intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam; đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam; một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VÕ NGUYỄN THẢO QUỲNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH VÕ NGUYỄN THẢO QUỲNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Quản trị thanh khoản, kiểm soát được rủi ro thanh khoản là một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh ngân hàng mà các nhà quản lý luôn quan tâm đến. Thanh khoản tốt là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của NHTM. Thiếu thanh khoản là một trong những nguyên nhân gây nên phá sản ngân hàng. Vì thanh khoản của ngân hàng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô lẫn vi mô nên việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng là cần thiết. Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng tại nhiều nền kinh tế khác nhau. Riêng đối với Việt Nam, cho đến nay nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản cũng không phải hoàn toàn mới mẽ. Tuy nhiên, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017” vì đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động, là giai đoạn đầu tiên của quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Luận văn sử dụng dữ liệu từ 20 ngân hàng TMCP ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 – 2017. Tác giả sử dụng tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản (LAR) để đo lường rủi ro thanh khoản. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy như sau tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, thu nhập lãi cận biên, tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản nhưng tỷ lệ lạm phát lại tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Thuận. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2018 Tác giả luận văn Võ Nguyễn Thảo Quỳnh
  5. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo điều kiện và động viên để tôi có thể thực hiện và hoàn tất luận văn này. Tôi trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Thuận đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Sau Đại Học của trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi học và thực hiện luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của thầy cô, bạn bè. Xin chân thành cảm ơn ! Học viên Võ Nguyễn Thảo Quỳnh
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên FEM Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model) GTCG Giấy tờ có giá KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân Hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam NLP Trạng thái thanh khoản ròng (Net liquidity Position) REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) TCTD Tổ chức tín dụng TDH Trung dài hạn UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây 25 Biến phụ thuộc, biến độc lập và tác động dự kiến đến rủi ro 3.1 35 thanh khoản 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát 41 Bảng thống kê giá trị trung bình của các biến theo từng năm 4.2 42 trong giai đoạn 2008 - 2017 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến 53 4.4 Kết quả ước lượng mô hình theo LAR 54 4.5 Kết quả kiểm định Hausman 54 4.6 Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange 55 4.7 Kết quả kiểm định tự tương quan 55 4.8 Kết quả xử lý vi phạm mô hình REM 56 Bảng kết quả phân tích hồi qui các yếu tố tác động đến rủi ro 4.9 57 thanh khoản
  8. DANH MỤC HÌNH Hình Tên biểu đồ Trang Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản 4.1 42 (LAR) trung bình giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn quy mô ngân hàng (SIZE) bình quân của 20 4.2 44 ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn quy mô ngân hàng (SIZE) bình quân của 20 4.3 44 ngân hàng theo từng năm giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn (ETA) 4.4 45 bình quân từng năm trong giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn (ETA) 4.5 46 bình quân từng ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) bình 4.6 47 quân từng năm trong giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn mức độ phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài 4.7 48 bình quân (EFD) của các ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn thu nhập lãi cận biên (NIM) bình quân của 4.8 49 từng ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017 Biểu đồ biểu diễn thu nhập lãi cận biên (NIM) bình quân của các 4.9 49 ngân hàng qua từng năm 4.10 Biểu đồ biểu diễn LLPTL qua các năm giai đoạn 2008 – 2017 50 4.11 Biểu đồ biểu diễn GDP qua các năm giai đoạn 2008 – 2017 51 4.12 Biểu đồ biểu diễn INF qua các năm giai đoạn 2008 – 2017 52
  9. MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI………….……….….Trang 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................... Trang 1 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................... Trang 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... Trang 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................ Trang 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................... Trang 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ Trang 2 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......................................... Trang 3 1.5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. Trang 3 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... Trang 3 1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................... Trang 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.. Trang 4 2.1. THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ................... Trang 4 2.1.1. Khái niệm thanh khoản ..................................................................... Trang 4 2.1.2. Cung, cầu và trạng thái thanh khoản ................................................. Trang 4 2.1.2.1. Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào) ............................... Trang 4 2.1.2.2. Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra) .................................... Trang 4 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng .......................................................... Trang 5 2.2. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM …... .............................................................................................................. Trang 6 2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ............................................................ Trang 6
