intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

47
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống NHTM; phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua đưa ra những thuận lợi và khó khăn và nguyên nhân dân đến tái cấu trúc; từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “ Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay “ là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi . Học viên: TRƯƠNG THỊ TRANG THANH
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 1 1.1 Những vấn đề cơ bản của tái cấu trúc ................................................................. 1 1.2 Vai trò của ngân hàng trung ương đối với quá trình tái cấu trúc NHTM ...... 4 1.3 Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ...................... 6 1.4 Các lợi ích và hạn chế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ................................................................................................................................. 9 1.4.1 Lợi ích trong tái cấu trúc hệ thống NHTM ............................................................. 9 1.4.2 Hạn chế trong tái cấu trúc hệ thống NHTM .......................................................... 10 1.5 Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ......... 13 1.5.1 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Trung Quốc ....................................................... 13 1.5.1.1 Bối cảnh......................................................................................................... 13 1.5.1.2 Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 13 1.5.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Maylaysia ..................................................... 15 1.5.2.1 Bối cảnh......................................................................................................... 15 1.5.2.2 Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 16 1.5.3 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Thái Lan ....................................................... 17 1.5.3.1 Bối cảnh......................................................................................................... 17 1.5.3.2 Phương pháp tái cấu trúc ............................................................................... 17 1.5.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................................. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................. 20
  3. CHƯƠNG 2: .... THỰC TRẠNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................................... 22 2.1 Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 22 2.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam........................................................... 22 2.1.2 Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................ 25 2.1.2.1 Chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại ............................... 25 2.1.2.2 Tỷ lệ vốn an tòan tối thiểu............................................................................. 28 2.1.2.3 Thanh khỏan của hệ thống ngân hàng thương mại ....................................... 29 2.1.2.4 Mất cân đối kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại .......................... 30 2.1.2.5 Vấn đề sở hữu chéo ....................................................................................... 31 2.1.2.6 Quy mô vốn của ngân hàng còn rất nhỏ , hiệu quả họat động chưa cao theo chuẩn quốc tế. ......................................................................................................... 32 2.1.2.7 Năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam so với khu vực thế giới còn rất thấp ................................................................................... 33 2.2 Thực trạng việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua ................................................................................................................. 34 2.2.1 Văn bản pháp lý liên quan tái cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 34 2.2.2 Thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam .............................................. 35 2.2.3 Thương vụ hợp nhất ba ngân hàng: NH TMCP Sài Gòn, NH Việt Nam Tín Nghĩa và NH TMCP Đệ Nhất ........................................................................................ 39 2.2.3.1 Bối cảnh......................................................................................................... 39 2.2.3.2 Diễn biến ....................................................................................................... 41 2.2.3.3 Kết quả hợp nhất ba ngân hàng ..................................................................... 47 2.2.3.4 Đánh giá thương vụ sáp nhập ba ngân hàng ................................................. 48 2.2.4 Thương vụ Sáp nhập SHB và Habubank .............................................................. 50 2.2.4.1 Bối cảnh......................................................................................................... 50 2.2.4.2 Diễn biến ....................................................................................................... 51 2.2.4.3 Kết quả .......................................................................................................... 54 2.2.4.4 Đánh giá thương vụ Sáp nhập SHB và Habubank ....................................... 56
