intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tác động của hệ thống Bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

47
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tác động của hệ thống Bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG QUỐC GIA Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng ĐINH NGỌC AN Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG QUỐC GIA Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 ĐINH NGỌC AN NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THANH AN Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích tác động của hệ thống Bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” là nghiên cứu do tôi thực hiện, không sao chép của ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đề tài. Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Đinh Ngọc An
  4. LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức về kinh tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành tài chính ngân hàng nói riêng. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn đúng kế hoạch. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Thanh An đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Phân tích tác động của hệ thống Bảo hiểm xã hội đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia”. Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế về tài chính ngân hàng cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Đinh Ngọc An
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................... 3 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về BHXH các nước .......................... 3 2.2. Những nghiên cứu về quản lý đối tượng tham gia BHXH .................... 4 2.3. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước về BHXH ............................... 6 2.4. Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam ....... 7 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 10 3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 10 3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 10 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 10 6. Dự kiến đóng góp của luận văn ................................................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG............................................................... 12 1.1.Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 12 1.1.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 12 1.1.2. Tổng quan về tài chính BHXH ........................................................ 17 1.1.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững ......................................................... 23 1.2. Hệ thống BHXH của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho BHXH Việt Nam ....................................................................................................................................... 30
  6. 1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động hệ thống BHXH ở một số quốc gia trên thế giới .......................................................................................................... 30 1.2.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 40 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG ............................ 45 2.1. Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam..................................................................... 45 2.1.1. Mô hình tổ chức, thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ........ 45 2.1.2. Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam ... 46 2.2. Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống BHXH ............................................ 49 2.2.1. Tình hình thu BHXH, BHTN, BHYT .............................................. 49 2.2.2. Tình hình giải quyết và chi trả chế độ BHXH ................................. 57 2.2.3. Tình hình quản lý quỹ BHXH ......................................................... 59 2.3. Đánh giá tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trƣởng kinh tế bền vững.............................................................................................................................. 60 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 60 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 65 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 70 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ BỀN VỮNG .............................................................................................................. 71 3.1. Định hƣớng tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Ngành BHXH ...................... 71 3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam ..................................... 71 3.1.2. Định hướng phát triển BHXH ở Việt Nam ...................................... 72 3.1.3. Mục tiêu phát triển BHXH ở Việt Nam ........................................... 74 3.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ngành BHXH ở Việt Nam .............. 76 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động và vai trò của Hệ thống BHXH đến sự tăng trƣởng kinh tế bền vững................................................................ 80 3.2.1. Nhóm các giải pháp về mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH ..................................................................................................... 80
