ - những người đã luôn ủng hộ con trên từng bước đường con đi Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
  6. iv MỤC LỤC TÓM TẮT ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1 1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................6 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................6 1.5. Nội dung nghiên cứu....................................................................................6 1.6. Đóng góp của đề tài .....................................................................................7 1.7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .............................................................8 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................................12 2.1. Khái niệm kiệt quệ tài chính .....................................................................12 2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguy cơ kiệt quệ tài chính ........................12 2.2.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................12 2.2.2. Các yếu tố ngành ...............................................................................15 2.2.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp .................................................17 2.2.4. Các yếu tố khác .................................................................................17 2.3. Dấu hiệu nhận biết kiệt quệ tài chính ......................................................17
  7. v 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................19 2.4.1. Phương pháp luận chung .........................................................................19 2.4.2. Phân tích đa biệt thức và mô hình Z –Score ...........................................20 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ...........................................................................31 3.1. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 .....................31 3.2. Thực trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2017 .......................37 3.2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ..........................................................40 3.2.2. Khả năng tạo ra lợi nhuận .................................................................42 3.2.3. Đánh giá của thị trường đối với doanh nghiệp ..................................43 3.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................45 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG NGUY CƠ KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................48 4.1. Dữ liệu cơ cấp .............................................................................................48 4.2. Lựa chọn mô hình ......................................................................................48 4.3. Thống kê cơ bản các biến ..........................................................................49 4.3.1. Giới thiệu biến ...................................................................................49 4.3.2. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến .......................................51 4.4. Kết quả đo lƣờng .......................................................................................51 4.5. Kiểm định tính chính xác của mô hình ....................................................54 4.5.1. Đối với kết quả đo lường 5 năm ........................................................54
  8. vi 4.5.2. Đối với kết quả đo lường 2 năm ........................................................55 4.6. Nhận định và đánh giá ..............................................................................56 CHƢƠNG 5. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ................................................61 5.1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp ..61 5.1.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................61 5.1.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................67 5.2. Giải pháp .......................................................................................................70 5.2.1. Điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp ..................70 5.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp .........................................72 5.2.3. Xây dựng hệ thống đánh giá tín nhiệm .............................................73 5.2.4. Hoàn thiện khung pháp lý .................................................................74 5.2.5. Cải thiện công nghệ và nguồn nhân lực ...........................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78 PHỤ LỤC .................................................................................................................83