  4. 2.2.5 Thương vụ Sacombank .......................................................................................... 58 2.2.5.1 Bối cảnh......................................................................................................... 58 2.2.5.2 Diễn biến thương vụ thâu tóm Sacombank ................................................... 58 2.2.5.3 Kết quả thương vụ thâu tóm Sacombank ...................................................... 60 2.2.5.4 Đánh giá thương vụ Sacombank ................................................................... 61 2.2.6 Trường hợp tự tái cấu trúc của Ngân hàng Tiên Phong ........................................ 62 2.2.6.1 Bối cảnh......................................................................................................... 62 2.2.6.2 Diễn biến phương án tự tái cơ cấu ................................................................ 62 2.2.6.3 Đánh giá thương vụ tự tái cơ cấu .................................................................. 64 2.3 Đánh giá chung về thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM hiện nay ........... 65 2.3.1 Thuận lợi ............................................................................................................... 65 2.3.2 Khó khăn ............................................................................................................... 65 2.3.3 Hạn chế.................................................................................................................. 66 2.3.4 Nguyên nhân ......................................................................................................... 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ KHÓ KHĂN TRONG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................ 69 3.1 Dự báo ngành ngân hàng đến năm 2015 ........................................................... 69 3.1.1 Dự báo ngành ngân hàng ....................................................................................... 69 3.2 Những giải pháp của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ............................... 69 3.2.1 Nâng cao vai trò nhà nước trong việc thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 69 3.2.2 Hợp nhất ................................................................................................................ 71 3.2.3 Khôi phục lòng tin vào hệ thống ngân hàng thương mại ...................................... 72 3.2.4 Vấn đề sở hữu chéo ............................................................................................... 72 3.3 Nhóm giải pháp liên quan đến các ngân hàng thương mại ............................. 72 3.3.1 Giải quyết nợ xấu .................................................................................................. 72 3.3.2 Tăng cường năng lục tài chính .............................................................................. 75
  5. 3.3.3 Cần có biện pháp nâng cao chất lượng quản trị ngân hàng thương mại sau khi đã được tái cơ cấu........................................................................................................... 75 3.3.4 Đổi mới công nghệ ngân hàng............................................................................... 76 3.3.5 Mạng lưới giao dịch .............................................................................................. 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 77 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CAR Tỷ lệ an toàn vốn DNNN Doanh nghiệp nhà nước HBB Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội HĐQT Hội đồng quản trị NHNN Ngân hàng nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội TCTC Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TPBANK Ngân hàng Tiên Phong TTCK Thị trường chứng khoán VAMC Công ty quản lý tài sản VCBS Công ty TNHH Chứng khoán ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank Stock
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên Bảng Trang Bảng 2.1 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng 40 Bảng 2.2 Báo cáo tài chính của một số ngân hàng 46 Bảng 2.3 Thông tín ngân hàng SHB sau sáp nhập 55 Bảng 2.4 Nhân sự dự kiến của NHSN ngay khi sáp nhập 56 Bảng 2.5 Cổ đông sự dự kiến của NHSN ngay khi sáp nhập 56
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên Hình Trang Hình 2.1 Tăng trưởng tín dụng từ năm 2008 đến 2012 24 Hình 2.2 Vốn chủ sở hữu một số NHTM 25 Hình 2.3 Tăng trưởng tín dụng 2013 một số NH 26 Hình 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NH 27 Hình 2.5 Quy mô ngành ngân hàng của Việt Nam và một số quốc gia 33 Hình 2.6 Các chỉ số chính Việt Nam năm 2011 34 Hình 2.7 Lộ trình sáp nhập ba ngân hàng 42 Hình 2.8 Cơ cấu sở hữu của ngân hàng SCB sau hợp nhất 48 Hình 2.9 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Sài 49 Gòn (SCB) giai đoạn 2010 – 2012 Hình2.10 Chỉ số ROA, ROE của ngân hàng SCB giai đoạn 2010 – 49 2012 Hình 2.11 Chỉ số ROA, ROE của SHB giai đoạn 2010 - quý 2/2013 57
  9. LỜI MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vấn đề tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam đã được đặt ra từ những năm cuối thập niên 90s của thế kỷ trước khi hệ thống NHTM trong nước đã bộc lộ những yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống dưới tác động của cuộc khủng hoảng Châu Á năm 1997. Đặc biệt trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển nhanh về số lượng và chất lượng . Tuy nhiên, hệ thống NHTM cũng bộc lộ nhiều khó khăn như năng lực cạnh tranh thấp, hệ sô an toàn tối thiểu ( CAR) chưa cao, quản trị yếu kém, nợ xấu cần giải quyết...Đặc biêt, các NHTM Việt Nam hiện nay đang cơ cấu sở hữu chéo đang hàm chứa nguy cơ rủi ro và giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM. Vấn đề sở hữu chéo khiến cho hoạt động ngân hàng bị chi phối bởi một số cổ đông là doanh nghiệp, tạo ra mối quan hệ thiếu minh bạch giữa NHTM và một số doanh nghiệp từ đó cấp tín dụng dựa trên mối quan hệ dẫn đến nợ xấu và tạo dòng vốn ảo . Đã có nhiều giải pháp được đặt ra trong đó Đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã được Chính phủ thông qua mở đường cho hoạt động tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam vào tháng 3/2012. Đã không ít quốc gia tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đạt được những hiệu quả nhất định. Việc tái cấu trúc được coi như là một hướng đi tích cực nhưng đồng thời cũng không hề dễ dàng. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sẽ giúp giải quyết được rất nhiều vấn đề còn tồn tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó phải kể đến 3 vấn đề nổi bật: chất lượng tài sản kém, thanh khoản khó khăn và quy mô vốn tự có nhỏ. Nhằm nghiên cứu vấn đề liên quan đến tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua và rút ra bài học kinh nghiệm về xuất giải pháp nên tôi chọn đề tài “ GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY”.