  7. 3.2.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện căn cứ đảm bảo đóng BHXH .......... 82 3.2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển chính sách BHXH tự nguyện ............. 83 3.2.4. Các giải pháp khác ......................................................................... 85 3.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan nhằm nâng cao vai trò của Hệ thống BHXH đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia ..................................................................................................................... 89 3.3.1. Đối với Quốc hội ............................................................................ 89 3.3.2. Đối với Chính phủ .......................................................................... 90 3.3.3. Đối với các Bộ ngành liên quan ...................................................... 91 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 93 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 94 KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp HĐLĐ Hợp đồng lao động LĐ Lao động LĐ - TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NSNN Ngân sách nhà nước NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động WB Ngân hàng thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Từ tăng trưởng đến tăng trưởng bền vững ............................................26 Bảng 1.2. Tỷ lệ đóng góp theo độ tuổi vào quỹ phòng xa trung ương Singapore từ năm 2012 ...............................................................................................34 Bảng 1.3. Tỷ lệ đóng góp quỹ BHXH tại Thượng Hải, Bắc Kinh –Trung Quốc năm 2016 ...............................................................................................36 Bảng 2.1: Đối tượng tham gia BHXH từ năm 2016 – 2019 ..................................49 Bảng 2.2: Số thu BHXH, BHTN từ 2016 – 2019 ..................................................51 Bảng 2.3: Mức tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH, BHTN ................56 Bảng 2.4: Tình hình chi trả BHXH từ nguồn NSNN, quỹ BHXH, BHTN ...........58 Bảng 2.5: Tình hình thu chi, kết dư quỹ BHXH qua các năm ...............................59 Bảng 2.6: Tỷ lệ đóng góp BHXH một số quốc gia trong khu vực năm 2019 .......69
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các yếu tố của tăng trưởng và phát triển ...............................................25 Hình 1.2: Khái quát hệ thống hưu trí ở Nhật Bản .................................................37 Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống tổ chức của ngành BHXH ..........................................48 Hình 2.2: Cơ cấu tăng mức đóng góp quỹ BHXH ở Việt Nam 2015-2016 theo loại hình doanh nghiệp ..........................................................................53 Hình 2.3. Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian của tăng trưởng kinh tế .....62 Hình 2.4: Dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng ...........................................68
  11. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đề tài luận văn: “Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” 2. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 3. Học viên: Đinh Ngọc An 4. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh An 5. Kết quả nghiên cứu của luận văn: Thứ nhất: Nghiên cứu một cách có hệ thống và xây dựng cơ sở dữ liệu về BHXH, BHYT, BHTN, quỹ BHXH; Phân tích rõ hơn về mối tương quan giữa hệ thống BHXH và sự tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam. Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động BHXH của một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra bài học có giá trị đối với Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH. Thứ ba: Luận văn sử dụng cơ sở lý thuyết, thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động BHXH ở Việt Nam giai đoạn 2016-2019. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng nghiên cứu trên các mặt: kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ tư: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống BHXH ở Việt Nam gồm các nhóm giải pháp: Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH; Hoàn thiện căn cứ đảm bảo đóng BHXH; Thúc đẩy phát triển chính sách BHTN; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật BHXH; Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy BHXH các cấp; Ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính; Tăng cường quan hệ công chúng và hợp tác quốc tế vào hoạt động BHXH. Các giải pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển của BHXH Việt Nam.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Tăng trưởng bền vững, đó không chỉ đơn thuần là quá trình phát triển kinh tế, là sự gia tăng về quy mô sản lượng mà còn là phát triển mang tính bền vững, đảm bảo sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội và sự cân bằng của môi trường sinh thái. Hiện nay, tăng trưởng bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc Phê duyệt chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2012-2020 có yêu cầu: “Phát triển hệ thống ASXH đa dạng, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình ASXH, hỗ trợ người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục những rủi ro do tác động của kinh tế, xã hội, môi trường. Phát triển mạnh mẽ hệ thống bảo hiểm, khuyến khích và tạo điều kiện để NLĐ tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm. Mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, tăng độ bao phủ, nhất là đối với các đối tượng khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương”. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH, BHYT đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của Pháp luật. BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Tính đến ngày 30/6/2020, ngành BHXH quản lý thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho hơn 15,144 triệu người tham gia BHXH bắt buộc, 12,716 triệu người tham gia BHTN, 670,8 nghìn người tham gia BHXH tự nguyện, 85,521 triệu người