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả đo lường trong nghiên cứu của Altman (1968) ...........................26 Bảng 2.2. Kết quả phân loại mẫu cho thời gian hai năm trước khi phá sản .............27 Bảng 2.3: Phân loại và độ chính xác của mô hình dự báo phá sản Z-Score .............28 Bảng 3.1. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 ................34 Bảng 3.2. ICOR của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 ..........................36 Bảng 3.3. Phân loại các doanh nghiệp hiện đang niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh theo ngành .........................................................................39 Bảng 3.4. Tỉ lệ Vốn lưu động trên Tổng tài sản theo ngành .....................................41 Bảng 3.5. Tỉ lệ Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản theo ngành ...............................43 Bảng 3.6. Tỉ lệ Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/Tổng nợ theo ngành .............44 Bảng 3.7. Tỉ lệ Doanh thu/Tổng tài sản theo ngành .................................................46 Bảng 4.1. Thông tin cơ bản của các biến ..................................................................50 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...................................................51 Bảng 4.3. Kết quả đo lường theo mô hình Z- Score .................................................52 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá nguy cơ kiệt quệ tài chính ............................................52 Bảng 4.5. Kết quả đánh giá nguy cơ kiệt quệ tài chính theo ngành ..........................53 Bảng 4.6. So sánh kết quả đo lường dữ liệu 5 năm và thực tế ..................................54 Bảng 4.7. So sánh kết quả đo lường dữ liệu 2 năm và thực tế ..................................55 Bảng 4.8. Điểm số Z từng năm của HOSE ...............................................................56 Bảng 5.1. Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 ...............................62
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Số doanh nghiệp thành lập mới và phá sản tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017...........................................................................................................................2 Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 .....................32 Biểu đồ 3.2. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017..................33 Biểu đồ 3.3. Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ..............................35 Biểu đồ 4.1. Xu hướng điểm số Z của các mã chứng khoán bị kiểm soát đặc biệt ..59
  11. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Năm 2017, Việt Nam ghi nhận số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt mức kỷ lục 126,859 doanh nghiệp, so với năm 2011, số lượng doanh nghiệp thành lập mới cao gấp 1.6 lần. Tính trung bình một doanh nghiệp thành lập mới đăng kí số vốn ban đầu là 10.2 tỉ đồng và tính cả 1,869 nghìn tỉ đồng của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn bổ sung vào nền kinh tế trong năm 2017 đạt 3,165 nghìn tỉ đồng. Điều này cho thấy xu hướng phát triển kinh tế tư nhân tại Việt Nam đang ngày một tăng cao, bổ sung một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế, chưa kể đến thặng dư kinh tế và thặng dư xã hội mà các doanh nghiệp này mang lại trong suốt thời gian hoạt động của mình. Tuy nhiên, một điều đáng lưu tâm không kém là cũng trong năm 2017, số doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động là 72,666 doanh nghiệp trong đó 92% là doanh nghiệp có quy mô vốn vừa và nhỏ (dưới 10 tỷ đồng). Như vậy, trung bình năm 2017, số doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc ngừng hoạt động chiếm gần 60% so với số doanh nghiệp mới thành lập. Những năm trước đó, tỉ lệ này còn cao hơn, đỉnh điểm là năm 2014, cứ 10 doanh nghiệp mới thành lập tại Việt Nam thì đồng thời có 9 doanh nghiệp tuyên bố phá sản1. Số doanh nghiệp thành lập mới và phá sản tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 được minh họa tại Biểu đồ 1.1 1 Theo dõi Phụ lục 1: Bảng thống kê số doanh nghiệp thành lập mới và phá sản giai đoạn 2013- 2017
  12. 2 Biểu đồ 1.1. Số doanh nghiệp thành lập mới và phá sản tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 126,859 110,100 94,754 76,955 74,842 15,649 11,723 19,917 21,684 10,803 55,742 40,116 46,599 40,750 38,869 9,818 9,501 9,467 12,478 12,113 2013 2014 2015 2016 2017 Số DN tạm thời ngừng hoạt động Số DN tạm dừng hoạt động chờ giải thể Số DN hoàn thành thủ tục giải thể Số DN mới thành lập (Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 20182) Điều đáng bàn hơn, đây mới chỉ là số liệu được công khai, chưa kể đến các doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, đang trong tình trạng nợ nần, có nguy cơ phá sản nhưng vẫn cố gắng xoay sở để duy trì hoạt động của mình, chưa công khai thông tin hoặc không niêm yết trên thị trường chứng khoán. Có nhiều lý do để giải thích cho tình trạng này như sản xuất không hiệu quả, ảnh hưởng của cung cầu trên thị trường hàng hóa, chính sách lãi suất, tỷ giá, chế độ thuế, năng lực cạnh tranh yếu hoặc do các điều khoản, ràng buộc đối với doanh nghiệp khi Việt Nam tham gia vào các hiệp ước thương mại quốc tế, quản lý kém và thiếu các phương án dự phòng rủi ro… Tuy nhiên một trong những nguyên nhân chính khiến tình trạng khó khăn của doanh nghiệp càng thêm trầm trọng chính là 2 Tổng hợp từ Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2012, 2013, 2104, 2015, 2016, 2017, Tổng cục thống kê 2018.