  10. 2.2.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại cổ phần.......................... Trang 6 2.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản .............................................. Trang 6 2.2.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại ........ ..................................................................................................................... Trang 7 2.2.5. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ........................................ Trang 9 2.2.5.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn ........................ Trang 9 2.2.5.2. Phương pháp tiếp cận hệ số thanh khoản ...................................... Trang 9 2.2.5.3. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn .............................................. Trang 10 2.2.6. Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản .................................... Trang 10 2.2.6.1. Các yếu tố bên trong ..................................................................... Trang 10 2.2.6.2. Các yếu tố bên ngoài .................................................................... Trang 14 2.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của các NHTM ......... ................................................................................................................... Trang 14 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................ Trang 15 2.3.1. Mô hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... Trang 15 2.3.2. Mô hình nghiên cứu trong nước ..................................................... Trang 19 2.3.2.1. Trương Quang Thông (2013) nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..................... Trang 19 2.3.2.2. Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến (2014) nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ............................................................................................................ Trang 20 2.3.2.3. Đặng Văn Dân (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................... Trang 22 2.3.2.4. Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản của 35 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009- 2015 ............................................................................................................. Trang 22 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................... Trang 27 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... Trang 28 3.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... Trang 28
  11. 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ Trang 32 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ Trang 32 3.2.2. Đo lường các biến ........................................................................... Trang 33 3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ........................................ Trang 36 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... Trang 36 3.3.2. Phân tích dữ liệu .............................................................................. Trang 36 3.3.2.1. Các phương pháp ước lượng ........................................................ Trang 36 3.3.2.2. Lựa chọn phương pháp ước lượng ............................................... Trang 37 3.3.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. Trang 38 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ Trang 40 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. Trang 41 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................... Trang 41 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN .......................................................... Trang 53 4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH ....................................... Trang 53 4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ Trang 57 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................ Trang 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... Trang 63 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................ Trang 63 5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................ Trang 64 5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................................................................... Trang 65 5.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................ Trang 65 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ Trang 66 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................ Trang 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... Trang 68
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại, song đi cùng với nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro, nhiều ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được coi là nguy hiểm nhất, nguy hiểm của nó không những có thể làm cho chính bản thân ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản mà còn gây ra hiệu ứng lan truyền nhanh chóng và rộng khắp khiến ngân hàng không có đủ nguồn vốn để đáp ứng khả năng chi trả, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán, mất uy tín và thậm chí dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống ngân hàng. Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với mỗi ngân hàng nói riêng và cả hệ thống ngân hàng nói chung là vô cùng nghiêm trọng. Rủi ro thanh khoản xảy ra nhẹ sẽ làm suy giảm mức sinh lợi của ngân hàng, còn nếu nặng có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng là phải đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý, dự phòng rủi ro thanh khoản. Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu nó tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết. Tuy nhiên, lượng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tư sinh lời của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài ngân hàng. Do đó, nghiên cứu sự tác động của các yếu tố sẽ có ý nghĩa rất quan trọng để hạn chế rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “ Nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017” làm đề tài nghiên cứu.