  13. 2 tham gia BHYT chiếm 88,3% so với dân số cả nước. Hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, trong đó ở Trung ương là BHXH Việt Nam, gồm: 15 đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và 09 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách BHXH và việc quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách này đã đạt được những thành tựu đáng kể, đánh dấu sự phát triển về hệ thống ASXH của quốc gia nói chung và hệ thống BHXH nói riêng. Với vai trò chủ đạo của nhà nước, sự tham gia của NLĐ và NSDLĐ, quỹ BHXH đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ. Nguồn thu cho quỹ BHXH ngày càng tăng; diện bao phủ BHXH theo quy định của pháp luật và quy mô tham gia BHXH trên thực tế ngày càng được mở rộng. Ở nước ta, chính sách BHXH là chính sách lớn, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách ASXH, đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm. Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ tư, BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. Như vậy, BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của NLĐ, với xã hội là một vấn đề đặt ra. Cùng với công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính sách BHXH cũng từng bước được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH là một
  14. 3 vấn đề cấp bách và cơ bản không những của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, mà còn cả những NLĐ với tư cách vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của chính sách BHXH. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích tác động của hệ thống BHXH đến sự tăng trưởng kinh tế bền vững quốc gia” làm đề tài để nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về BHXH các nước (1) Tạp chí quốc tế International Journal of Social Science and Humanity, đăng bài viết Determinants of Social Insurance Coverage in the Philippines (2016) của tác giả Ma. Belinda S. Mandigma đưa ra các yếu tố quyết định độ bao phủ BHXH ở Philippines. Bài viết đã phân tích độ bao phủ bị chi phối nhất của ASXH là BHXH hoặc trợ cấp hưu trí công cộng ở Philipin bằng cách kiểm tra các mối quan hệ với các biến số kinh tế và phi kinh tế chính được lựa chọn. Tác giả đã trình bày các chỉ số về độ bao phủ BHXH từ năm 2000-2013 bao gồm độ bao phủ của bảo hiểm hưu trí giữa những người hoạt động kinh tế (EAP) với những người hưởng lợi cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên). Độ bao phủ BHXH chịu ảnh hưởng tích cực bởi các yếu tố kinh tế như: ổn định kinh tế, hình thành vốn, tăng trưởng tiền lương và đô thị hoá; và bị ảnh hưởng tiêu cực bởi mức độ phát triển kinh tế và toàn cầu hóa. Độ bao phủ BHXH được xác định theo tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên hưởng chế độ hưu trí là do các biến kinh tế như: phát triển kinh tế, ổn định kinh tế, năng lực hành chính quốc gia, tăng lương, thất nghiệp và thiếu việc làm; và đẩy mạnh sự hình thành vốn và đô thị hoá. Như vậy, nghiên cứu này tập trung phân tích mức độ bao phủ của hình thức ASXH phổ biến nhất là BHXH hoặc hưu trí công cộng bằng cách kiểm tra các mối quan hệ của chúng với các biến kinh tế và phi kinh tế chính đã được lựa chọn. (2) Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2013 đã công bố nghiên cứu Innovations in extending social insurance coverage to independent workers: Experiences from Brazil, Cape Verde, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Philippines, France and Uruguay. Nhóm tác giả đã trình bày nghiên cứu mở rộng diện bao phủ BHXH cho NLĐ tự do thông qua kinh nghiệm một số quốc gia. Chỉ một phần năm số người trên toàn thế giới có BHXH đầy đủ. Chính vì lý do này mà nhiều quốc gia, đặc
  15. 4 biệt là các nước đang phát triển, đã thực hiện cải cách để mở rộng độ bao phủ của các hệ thống bảo trợ xã hội, bằng các phương thức đóng góp hoặc không đóng góp. Ở nhiều nước đang phát triển, loại hình LĐ này chiếm phần lớn trong tổng số LLLĐ, trong khi BHXH không đến được với những LĐ này. Khó khăn trong việc mở rộng độ bao phủ cho những NLĐ này do nhiều yếu tố như: sự thất thường của thu nhập kiếm được, sự không an toàn trong công việc; mức độ không đồng nhất cao của thị trường LĐ giữa các quốc gia và giữa các nhóm LĐ; cấp độ thấp của tổ chức hoặc hiệp hội; cạnh tranh của DN. Ngoài các yếu tố được nêu ở trên, còn có những khó khăn về quản trị trong hai lĩnh vực kiểm soát thu thập và đóng góp. Nghiên cứu này đã phân tích kinh nghiệm khá thành công của bảy quốc gia đang phát triển và một quốc gia phát triển trong việc cung cấp bảo hiểm cho những NLĐ tự do. 2.2. Những nghiên cứu về quản lý đối tượng tham gia BHXH (1) Đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt Nam) (2016), Nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, do tác giả Phạm Đình Thành làm chủ nhiệm. Tác giả Phạm Đình Thành đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản lý người LĐ trong các DN đối với việc tham gia BHXH và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích nguồn số liệu về số người LĐ đang làm việc chính thức thuộc diện kê khai thuế TNCN và số người đang tham gia BHXH bắt buộc giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH ở cùng một DN trên cùng một địa bàn để tìm ra sự chênh lệch về số người cũng như sự khác biệt về mức lương làm căn cứ đóng BHXH. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình tham gia BHXH ở các DN và phân tích những nguyên nhân chủ yếu về người LĐ chưa được tham gia BHXH tại DN. Đây là cơ sở thực tiễn để từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển số người tham gia BHXH tại DN. Một số nhóm giải pháp tác giả tập trung đưa ra như: nhóm giải pháp về chính sách, giải pháp về tổ chức thực hiện, các giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động phối hợp giữa các DN và các ngành có liên quan; các giải pháp về công nghệ thông tin đặc biệt chú trọng đến cơ sở dữ liệu dùng chung.