  13. 3 nhà quản trị không nhận thấy được các dấu hiệu nguy hiểm từ chính năng lực tài chính của doanh nghiệp, khiến những khó khăn khi được phát hiện thường quá trễ để khắc phục, gây ra hậu quả nghiêm trọng và nghiêm trọng nhất là dẫn đến phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp công ty hay doanh nghiệp phá sản, các khoản chi phí kèm theo có thể còn gây ra thiệt hại lớn hơn. Chi phí phá sản gồm các chi phí trực tiếp như lệ phí tòa án, chi phí cho nhân công, các khoản thanh toán ngân sách và các chi phí gián tiếp trong việc quản lý một doanh nghiệp đang bị tái tổ chức. Kiệt quệ tài chính rất tốn kém, điều này được phản ánh trong giá trị thị trường hiện tại của chứng khoán của doanh nghiệp đó. Chi phí kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào xác suất kiệt quệ và độ lớn chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra. Theo lý thuyết M&M về cơ cấu vốn của Modigliani và Miller (1958), giá trị của doanh nghiệp sẽ được xác định bằng biểu thức: Giá trị doanh nghiệp = Giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + Hiện giá (PV) của tấm chắn thuế - Hiện giá (PV) của chi phí kiệt quệ tài chính. Hiện giá của tấm chắn thuế ban đầu tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở các mức nợ trung bình, xác suất kiệt quệ tài chính không đáng kể, và hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính khá nhỏ làm cho lợi thế của tấm chắn thuế trở nên vượt trội. Nhưng tại một thời điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính sẽ tăng nhanh với việc doanh nghiệp vay nợ thêm; chi phí kiệt quệ tài chính cũng lớn lên nhanh chóng, làm cho lợi ích thu được từ tấm chắn thuế của vay nợ giảm đi và cuối cùng biến mất. Theo lý thuyết đánh đổi (Kraus và Litezenberger, 1973), giá trị doanh nghiệp tỷ lệ thuận với hiện giá tấm chắn thuế và tỷ lệ nghịch với chi phí kiệt quệ tài chính. Chi phí kiệt quệ tài chính phát sinh chủ yếu do sử dụng nợ của doanh nghiệp. doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhiều, chi phí kiệt quệ tài chính càng lớn càng làm gia tăng nguy cơ kiệt quệ tài chính. Như vậy, một doanh nghiệp nên gia tăng nợ cho đến khi giá trị từ hiện giá của tấm chắn thuế vừa đủ để được bù trừ bằng gia tăng trong
  14. 4 hiện giá của các chi phí kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng xác định được cấu trúc vốn tối ưu cho mình. Thông thường, việc hưởng lợi từ tấm chắn thuế sẽ khiến doanh nghiệp gia tăng vay nợ, điều này khiến doanh nghiệp dễ rơi vào các khó khăn tài chính khi các điều kiện tín dụng thay đổi. Kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh nghiệp không thể thu xếp được dòng tiền để trả nợ lãi và nợ gốc, lúc này, doanh nghiệp còn phải gánh chịu khoản chi phí kiệt quệ tài chính. Chi phí kiệt quệ tài chính có thể chia làm 2 phần chính: - Chi phí phá sản gồm các chi phí trực tiếp như lệ phí tòa án và các chi phí gián tiếp phản ánh các khó khăn trong việc quản lý một công ty đang bị tái tổ chức. - Chi phí kiệt quệ tài chính nhưng chưa phá sản: Các mâu thuẫn quyền lợi giữa trái chủ và cổ đông của doanh nghiệp trong kiệt quệ tài chính có thể đưa đến các quyết định yếu kém về hoạt động và đầu tư. Các cổ đông hành động vì quyền lợi cá nhân có thể chuyển rủi ro từ họ sang cho các chủ nợ gánh chịu bằng các hành vi làm giảm tổng giá trị của doanh nghiệp như từ chối đóng góp vốn cổ phần, thu hồi tiền và bỏ chạy, kéo dài thời gian. Các điều khoản trong hợp đồng nợ có thể ngăn ngừa các hành vi này nhưng các điều khoản này lại làm gia tăng chi phí soạn thảo, giám sát, và thực thi hợp đồng nợ. Chi phí kiệt quệ tài chính khác nhau tùy theo loại tài sản. Một vài tài sản như các bất động sản có giá trị thương mại tốt, có