  13. 2 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. - Một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài hướng vào các câu hỏi sau: - Những yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam như thế nào? - Làm thế nào để các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam kiểm soát được rủi ro thanh khoản? 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017. Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp định lượng để nhận diện các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thông qua việc phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, đồng thời thông qua mô hình Pooled, Fem, Rem, kiểm định và lựa chọn mô hình phù hợp. Bộ dữ liệu được sử dụng để phân tích là dữ liệu bảng cân bằng, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 20 ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Tác giả sử dụng phần mềm Stata để hỗ trợ
  14. 3 phân tích bộ dữ liệu. Trước tiên, tác giả phân tích tương quan các biến để nhận thấy sự tác động qua lại của các biến độc lập, các biến phụ thuộc trong mô hình. Tiếp theo, tác giả phân tích hồi qui mô hình và kiểm định mô hình được đề xuất để từ đó đưa ra kết luận và gợi ý chính sách. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cũng giúp đánh giá tình hình thanh khoản, nhận diện các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 – 2017, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách cho các nhà quản trị giúp nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng. 1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  15. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm thanh khoản Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Như vậy có thể nói ngân hàng được gọi là có tính thanh khoản khi có sẵn một lượng tài sản có thanh khoản cần thiết hoặc là có khả năng đi vay hay huy động tức thời được nguồn vốn thanh khoản hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản. 2.1.2. Cung, cầu và trạng thái thanh khoản 2.1.2.1. Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào) Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng, bao gồm: Các khoản tiền gửi đang đến hạn Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ Thu hồi tín dụng đã cấp Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng Vay mượn từ thị trường tiền tệ 2.1.2.2. Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra) Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm: Khách hàng rút các khoản tiền gửi Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ
  16. 5 Thanh toán cổ tức cho các cổ đông 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng Trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm và được xác định như sau: Trạng thái thanh khoản ròng (NLPt) = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản Thặng dư thanh khoản khi NLPt >0 : ngân hàng ở trong tình trạng thừa thanh khoản. Khi đó, nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải sử dụng nguồn thanh khoản thừa để đầu tư kiếm lời cho đến khi nguồn thanh khoản này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Đây là trạng thái mất cân bằng của các ngân hàng thương mại, xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận với khách hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi của một ngân hàng, đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản có, chiếm giữ qua nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời, hoặc cũng có thể do ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả. Thiếu hụt thanh khoản khi NLPt
  17. 6 2.2. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn (Rudolf Duttweiler, 2009). 2.2.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại cổ phần Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do không có khả năng chuyển đổi thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó (Trương Quang Thông, 2010). Theo Trần Huy Hoàng (2011) rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Đây là loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít trường hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán tại thời điểm đó. Vì vậy, rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt động, gây thua lỗ, mất uy tín và nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản (Nguyễn Văn Tiến, 2014). 2.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản Bằng cách thu thập thông tin, nhận xét, đánh giá tình hình thực tế, các nhà quản lý có thể nắm bắt kịp thời các tín hiệu sớm về khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản. Các tín hiệu thị trường này bao gồm: a) Uy tín dân cư: khi uy tín giảm sút thì khả năng khách hàng rút tiền với số lượng lớn là rất cao, dễ đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro thanh khoản cao do đó ngân hàng cần nắm được các thông tin về mức độ tin cậy của các cá nhân và tổ