  16. 5 (2) Đề tài khoa học cấp Bộ (BHXH Việt Nam) do tác giả Bùi Sỹ Lợi làm chủ nhiệm đề tài (2016), Nghiên cứu các giải pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người LĐ làm việc theo hợp đồng LĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của luật BHXH năm 2014. Đề tài đã làm rõ hơn về cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tác giả đã phân tích thực trạng NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng trong thị trường LĐ hiện nay và yêu cầu quản lý, tổ chức thực hiện để nhóm LĐ này tham gia BHXH bắt buộc. Trong phân tích đánh giá thực trạng, tác giả tập trung phân tích chính sách hỗ trợ tạo việc làm và mối quan hệ giữa chính sách tạo việc làm và mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tác giả nhận định mối quan hệ giữa chính sách việc làm và hỗ trợ việc làm với phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH là quan hệ thuận chiều, một chính sách hỗ trợ việc làm hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội sẽ góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH và ngược lại một chính sách hỗ trợ việc làm kém hiệu quả, số lượng việc làm tạo ra thấp, tỷ lệ thât nghiệp tăng cao chắc chắn sẽ là khó khăn trong phát triển đối tượng tham gia BHXH. Đề tài nghiên cứu về BHXH bắt buộc nhưng chỉ tập trung vào đối tượng tham gia BHXH là những NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định mới của luật BHXH năm 2014, đây chỉ là một nhóm LĐ góp phần vào việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH (3) Đề tài khoa học cấp Viện (Viện Khoa học Lao động và Xã hội), Dự báo khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp (2011) do tác giả Nguyễn Bích Ngọc làm chủ nhiệm Đề tài đã nhận định trong quá trình thực hiện các chính sách BHXH luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi của NLĐ và tình hình KT-XH từng thời kỳ. Tuy nhiên, hệ thống BHXH hiện nay tồn tại cơ bản là mức độ bao phủ thấp, đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là LĐ làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là tình trạng trốn đóng BHXH của các DN, đặc biệt là LĐ trong khu vực DN tư nhân. Sau 3 năm thực hiện BHXH tự nguyện và 2
  17. 6 năm thực hiện BHTN, số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn hạn chế. Nghiên cứu dự báo khả năng tham gia và các giải pháp mở rộng khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN là việc làm rất cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH đảm bảo ASXH cho mọi người dân và cũng là biện pháp tăng nguồn kinh phí cho hệ thống BHXH. Đề tài đã xây dựng mô hình dự báo khả năng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Tác giả đã phân tích những yếu tố chủ yếu làm thay đổi số lượng đối tượng BHXH như: nhóm nhân tố nhân khẩu học, cơ cấu của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố chính sách. Với việc xác định mức bao phủ của hệ thống và mức tuân thủ của hệ thống, tác giả đã tính toán và đưa ra kết quả dự báo số người tham gia BHXH đến năm 2020. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra 3 nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHXH thất nghiệp. 2.3. Những nghiên cứu về quản lý nhà nước về BHXH (1) Luận án tiến sĩ của Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt nam đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH. Tác giả cho rằng tỷ lệ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất còn thấp so với mức hưởng (từ năm 2012 tổng mức đóng góp của NLĐ và người SDLĐ là 20%, từ năm 2014 là 22%, trong khi tỷ lệ hưởng lương hưu lại cao, tối đa là 75% mức bình quân tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH). Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH còn khoảng cách lớn với mức tiền lương, tiền công thực tế của NLĐ (hiện mới chỉ bằng 60% tiền lương, tiền công thực tế). Ngoài ra, tác giả chỉ ra ở Việt Nam mới chỉ có một hệ thống BHXH đơn nhất nên NLĐ chỉ có cơ hội được hưởng một chế độ hưu trí từ quỹ BHXH. Nghiên cứu kéo dài thời gian đóng góp và thực hiện đóng trên mức tiền lương thực tế; nghiên cứu điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của LĐ nam và nữ theo lộ trình. (2) Đề án của BHXH Việt Nam (2011), Hoàn thiện quy trình quản lý thu, cấp sổ và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT của tác giả Dương Xuân Triệu đã phân tích, đánh giá được những vướng mắc khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện quy trình quản lý thu BHXH, BHYT; cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Đề án đã đưa ra
  18. 7 một cách tổng quát và hệ thống thực trạng từng khâu trong quy trình, từ vấn đề hồ sơ, trình tự tham gia BHXH; hồ sơ trình tự thủ tục cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; quy trình quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ; quy trình luân chuyển tiền thu. Quy trình thu BHXH quy định trình tự thực hiện công việc, thể hiện được chất lượng của từng khâu công việc. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thu và cấp thẻ BHXH, BHYT. 2.4. Những nghiên cứu về tình hình quản lý quỹ của BHXH Việt Nam (1) Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2014), Đại học Kinh tế quốc dân, Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề như: đảm bảo thu, chi, đảm bảo duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính như: tỷ lệ dân số tham gia BHXH cao sẽ góp phần tăng nguồn thu cho quỹ BHXH đồng nghĩa doanh số BHXH sẽ tăng. Mức độ tuân thủ BHXH phản ánh việc nộp BHXH kịp thời, đầy đủ hay không. Mức độ bền vững tài chính BHXH phản ánh khả năng duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn. Trên cơ sở những tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, luận án đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam. Một số giải pháp tập trung như: phát triển rộng rãi loại hình BHXH tự nguyện, nhất là BHXH cho nông dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia. Thực hiện cải cách chính sách BHXH như: quy định lại căn cứ đóng, mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ BHXH; cải cách tính lương hưu, tăng tuổi nghỉ hưu; xây dựng chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung bằng tài khoản cá nhân. (2) Đề tài cấp bộ, Bộ Tài chính của tác giả Nguyễn Trọng Thản (2014), Giải pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quỹ BHXH, bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH; trong đó bao gồm các nội dung về khái niệm, đặc trưng và vai trò của quỹ; cơ chế bảo toàn và tăng trưởng quỹ; nguyên tắc cơ bản về đầu tư, các nhân tố tác động tới hiệu quả đầu tư của quỹ. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá về các quy định pháp lý về đầu tư từ quỹ BHXH, thực trạng nguồn vốn, thực trạng hiệu quả đầu tư từ quỹ BHXH. Tác giả đã hệ thống các
  19. 8 giải pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH ở Việt Nam có thể được tổng hợp thành 3 nhóm giải pháp chính: giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập nguồn thu cho quỹ BHXH; giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH; giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH. (3) Đề tài cấp bộ, BHXH Việt Nam do tác giả Trần Thị Thúy Nga làm chủ nhiệm đề tài (2014), Các giải pháp đảm bảo cân đối Quỹ hưu trí và tử tuất trong dài hạn, đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và phương pháp luận về quỹ hưu trí, tử tuất và các yếu tố tác động đến khả năng cân đối quỹ hưu trí, tử tuất. Tác giả đưa ra phần đóng góp của NLĐ, NSDLĐ hoặc hỗ trợ của nhà nước gọi chung là phí BHXH là nguồn chiềm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ BHXH. Xét trong dài hạn thì quỹ BHXH đang gặp phải