  10. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Hệ thống cơ sở lý luận chung về tái cấu trúc hệ thống NHTM. Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua đưa ra những thuận lợi và khó khăn và nguyên nhân dân đến tái cấu trúc. Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM . III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về không gian, đề tài nghiên cứu trên đất nước Việt Nam Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn hoạt động của chính phủ và hệ thống NHTM trong giai đoạn trong và sau khủng hoảng tài chính năm 2008 đến 2013. Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, các phương thức tái cấu trúc hệ thống NHTM,bài học kinh nghiệm tái cấu trúc của các nước Malaysia, Thái Lan ;các thương vụ đã tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra thuận lợi , khó khăn , nguyên nhân tái cấu trúc và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn cho vấn đề này. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu đánh giá thực trang tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam . Đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với các thương vụ tái cấu trúc của: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, NH Đệ nhất, Ngân hàng VIệt Nam Tín Nghĩa; SHB, Habubank, Sacombank và Ngân hàng Tiên Phong. Từ đó đánh giá chung về thực trạng tái cấu trúc và đưa giải pháp khắc phục. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Những vấn đề chung về tái cấu trúc hệ thống NTHTM Việt Nam Chương 2: Thực trạng về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Đề xuất giải pháp hạn chế khó khăn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
  11. 1 CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Những vấn đề cơ bản của tái cấu trúc Khái niệm tái cấu trúc Tái cấu trúc (restructuring) được hiểu là quá trình tổ chức lại (re-organize) doanh nghiệp nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực hiện những mục tiêu đề ra. Một chương trình tái cấu trúc toàn diện sẽ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực như cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt động và các quá trình; các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Tái cấu trúc cũng có thể được triển khai một phần tại một hay nhiều mảng của doanh nghiệp (tài chính, nhân sự, bán hàng, sản xuất…) nhằm đạt mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ phận đó. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam được xác định là cơ cấu lại quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình hình tài chính của các ngân hàng. Đây được coi là nhiệm vụ rất cấp bách không chỉ nhằm bảo vệ và lành mạnh hoá hệ thống tài chính mà còn để củng cố uy tín và niềm tin với người dân vào hệ thống ngân hàng nói riêng và sự điều hành của Nhà nước nói chung. Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng. Trên một cách tiếp cận khác, Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu cho rằng tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin của công chúng. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại sẽ diễn ra theo 2 hướng: cải tổ những ngân hàng còn yếu kém và sáp nhập, hợp nhất các NHTM, các TCTC nhỏ để
  12. 2 có các NHTM và TCTC với quy mô lớn, hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống. Nguyên nhân tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Một nền kinh tế chỉ có thể khỏe mạnh khi được sự hỗ trợ của một hệ thống ngân hàng khỏe mạnh. Trước diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu và các khó khăn nội tại của nền kinh tế thì việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng một cách toàn diện là việc làm cần thiết. Nếu hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Nền kinh tế của một quốc gia khó có thể phát triển ổn định và lành mạnh khi hệ thống ngân hàng tiềm ẩn nhiều bất ổn và hoạt động kém hiệu quả. Trong 5 năm trở lại đây, hệ thống ngân hàng (NH) của Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng và các hình thức dịch vụ. Điều đó có vai trò, ý nghĩa rất to lớn trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hệ thống NH cũng bộc lộ những mặt tiêu cực, hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đáng lo ngại. Hệ thống NH của nước ta tuy không ít về số lượng nhưng phần nhiều còn nhỏ bé, sức cạnh tranh rất thấp, nhất là đối với các NH nước ngoài. Đặc biệt là hệ số an toàn tối thiểu (CAR) chưa cao. Cơ chế hoạt động của các NH còn có sự chồng chéo, thiếu rõ ràng. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra. Ngoài ra do nguyên nhân khách quan từ sự điều hành mang tính tình thế, chính sách đi sau thực tế của NHNN. Mục đích tái cấu trúc ngân hàng thương mại  Các mục đích ngắn và trung hạn
  13. 3 Mục đích cao nhất của tái cấu trúc là hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động , khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống NH, xử lý nghiêm các sai phạm pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, đích duy trì ổn định và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM. từng bước xây dựng hệ thống NH thành một công cụ tín dụng quan trọng bậc nhất của quốc gia. (i) Phải làm lành mạnh hệ thống ngân hàng; (ii) Phải làm cho hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước, trong môi trường thế giới hết sức biến động. (iii) Phải cấu trúc lại cơ cấu hoạt động của hệ thống ngân hàng để đảm bảo giữa cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế một cách hợp lý. (iv) Phải làm sao đáp ứng được hệ thống ngân hàng của chúng ta ngoài việc có tình hình tài chính lành mạnh nhưng cũng phải hòa nhập và có sức cạnh tranh với quốc tế.  Các mục đích dài hạn Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ quản lý nhà nước mới, phát triển phương cách quản trị theo hướng phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế, ngày càng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nền kinh tế. Theo đó, cần phải bảo đảm các nguyên tắc khi cho vay của ngân hàng và khuyến khích các nguồn vốn mới của khu vực tư nhân, đồng thời phân bố thiệt hại cho cổ đông. Thứ hai, xây dựng tính cạnh tranh và khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng; bảo đảm hệ thống ngân hàng đủ tiềm lực để có thể đạt các chuẩn mực của quốc tế; tăng cường sức mạnh nội tại của ngân hàng, chống lại các mầm mống bất ổn và khủng hoảng. Thứ ba, tăng cường cơ sở hạ tầng tổng thể của hệ thống tài chính; góp phần thúc đẩy hệ thống tài chính phát triển, tạo cơ sở cho sự ổn định lâu dài của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời góp phần nâng cấp việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
  14. 4 1.2 Vai trò của ngân hàng trung ương đối với quá trình tái cấu trúc NHTM Vai trò của NH Trung ương trong quá trình tái cấu trúc NH thì hoàn toàn khác. Theo đó, thay vì tập trung sử dụng các biện pháp hành chính, NH Trung ương sẽ phải đối mặt với việc tác động đến cả hệ thống thông qua điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, tỷ giá theo nguyên tắc thị trường, giữ ổn định tỷ giá VND/USD, giảm lãi suất và bình ổn thị trường vàng. Hệ thống thanh toán và hệ thống công nghệ của ngân hàng tiếp tục được hiện đại hóa và phát triển đồng bộ . Công tác thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động ngân hàng được tăng cường, góp phần giữ vững kỹ cương, kỷ luật ngân hàng. Giải quyết vấn đề thanh khoản Trong thời gian diễn ra tái cấu trúc, thị trường tài chính trở nên bất ổn là khó tránh khỏi. Rủi ro tín dụng lúc này là rất cao và các thành viên thị trường suy giảm lòng tin vào đối tác. Do đó NHTW với vai trò là người cho vay cuối cùng cần giải quyết tốt vấn đề thanh khoản để tạo niềm tin khi các ngân hàng hoặc tổ chức cho vay lẫn nhau và đảm bảo tính ổn định của thị trường tài chính. Dĩ nhiên những hỗ trợ của NHTW chỉ là ngắn hạn và quan trọng là sự hỗ trợ thanh khoản không được có tác động lên ngân sách quốc gia. Ngoài ra NHTW cũng có thể cho NHTM vay với điều kiện các khoản vay này được đảm bảo bằng các trái phiếu tốt. Trung gian giữa các ngân hàng thương mại Các hình thức mua lại, hợp nhất hay sáp nhập là biện pháp rất phổ biến để ngăn chặn khủng hoảng ngân hàng và được áp dụng tại rất nhiều quốc gia. Nhưng trên thực tế các NHTM thường không chủ động sáp nhập ngay cả khi tình hình trở nên cực kỳ khó khăn do việc điều phối lợi ích của các bên tham gia rất phức tạp . Vì vậy NHTW đóng vai trò là cơ quan trung gian , là cầu nối cho việc đàm phán tái cấu trúc giữa các bên liên quan. Cải thiện các quy định pháp luật có liên quan