thể trải qua phá sản và tái cơ cấu mà phần lớn giá trị không suy chuyển; trong khi đó giá trị của các tài sản khác, đặc biệt liên quan đến tài sản vô hình gắn liền với tình hình sức khỏe của doanh nghiệp như công nghệ, nguồn nhân lực, nhãn hiệu, trình độ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Đây có thể là lý do giải thích tại sao các doanh nghiệp trong ngành dược phẩm, phần mềm, ngành dịch vụ thường duy trì tỷ lệ nợ thấp. Điều cần thiết là phải có biện pháp để đánh giá, đo lường mức độ khó khăn tài chính của các doanh nghiệp nhằm cảnh báo cho chính các nhà quản trị, ban lãnh
  15. 5 đạo công ty và cổ đông để có biện pháp kịp thời nhằm cải thiện tình hình hoạt động hoặc ít nhất là giảm thiểu thiệt hại khi có tình trạng kiệt quệ tài chính xảy ra. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để có thể dự báo một doanh nghiệp có nguy cơ bị kiệt quệ tài chính mà không phải tốn quá nhiều công sức để phân tích một khối lượng khổng lồ các thông tin định lượng và định tính của một doanh nghiệp. Trong rất nhiều phương pháp thì mô hình thường được sử dụng để đo lường tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp là Mô hình điểm số Z (hay Z-Scores), mô hình này được xem là một trong những mô hình ngắn gọn, nhanh chóng, phù hợp và mang lại kết quả đáng tin cậy. Đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 – 2017 sẽ đem lại cái nhìn tổng quan về một trong những thị trường sản xuất và tài chính lớn nhất cả nước. Từ đó, đánh giá được tình trạng sức khỏe của phần lớn các doanh nghiệp và giải thích được một số nguyên nhân gây ra các khó khăn mà công ty hay doanh nghiệp đang gặp phải. Việc sử dụng kết quả từ mô hình kết hợp với các phân tích định tính để đi đến kết luận các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đã bị xem là kiệt quệ tài chính hay chưa là một điều hết sức cần thiết. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung, cũng như đánh giá được tính chính xác và đề ra các lưu ý trong quá trình thực nghiệm Mô hình điểm số Z khi đo lường các rủi ro tài chính. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2013 – 2017 thông qua các chỉ số tài chính và chỉ số kinh tế xã hội Sử dụng mô hình điểm số Z để đánh giá các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 - 2017, đưa ra kết luận các doanh nghiệp này đã rơi vào tình trạng có nguy cơ phá sản hay chưa, mức độ cảnh báo cho một số trường hợp tiêu biểu.
  16. 6 Giải thích được một số nguyên nhân gây ra sự thiếu lành mạnh về mặt tài chính của các doanh nghiệp. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại và năng lực hiện có của doanh nghiệp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Kiệt quệ tài chính là gì ? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nguy cơ kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp? Tại sao sử dụng mô hình Z – Score để đo lường và dự báo nguy cơ kiệt quệ tài chính? Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có sức khỏe tài chính như thế nào trong giai đoạn 2013 – 2017? Kết quả đo lường bằng Mô hình điểm số Z cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cho thấy điều gì? Giải pháp nào cho các nhà quản trị doanh nghiệp, cổ đông, nhà đầu tư và các đơn vị quản lý nhà nước trong điều hành, quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nguy cơ kiệt quệ tài chính Phạm vi nghiên cứu: 268 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2013 – 2017. 1.5. Nội dung nghiên cứu Phân tích các tác động xã hội, biến số kinh tế vĩ mô tác động đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Sử dụng Mô hình điểm số Z để đo lường nguy cơ kiệt quệ tài chính cho 268 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2017.