những nguy cơ tiềm ẩn về sự mất cân đối thu - chi quỹ được thể hiện ở tốc độ tăng thu thấp hơn tốc độ tăng chi do xu hướng già hóa dân số trong khi doanh số thu BHXH tăng lên không tương xứng. Thực tế, nguồn thu quỹ hưu trí tử tuất tăng lên qua các năm với tốc độ tăng bình quân đạt 25,07%/năm chủ yếu là do điều chỉnh tăng lương tối thiểu và số đối tượng tham gia BHXH tăng. (4) Luận án tiến sĩ (2018) của tác giả Trần Minh Thắng, Quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam bao gồm năm nội dung cơ bản liên quan đến quỹ BHTN là quản lý thu, quản lý chi, công tác kiểm tra, giám sát, cân đối quỹ và đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Để đánh giá thực trạng, tác giả sử dụng hai nguồn số liệu: số liệu thứ cấp và số liệu điều tra ba đối tượng như: NLĐ, NSDLĐ và cán bộ cơ quan BHXH. (5) Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững của Ngành BHXH giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng giai đoạn 2016 – 2020. Tác giả đưa ra nhóm các chỉ tiêu phát triển đối tượng LĐ tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số tiền thu BHXH, BHYT, BHTN; nhóm các chỉ tiêu số người được hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH; các chỉ tiêu về số lượt người được KCB BHYT; số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các chỉ tiêu về số tiền chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN. Thực trạng công tác thu BHXH hàng năm đều tăng. Năm 2011, số thu quỹ BHXH đạt khoảng 62 nghìn tỷ thì năm 2015 đã tăng gần 150 nghìn tỷ. Công tác thu BHXH đạt được những kết quả đáng kể một phần là do cơ
  20. 9 quan BHXH đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hạn chế chậm đóng, nợ đọng BHXH. (6) Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ thống BHXH hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai đã chỉ ra những thách thức tài chính mà Việt Nam phải đối mặt gồm có: Thứ nhất, sự bền vững tài chính: Ở góc độ nào đó chúng ta có thể thấy BHXH Việt Nam tích lũy được dự trữ khá lớn làm cho hệ thống khá vững mạnh về mặt tài chính. Tuy nhiên, sự bền vững về tài chính của BHXH Việt Nam không đảm bảo tính bền vững trong dài hạn. Hệ thống được dự báo sẽ rơi vào thâm hụt trong tương lai gần, và lượng dự trữ sẽ cạn kiệt phụ thuộc vào số lợi nhuận mà BHXH sẽ thu được từ tài sản của mình Thứ hai, sự công bằng: Có bất bình đẳng giữa các nhóm tham gia. NLĐ trong khu vực công có lợi ích hưu trí tốt hơn so với các LĐ trong khu vực tư nhân; LĐ nữ có lợi ích tốt hơn so với LĐ nam giới. Thứ ba, phạm vi bảo hiểm: Mặc dù hệ thống hưu trí được phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ qua, nhưng chỉ có một phần nhỏ dân số đang làm việc tham gia đóng bảo hiểm. Mức tham gia vào hệ thống bảo hiểm bắt buộc thấp, một phần là do sự kết hợp của việc trốn tránh, thiết kế chính sách, và thiếu nhận thức, và muốn có thu nhập trong ngắn hạn. Việc sử dụng rộng rãi HĐLĐ ngắn hạn cũng hạn chế độ bao phủ của hệ thống bắt buộc. Tiền lương báo cáo thấp, điều có thể xảy ra do kẽ hở của các qui định, là yếu tố khác giúp cho các DN trốn đóng góp bảo hiểm và trả lương thực tế cao hơn. Thứ tư, thực thi và quản lý: Mặc dù BHXH Việt Nam đang tiến hành những nỗ lực cải cách đáng kể, việc thực thi và quản lý vẫn đang đối mặt với một số thách thức cơ bản. Công tác quản lý BHXH ở Việt Nam không theo kịp với nhu cầu thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế đang hiện đại và chuẩn hóa và dân số đang già: chưa có số nhận dạng cá nhân, vấn đề quy hoạch còn yếu; hệ thống công nghệ thông tin và năng lực hỗ trợ chưa đảm bảo. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, bài viết nhìn chung mới chỉ đề cập tới từng khía cạnh riêng lẻ trong lĩnh vực ASXH và vai trò của nhà nước trong việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2