  15. 5 Trong quá trình tái cấu trúc, có nhiều vấn đề phát sinh từ thực tiễn mà luật hiện hành chưa bao quát hết. Để hỗ trợ cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trong giai đoạn phát triển mới đòi hỏi NHTW phải xây dựng các văn bản pháp luật trong quyền hạn của mình và tham mưu cho chính phủ cải thiện các quy định pháp luật có liên quan Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định Các biện pháp tái cấu trúc là điều kiện cần, môi trường vĩ mô ổn định là điều kiện đủ để quá trình tái cấu trúc diễn ra thuận lợi. NHTW có trách nhiệm ổn định tiền tệ để ngân hàng và doanh nghiệp xây dựng kế hoạc phát triển trong tương lai chính xác, các mối quan hệ kinh tế trên thị trường không bị méo mó . Ví dụ nếu tình trạng lạm phát trong nước biến động tăng không kiểm soát được , lãi suất trên thị trường tăng cao tương ứng sẽ làm cho các doanh nghiệp hạn chế đầu tư , hoặc mạo hiểm đầu tư vào lĩnh vực rủi ro dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng rất thấp . Kết quả nợ xấu ngân hàng tăng lên cản trở không nhỏ đến quá trình tái cấu trúc. Cải thiện lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài Khi nguồn lực trong nước không đủ cho quá trình tái cấu trúc , các nhà đầu tư nước ngoài là mục tiêu cho chính phủ các nước hướng tới để bù đắp cho nguồn vốn thiếu hụt. Mặc khác tái cấu trúc ngân hàng chắc chắn không tránh khỏi những xáo trộn trong nước từ đó dẫn đến những quan ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng ổn định, phát triển của quốc gia đó . Do vậy, việc cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài để họ yên tâm vào đầu tư vào các NHTM trong nước là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với những quốc gia có nguồn ngân quỹ hạn hẹp. Một trong những nhân tố quyết định sự thành công trong qúa trình tái cấu trúc là xác định rõ vai trò của NHTW. Bên cạnh quan điểm cho rằng NHTW đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thì cũng có quan điểm cho rằng NHTW chỉ nên đóng vai trò hỗ trợ không nên lãnh đạo trực tiếp công cuộc tái cấu trúc. Bởi vì, NHTW là cơ quan chủ quản, sẽ dễ bị lôi kéo vào việc tài trợ cho các biện pháp tái cấu trúc, vượt quá các nguồn lực của mình , và có
  16. 6 hành động mâu thuẫn với nhiệm vụ cơ bản của NHTW là quản lý tiền tệ. Vì vậy chính phủ ở nhiều nước đã thành lập cơ quan chủ quản riêng biệt để thực hiên và giám sát quá trình tái cấu trúc. 1.3 Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Các phương pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng rất đa dạng và tùy thuộc vào bối cảnh nền kinh tế, chính sách vĩ mô, năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng… mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn phương thức tối ưu nhất. Các phương thức thường được các nước sử dụng bao gồm: Tái cấu trúc về vốn tự có của các NHTM Mục tiêu là xác định được vốn chủ sở hữu thực tế ( sau khi đã lập dự phòng dự phòng đầy đủ cho nợ dước chuẩn NPL và giảm giá tài sản) của hệ thống ngân hàng. Từ đó chính phủ mới đưa ra các biện pháp cụ thể như yêu cầu phát hành thêm vốn, cho vay thêm hoặc sáp nhập, giải thể. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. . Nếu các ngân hàng không có đủ số vốn tối thiểu tự có sẽ khó tồn tại và huy động được vốn trên thị trường do được coi có mức độ rủi ro mât thanh khoản cao. Vốn tự có gia tăng bằng nhiều biện pháp như nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi, do sáp nhập các NHTM cổ phần với nhau , tăng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lề và lợi nhuận giữ lại. Việc các NHTM tăng vốn tự có là hết sức cần thiết, nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nên nếu vốn tăng quá nhanh nhưng hoạt động ngân hàng không tăng tương ứng, trình độ quản lý không theo kịp, hay vốn tăng nhưng ngân hàng chưa thực sự vững mạnh theo đúng chuẩn mực quốc tế thì số vốn tăng sẽ được sử dụng không hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là các