  18. 7 chức, đặc biệt là khách gửi tiền, đánh giá mức độ này có giảm sút do họ mất lòng tin vào khả năng thanh toán của các khoản tiền gửi đến hạn của ngân hàng hoặc nghi ngờ ngân hàng đang thiếu tiền mặt hay không. b) Giá trị của cổ phiếu trên thị trường: vì tâm lý nhà đầu tư trước mỗi biến động của thị trường đều được phản ánh qua thị giá cổ phiếu nên khi thị giá cổ phiếu ngân hàng giảm, thường ám chỉ niềm tin của nhà đầu tư vào ngân hàng giảm sút. Từ đó cần phải tìm hiểu xem liệu có phải họ lo ngại về tình hình hoạt động của ngân hàng và nguy cơ khủng khoảng trong tương lai hay không. c) Các mức lãi suất của ngân hàng đang sử dụng: Nếu lãi suất huy động của ngân hàng áp dụng hoặc mức lãi suất đi vay ngân hàng chấp nhận cao hơn mức lãi suất chung của thị trường một cách bất thường thì có thể đó là dấu hiệu ngân hàng đang thiếu vốn và phải huy động với chi phí cao. d) Giá tài sản của ngân hàng bán ra: việc ngân hàng chấp nhận bán tài sản vội vàng và với giá thấp mặc dù phải chịu lỗ lớn để có thể bù đắp vào cung thanh khoản là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. e) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng: ngân hàng cần nắm rõ tình hình cấp tín dụng để kịp thời phát hiện những trường hợp không thể giải quyết cấp tín dụng hoặc giải ngân cho khách hàng mặc dù đáp ứng đủ các điều kiện và có hệ số tín nhiệm cao. f) Tần suất và khối lượng vay từ ngân hàng nhà nước: ngân hàng phải thường xuyên vay từ ngân hàng nhà nước với khối lượng lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh sẽ tạo sự nghi ngờ từ phía ngân hàng nhà nước cũng như từ phía ban quản trị ngân hàng về khả năng thanh khoản của ngân hàng đó. 2.2.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại Thứ nhất, sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn: ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để chuyển chúng thành các khoản tín dụng trung và dài hạn. Do đó, xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
  19. 8 khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động. Rất hiếm khi dòng tiền từ tài sản cân đối hoàn toàn với dòng tiền cần thiết để đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động. Ngân hàng luôn có một tỷ lệ đáng kể tài sản nợ phải được hoàn trả tức thời như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn có thế rút trước hạn. Do đó, ngân hàng phải luôn sẵn sàng thanh khoản. Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút tiền từ nơi có lãi suất thấp để sang gửi ở nơi có lãi suất cao. Người vay tiền có thể dừng các yêu cầu vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, những thay đổi trong lãi suất tác động đồng thời đến nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn. Chính điều này gây ra những tác động rất lớn tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực tiếp làm tăng chi phí khi vay trên thị trường tiền tệ. Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng yêu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xóa mòn niềm tin của dân chúng vào ngân hàng. Một trong những công việc quan trọng đối với nhà quản lý ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp. Thứ tư, chiến lược quản trị thanh khoản của ngân hàng không phù hợp và kém hiệu quả: ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời, như tiền gửi thanh toán và các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, yêu cầu tiền mặt ở ngân hàng luôn phải sẵn sàng để đáp ứng tại một số thời điểm nhất định. Nhưng ngân hàng lại đang nắm giữ chứng khoán, là tài sản có tính thanh khoản thấp. Như vậy, trong danh mục tài sản của ngân hàng, thay vì đầu tư vào danh mục an toàn với lợi nhuận thấp như trái phiếu chính phủ để có thể tái chiết khấu tại NHNN để bù đắp thanh khoản khi cần thiết thì ngân hàng lại đầu tư vào danh mục có rủi ro cao hơn. Đây chính là nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng.
  20. 9 Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh rất lớn từ các chính sách của chính phủ và NHNN, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Những thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn..., hoạt động thị trường mở, các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng... đều có tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng. 2.2.5. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản Theo Rose (2001), ngân hàng đã phát triển một số phương pháp để đánh giá yêu cầu thanh khoản thực tế. Những phương pháp đó bao gồm: 2.2.5.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm, và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không cân bằng, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ hay nói một cách khác đó chính là trạng thái thanh khoản ròng (NPLt). Theo Vodová (2013), khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với cả thời điểm hiện tại và tương lai. NPLt = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản 2.2.5.2. Phương pháp tiếp cận hệ số thanh khoản Phương pháp này đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng thông qua các hệ số thanh khoản và so sánh với các hệ số bình quân của ngành hoặc theo các hệ số được quy định. Các hệ số thanh khoản là các hệ số khác nhau được tính toán từ bảng cân đối kế toán ngân hàng. o Tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản (LAR) TIỀN MẶT + TIỀN GỬI TẠI NHNN + GTCG LAR = TỔNG TÀI SẢN Hệ số này đo lường mức độ thanh toán cao nhất của ngân hàng. Hệ số này càng lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực thanh khoản càng cao. Tuy nhiên, do tài sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2