  17. 7 Xác định các nguyên nhân gây ra tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Kiến nghị một số giải pháp cho các nhà quản trị doanh nghiệp để cải thiện năng lực tài chính của mình; cho cổ đông và các nhà đầu tư khi lựa chọn góp vốn, kinh doanh; kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước để có biện pháp đánh giá, phòng ngừa rủi ro và phần nào hỗ trợ các doanh nghiệp. 1.6. Đóng góp của đề tài 1.6.1. Về mặt lý luận Đề tài này có thể xem là một ví dụ chứng minh cho các lý thuyết về kiệt quệ tài chính đã được đề cập trước đây, đặc biệt là lý thuyết của Atlman và Hotchkiss (2006), các học thuyết nền tảng khác như: Lý thuyết đánh đổi của Kraus và Litezenberger (1973); Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984); Lý thuyết chi phí đại diện của Jensen và Meckling (1976) Trình bày hoàn chỉnh quá trình thiết lập, kiểm tra tính phù hợp và độ chính xác của mô hình điểm số Z trong đo lường tình trạng kiệt quệ tài chính 1.6.2. Về mặt thực tiễn Đề tài sẽ phân tích các điểm đặc thù, cần chú ý của các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 – 2017. Đồng thời, sử dụng mô hình điểm số Z để đánh giá nguy cơ kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam hiện tại, đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản để cải thiện (đối với doanh nghiệp được xác định rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính) hoặc duy trì tình trạng lành mạnh tài chính (đối với doanh nghiệp trong ngưỡng an toàn) dựa trên các chỉ số tài chính cụ thể. Đề tài cũng nêu ra các ưu và khuyết điểm Mô hình điểm số Z trong quá trình đo lường và dự báo các rủi ro tài chính, các lưu ý khi sử dụng mô hình này trong điều kiện kinh tế Việt Nam.
  18. 8 1.7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu Những nghiên cứu kinh điển của các nhà khoa học trong việc tìm kiếm và áp dụng các phương pháp để phân tích, dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho thấy rằng việc sử dụng một số chỉ tiêu tài chính như tỷ suất sinh lời của tài sản, hệ số nợ… trong dự báo là rất quan trọng, chúng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích, khi các chỉ số mâu thuẫn với nhau sẽ khó đưa ra kết luận và việc kiểm tra dự báo từng chỉ số có thể dẫn đến sai lệch. Mô hình Z – Score của Altman đã khắc phục được những hạn chế đó và được sử dụng rộng rãi bởi nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị doanh nghiệp, thậm chí là các nhà đầu tư trên thế giới Grice và Ingram (2001) kiểm chứng sự phù hợp của mô hình Z-score trong dự báo nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp đã chỉ ra rằng, độ chính xác khi áp dụng mô hình này để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là 57,6% so với 83,5% được chứng minh bởi Altman (1968). June Li (2012) khi ứng dụng vào nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất của Hoa Kỳ đã kết luận, mô hình Z-score không những có hiệu quả cao trong đánh giá doanh nghiệp sản xuất mà còn hiệu quả đối với các doanh nghiệp phi sản xuất. Mặc dù vẫn còn những mặt hạn chế nhất định do tính chất, đặc thù doanh nghiệp ở mỗi quốc gia là khác nhau và trong các ngành, lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng, mô hình Z-score có thể ứng dụng trong phân tích, đánh giá và dự báo tình hình của doanh nghiệp không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả các nước đang phát triển; phù hợp để đánh giá theo ngành, lĩnh vực; theo quy mô doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp và khu vực doanh nghiệp. Do đó, việc ứng dụng mô hình Z-score trong phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam đang được áp dụng hiện nay là khả thi. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu sử dụng Mô hình điểm số Z trong đánh giá các