  17. 7 NHTM phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Mua lại ngân hàng, hợp nhất , sáp nhập Các ngân hàng muốn nâng cao khả năng tự chủ tài chính thì trước hết phải tăng vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chi tiêu ngân sách thắt chặt và thị trường chứng khoán chưa sớm khởi sắc thì giải pháp sáp nhập, hợp nhất và mua lại lẫn nhau trong hệ thống ngân hàng được coi là phương án tối ưu. Trước hết, cần khuyến khích các ngân hàng chủ động sáp nhập theo nguyên tắc thị trường trong thời hạn nhất định. Nếu các ngân hàng không chủ động sáp nhập thì NHNN cần phân tách và sáp nhập theo các nhóm: Nhóm 1 bao gồm các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ, thường xuyên mất thanh khoản, cần sáp nhập với các ngân hàng có quy mô lớn hơn, có tính thanh khoản tốt nhằm đảm bảo hệ số an toàn về vốn và các hệ số thanh khoản khác; Nhóm 2 bao gồm các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, có tính thanh khoản trung bình thì cần thu hep phạm vi cho phù hợp với quy mô nhằm nâng cao chuyên môn hóa và khả năng quản trị rủi ro; Nhóm 3 bao gồm những ngân hàng có quy mô lớn, có năng lực quản lý tốt, cơ cấu tài sản lành mạnh thì tạo cơ hội để phát triển thành ngân hàng trọng điểm, sẽ là trụ cột đủ sức cạnh tranh với khu vực và chịu đựng cho nền kinh tế khi có những biến động lớn trên thị trường. Chuyển các khoản vay của NHNN sang cổ phần Đó là phương pháp chuyển chủ nợ là NHNN thay vì thu hồi khoản tiền nợ cho ngân hàng vay, họ lấy khoản nợ đó mua lại chính cổ phần của ngân hàng đó, đó là việc biến chủ nợ thành chủ sở hữu của ngân hàng. Khi đó giải quyết được vấn đề thanh khoản của ngân hàng và NHNN khi là cổ đông sẽ trực tiếp tham gia vào công tác quản lý, điều hành ngân hàng. Theo kinh nghiệm của Thái Lan: khi Chính phủ bơm vốn dưới hình thức góp vốn vào NHTM sau khi bắt ngân hàng phải hạch toán đầy đủ dự phòng các khoản
  18. 8 nợ xấu vào chi phí và qua đó giảm vốn chủ sở hữu, làm tăng phần vốn góp của NHNN. Vốn đối ứng Chính phủ tiến hành rà soát và xác định nhóm ngân hàng “ xấu” cần phải tái cấu trúc và khuyến khích nhà đầu tư từ bên ngoài. Đây là hình thức đồng tài trợ hay đầu tư. Vì nếu nhà đầu tư bỏ vốn vào một ngân hàng yếu kém nào đó thì Chính phủ cam kết góp thêm một phần vốn tương đồng để vực dậy ngân hàng này. Vốn này thường được dùng từ các quỹ đặt biệt do Chính phủ lập ra để tái cấu trúc ngân hàng. Mở rộng room sở hữu nước ngoài Chính phủ cũng có thể áp dụng việc nâng hạn mức sở hữu nước ngoài lên một mức cao hơn trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo điều kiện bán lại cổ phần trong tương lai nhằm đảm bảo tính an toàn cũng như mức quy định về tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài. Tuy nhiên nên chi phối các ngân hàng tại Việt nam để tăng tính hấp dẫn cổ phiếu ngành ngân hàng. Điều này làm gia tăng rủi ro bị nước ngoài chi phối ngành huyết mạch này của nước ta. Giải quyết vấn đề thanh khoản Nhằm tăng cường khả năng thanh khoản của các ngân hàng hiện nay, NHNN có thể xem xét cho áp dụng cơ chế thanh khoản đặc biệt, trong đó hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng bằng việc sử dụng các công cụ phi tiền mặt như là cung cấp bảo lãnh cho các khoản vay liên ngân hàng. Thời gian qua, nhiều ngân hàng đã thận trọng trong cho vay trên thị trường liên ngân hàng do lo ngại nợ xấu thì biện pháp này có thể làm gia tăng sự tin tưởng giữa các ngân hàng, từ đó tạo động lực cho các ngân hàng cung cấp các khoản vay để làm dịu bớt tình trạng căng thẳng thanh khoản trên thị trường. Đồng thời, NHNN sẽ yêu cầu các ngân hàng trả phí cho hoạt động bảo lãnh này. Về mặt kỹ thuật, trong cơ chế thanh khoản đặc biệt, NHNN có thể cung cấp các khoản vay sử dụng các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp của ngân hàng để bảo đảm. Ví dụ như khi SHB muốn vay 1.000 tỷ từ NHNN, ngân hàng sẽ phát
  19. 9 hành trái phiếu cho NHNN để nhận tài trợ từ NHNN và khoản vay này sẽ được bảo đảm bởi dòng tiền từ khoản vay thương mại của ngân hàng SHB cho doanh nghiệp vay. 1.4 Các lợi ích và hạn chế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 1.4.1 Lợi ích trong tái cấu trúc hệ thống NHTM Lợi ích về qui mô Muốn mở rộng quy mô ngân hàng chỉ có hai con đường là sáp nhập hoặc phát hành thêm cổ phần, mà với thị trường chứng khoán hiện nay việc phát hành thêm cổ phần cũng không hề đơn giản . Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập vào nhau sẽ tạo nên được qui mô lớn hơn về vốn, con người, số lượng chi nhánh… Từ đó sẽ tạo ra đươc khả năng cung ứng vốn cho những dự án lớn hơn, đòi hỏi vốn nhiều và kéo dài với lãi suất cạnh tranh. Hơn nữa, với sự gia tăng về số lượng chi nhánh, ngân hàng sau sáp nhập sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng một cách tốt hơn. Việc sáp nhập sẽ dẫn đến sự cắt giảm những chi nhánh của hai hay nhiều ngân hàng trước đây có cùng địa bàn hoạt động để duy trì một chi nhánh, phòng giao dịch từ đó sẽ cắt giảm được một số lượng nhân viên, cắt giảm chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí hoạt động sẽ giảm xuống, doanh thu tăng lên sẽ là yếu tố làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập cao hơn. Lợi thế về hệ khách hàng Mỗi thương vụ sáp nhập nên nhìn vào lợi ích trung dài hạn chứ không nên nhìn vào lợi ích ngắn hạn , về dài hạn sau khi sáp nhập có thể tận dụng mạng lưới hoạt động lẫn khách hàng của nhau để phục vụ chiến lược mở rộng. Ngân hàng sau sáp nhập sẽ được kế thừa hệ thống khách hàng của hai ngân hàng trước sáp nhập, từ đó khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà trước đây ngân hàng kia không có, làm tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng đồng thời tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.
  20. 10 Hơn nữa, khi một trong hai hay nhiều ngân hàng có chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại những địa bàn mà bên còn lại không có cơ sở kinh doanh thì ngân hàng kia có thể khai thác các khách hàng của ngân hàng này để cung cấp các sản phẩm của mình thay vì thiết lập chi nhánh hoặc phòng giao dịch mới vừa tốn kém chi phí vừa mất rất nhiều thời gian để xây dựng hệ thống khách hàng. Như vậy hiệu quả chung của ngân hàng sau sáp nhập sẽ cao hơn rất nhiều so với hiệu quả của hai ngân hàng đơn lẻ cộng lại. Lợi ích gia tăng giá trị doanh nghiệp Việc sáp nhập ngân hàng lại với nhau dẫn đến tận dụng được lợi thế kinh doanh trên qui mô lớn, giảm bớt các chi phí nếu thực hiện mở rộng qui mô hoạt động, cắt giảm được nhân sự dư thừa thiếu hiệu quả, tận dụng được hệ thống khách hàng để phát triển các sản phẩm hỗ trợ, mở rộng được lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm mới khi có thêm các nhân sự giỏi sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập tăng cao, dẫn đến giá trị tài sản của ngân hàng tăng lên, giá trị tài sản của cổ đông tăng dẫn đến giá cổ phiếu của ngân hàng sau sáp nhập sẽ được các cổ đông hiện hữu tin tưởng, các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao hơn. Do vậy, sáp nhập không chỉ đơn thuần là phép cộng giá trị của hai hay nhiều ngân hàng lại với nhau, nếu tận dụng được các lợi thế, giá trị ngân hàng sau sáp nhập sẽ lớn hơn rất nhiều lần phép cộng số học của các ngân hàng bị sáp nhập lại. Tiết kiệm chi phí hành chánh và chi phí huy động .Việc sáp nhập cũng giúp giảm chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu tăng lên là yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập-mua lại hoạt động hiệu quả cao hơn. 1.4.2 Hạn chế trong tái cấu trúc hệ thống NHTM Hạn chế về mâu thuẫn lợi ích Trong quá trình tái cấu trúc phát sinh những mâu thuẩn về lợi ích của người gửi tiền, lợi ích của nhóm cổ đông khác nhau, lợi ích của nhóm ngân hàng khác nhau, lợi ích của người đi vay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2