  19. 9 nguy cơ tài chính và rủi ro trong quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam đã được thực hiện trước đây như: Lê Cao Hoàng Anh, Nguyễn Thị Thu Hằng (2012), Kiểm định mô hình chỉ số Z của Altman trong dự báo thất bại doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 74, Trường Đại học Ngoại thương cơ sở II Nghiên cứu này đã trình bày hoàn chỉnh, chi tiết các bước lập đa biệt thức Z trong kiểm định thất bại doanh nghiệp với mẫu gồm 293 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, tách được 3 nhóm doanh nghiệp theo tình hình tài chính: nhóm kiệt quệ (Z < 1.1), nhóm trung bình hay chưa rõ ràng (1.1 < Z < 2.6) và nhóm lành mạnh (Z >2.6) với độ chính xác của dự báo lên đến 91% ở thời điểm 1 năm trước khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ. Tuy nhiên, nghiên cứu này sử dụng cùng một mô hình Z cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, dẫn đến những sai lệch trong kết quả đo lường và kết luận về tình trạng của doanh nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu này được thực hiện sau thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ vào năm 2008, do đó dữ liệu có nhiều biến động, chưa thực sự phản ảnh chính xác tình hình thực tế hay thực lực tài chính và nguy cơ của các doanh nghiệp. Thời gian của nghiên cứu đã lâu, đến nay đã có nhiều thay đổi về kinh tế và khác biệt về hoàn cảnh xã hội, không thể sử dụng kết quả nghiên cứu này trong điều kiện hiện tại. Nguyễn Phúc Cảnh, Vũ Xuân Hùng (2014), Ứng dụng mô hình Z-Score vào quản lý rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 15(25), tháng 03-04/2014, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Dựa trên việc xác định rủi ro tài chính theo Basel II, nhóm tác giả đã phân loại được các nhóm rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt, đồng thời phân biệt các mô hình Z-Score dùng cho Doanh nghiệp ngành sản xuất đã cổ phần hóa,
  20. 10 Doanh nghiệp ngành sản xuất chưa cổ phần hóa và mô hình Z dùng chung cho phần lớn các loại hình doanh nghiệp. Tình huống được đưa ra là mã cổ phiếu BBC của Công ty cổ phần bánh kẹo Bibica, Việt Nam. Dựa trên thông tin Báo cáo tài chính năm 2011 được tính toán theo mô hình Z nguyên bản, nhóm tác giả xác định BBC nằm trong vùng rủi ro, có nguy cơ phá sản trong 1 năm tới, tuy nhiên khi xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp này và các biến cố doanh nghiệp gặp phải trong năm như hỏa hoạn và các khúc mắc trong việc thanh toán bảo hiểm với PVI, kết luận được đưa ra: Hoạt động của Bibica trong năm 2011 tuy có mở rộng nhưng chưa hiệu quả và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mô hình Z cũng được cho là đánh giá chính xác trong trường hợp này. Đồng thời, nhóm tác giả cũng nhắc lại các nghiên cứu của Goudie (2000), Meeks (2002), Tomasz (2013) để chứng minh cho độ chính xác của mô hình Z trước khi đề xuất ý kiến cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong việc quản lý rủi ro tín dụng của chính mình. Nghiên cứu đã đáp ứng được nhu cầu lý thuyết về mô hình Z tại thời điểm 2011 - 2014 nhưng chưa đủ thông tin thực tế để thuyết phục được các nhà quản trị ngân hàng trong việc ứng dụng rộng rãi mô hình Z trong đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng của mình. Nguyễn Đăng Tùng, Bùi Thị Len (2015), Đánh giá nguy cơ phá sản của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Altman Z Score, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 13, số 5. Nghiên cứu sử dụng mô hình Z” là một biến thể của mô hình Z truyền thống sử dụng trong đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp phi sản xuất. Với cỡ mẫu 38 ngân hàng được chia làm 4 nhóm theo quy mô vốn điều lệ. Nhóm tác giả đã đánh giá chung tình hình phát triển của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013. Sử dụng mô hình Z” để xác định nhóm ngân hàng nào phải đối mặt với nhiều khó khăn tài chính dẫn đến nguy cơ phá sản nhất, đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước, các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2